Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước đối với tài nguyên vùng bờ biển của thành phố đà nẵng tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.9 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LÊ TUẤN

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Văn Huyền
Phản biện 2: TS. Lê Anh Vũ

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội vào lúc:
9 giờ, ngày 13 tháng 4 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI được Liên hiệp quốc ghi nhận là thế kỷ đại dương và kêu
gọi các quốc gia nhận thức đầy đủ hơn trách nhiệm của mình đối với việc
khai thác, quản lý, bảo vệ các đại dương, biển, đảo và vùng bờ biển (vùng
bờ biển sau đây gọi tắt là vùng bờ).
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng định
hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (trong đó có chiến lược
phát triển kinh tế biển bền vững), đã ký cam kết tham gia Chiến lược phát
triển bền vững biển Đông Á 2003. Chính phủ đã ban hành Quyết định số
256/2003/QĐ – TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ
về “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020”.
Ngày 21 tháng 6 năm 2012, Quốc hội ban hành Luật biển Việt Nam số
18/2012/QH13.
Ngày 17 tháng 12 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 2295/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược QLTH đới bờ Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Ngày 25 tháng 6 năm 2015, Quốc hội ban hành Luật tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13.
Ngày 15 tháng 5 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định số
40/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo.
Ngày 27 tháng 5 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 914/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược
QLTH đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý tài nguyên vùng bờ còn gặp nhiều
khó khăn, thách thức. Quản lý tài nguyên vùng bờ của thành phố Đà Nẵng
cũng nằm trong tình trạng như thế.
Là một thành phố trực thuộc trung ương, Đà Nẵng có bờ biển dài

khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng rộng 11.600 ha nằm chắn bởi sườn núi Hải
Vân và Sơn Trà, và nằm trên các tuyến đường biển quốc tế. Và Đà Nẵng có
ngư trường rộng 15.000 km2, có huyện đảo Hoàng Sa với diện tích hơn
30.500 ha. Thành phố Đà Nẵng là cửa ngõ thông ra biển của miền Trung và
Tây Nguyên (UBND Đà Nẵng, 2014).

1


Vùng biển Đà Nẵng có các nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú, mang
tính đặc thù, có giá trị kinh tế lớn. QLTN, môi trường biển ở thành phố Đà
Nẵng trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ. Thành phố đã xây dựng
và tổ chức thực hiện nhiều chương trình, đề án QLTN biển. Song, quá trình
thực hành quản lý cũng đã bộc lộ một số hạn chế như hiệu lực quản lý chưa
đủ mạnh, chưa xây dựng và đề xuất đầy đủ các căn cứ có tính chiến lược
phục vụ các quy hoạch phát triển liên quan đến biển, quản lý quá trình phát
triển kinh tế biển và vùng bờ còn chịu ảnh hưởng của cách tiếp cận đơn
ngành, coi trọng lợi ích trước mắt, chưa coi trọng lợi ích lâu dài.
Muốn quản lý tài nguyên biển để có thể khai thác một cách hiệu quả,
bền vững phải nghiên cứu, chuẩn bị về cơ sở khoa học, khảo sát cẩn thận
thực tế. Với mong muốn đóng góp phần nhỏ bé vào quá trình nghiên cứu
đó, Luận văn “Quản lý nhà nước đối với tài nguyên vùng bờ biển của
thành phố Đà Nẵng” được chọn làm đối tượng nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên đề tài
Liên quan đến QLTN biển đã có khá nhiều bài báo, luận văn thạc sĩ, tiến
sĩ, công trình nghiên cứu được công bố. Số lớn trong những công trình đó tiến
hành nghiên cứu về tài nguyên và quản lý phát triển, bảo vệ tài nguyên môi
trường biển, đảo và vùng bờ của Việt Nam nói chung, thành phố Đà Nẵng nói
riêng. Và có một số báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học có đề cập đến quản
lý, khai thác vùng bờ của thành phố Đà Nẵng Có thể điểm qua một số công

trình và báo cáo tiêu biểu như:
- Bùi Hồng Long, Phan Minh Thụ, Nguyễn Tác An, Nguyễn Văn Lục, Lê
Đình Mầu (2011). Cơ sở khoa học cho việc phát triển bền vững và quản lý tổng
hợp đới ven bờ Nam Trung Bộ.
- Báo cáo tổng kết Dự án ICM (Quản lý Điểm trình diễn Quốc gia về
QLTH vùng bờ Đà Nẵng).
- Báo cáo tổng kết Đề tài “Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển bền
vững và có hiệu quả kinh tế biển thành phố Đà Nẵng”.
- Báo cáo tổng kết Đề tài “Xây dựng CSDL tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái phục vụ phát triển KT-XH thành phố Đà Nẵng”.
- Báo cáo tổng kết dự án “Giải pháp quản lý và phát triển bền vững một số
ngành kinh tế biển quan trong ở thành phố Đà Nẵng”.
- Báo cáo tổng kết đề tài “Chiến lược QLTH đới bờ năm 2020 tầm nhìn
đến năm 2030”.
Các công trình nghiên cứu nêu trên là những tư liệu quý để học viên kế

2


thừa trong việc nghiên cứu, góp phần đạt tới mục tiêu chính của luận văn là nêu
được thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý tài nguyên vùng bờ ở Đà
Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu : làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện QLNN đối với tài nguyên vùng bờ tại Đà Nẵng.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nêu trên, Luận văn tập
trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài nguyên vùng bờ, QLNN đối với tài
nguyên vùng bờ.
- Tổng hợp kinh nghiệm QLNN đối với tài nguyên vùng bờ của các địa

phương tương đồng và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Đà Nẵng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tài nguyên, QLNN đối với tài nguyên
vùng bờ ở Đà Nẵng trong những năm gần đây.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với tài nguyên
vùng bờ tại Đà Nẵng trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đó là các hoạt động QLNN về bảo vệ, khai thác
tài nguyên, môi trường vùng bờ phân cấp cho thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi khảo sát là các Sở, ngành có liên quan đến QLNN về bảo vệ,
khai thác tài nguyên vùng bờ của thành phố Đà Nẵng.
Về thời gian, nghiên cứu thực trạng được thực hiện trong giai đoạn 05
năm tính đến 2016, các đề xuất cho giai đoạn 2017 - 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình triển khai nghiên cứu đề tài dựa trên khung lý thuyết sau:
Mục tiêu QLNN đối với tài nguyên, môi trường vùng bờ biển là xây
dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách, công cụ nhằm QLTH tài nguyên,
điều hòa, cân bằng giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội, bảo vệ tài
nguyên môi trường, bảo vệ an ninh, quốc phòng trên cơ sở giải quyết có
hiệu quả các vấn đề liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên, phòng
ngừa thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu (BDKH), bảo vệ, duy trì
những chức năng của đới bờ biển, góp phấn kiến tạo phát triển. Tuy nhiên,
trong thực tế quản lý chưa đạt được mục tiêu đó nên phải tìm kiếm giải
pháp theo các hướng:
- Nhận thức đúng về nội dung, bộ máy, phương thức QLTN, bảo vệ
môi trường biển, đảo và vùng bờ.

3


- Học hỏi kinh nghiệm ở trong và ngoài nước.

- Phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu trong QLTN biển, đảo,
vùng bờ của thành phố Đà Nẵng.
- Thích nghi với những điều kiện mới: kinh tế toàn cầu hóa, hội nhập
và môi trường, khí hậu đang biến đổi nhanh chóng.
Dựa trên khung lý thuyết đó, quá trình nghiên cứu sử dụng các phương
pháp nghiên cứu, cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, logich, lịch sử, hệ thống.
- Phương pháp sơ đồ, mô hình hóa, phân tích, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Cung cấp cơ sở lý thuyết về QLNN đối với tài nguyên biển, đảo, bờ
biển của địa phương cấp tỉnh.
- Cung cấp thông tin, công cụ hỗ trợ cho các giải pháp nhằm tăng
cường QLNN đối với tài nguyên bờ biển cho các cơ quan của Đà Nẵng.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về tài nguyên
vùng bờ cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với tài nguyên vùng bờ
của thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm, yêu cầu, mục tiêu QLNN đối với tài nguyên vùng bờ

1.1.1. Khái quát về tài nguyên vùng bờ
1.1.1.1. Khái niệm tài nguyên vùng bờ
- Khái niệm vùng bờ
Theo Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015, vùng bờ là
khu vực chuyển tiếp giữa đất liền hoặc đảo với biển, bao gồm vùng biển
ven bờ và vùng đất ven biển. Vùng bờ là nơi các quá trình sinh thái phụ
thuộc vào sự tác động lẫn nhau giữa đất liền và biển, các tác động này diễn
ra khá phức tạp và nhạy cảm. Vùng ven bờ thường được hiểu như là nơi
tương tác giữa đất và biển, bao gồm các môi trường ven bờ cũng như vùng
nước kế cận. Vùng bờ là trung tâm kinh tế quốc gia, là nơi mà phần lớn các
hoạt động về kinh tế, xã hội diễn ra và cũng là nơi chịu tác động của các
hoạt động này nhiều nhất.
Cho đến nay, chưa có một định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi về
vùng bờ. Thay vào đó, nhiều định nghĩa được xây dựng cho những mục
đích quản lý khác nhau, trong đó vấn đề ranh giới cần được xem xét. Đối
với giới hạn về phía biển, vùng ven bờ có thể mở rộng ra tới vùng lãnh hải,
một số nước khác thì lấy đường đẳng sâu làm giới hạn. Còn về ranh giới đất
liền thì cũng rất mơ hồ do tác động của biển vào khí hậu có thể vào đến
vùng nội địa bên trong cũng như vùng đồng bằng ngập lụt rộng lớn. Tùy
thuộc vào mục đích phát triển và quản lý, ranh giới vùng ven bờ có thể
được xác định một cách thực tế hơn.
1.1.1.2. Phân loại tài nguyên vùng bờ
- Phân loại theo tính chất, tài nguyên vùng bờ: được chia thành tài
nguyên sinh vật và phi sinh vật, tiềm năng vị thế,...
- Phân loại theo mức độ tái tạo: tài nguyên tái tạo và không tái tạo.
- Phân loại theo giá trị kinh tế: Tài nguyên hữu hình và Tài nguyên vô
hình.
- Phân loại theo nguồn gốc: Tài nguyên thiên nhiên và Tài nguyên
nhân tạo.
1.1.1.3. Ý nghĩa của khai thác và bảo vệ tài nguyên vùng bờ trong phát

triển kinh tế, xã hội và an ninh - quốc phòng

5


- Ý nghĩa về kinh tế.
- Ý nghĩa về xã hội.
- Ý nghĩa về an ninh, quốc phòng.
1.1.2. Khái niệm QLNN cấp tỉnh đối với tài nguyên vùng bờ
1.1.2.1. Khái niệm
QLNN đối với tài nguyên vùng bờ: là xác định rõ chủ thể là Nhà nước,
bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp,
luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm quản lý, bảo
vệ, phục hồi và khai thác nguồn lợi, tài nguyên vùng bờ một cách hợp lý và
đảm bảo PTBV.
1.1.2.2. Quyền hạn và trách nhiệm của cấp tỉnh trong QLNN đối với tài
nguyên vùng bờ
- Nhà nước cấp tỉnh có quyền hạn thẩm quyền từ Chính phủ trong việc
quản lý, bảo vệ, phục hồi và khai thác tài nguyên vùng bờ một cách hợp lý
thông qua hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật, các chính sách, quy
hoạch của tỉnh.
- Trách nhiệm:
(1) Thực hiện quyền QLNN về tài nguyên vùng bờ bằng hệ thống pháp
luật và các công cụ hỗ trợ hợp lý.
(2) Phân công trách nhiệm QLTN vùng bờ cho các bộ phận tham mưu
và UBND cấp quận, huyện.
(3) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên vùng bờ; nâng cao nhận
thức cộng đồng về bảo vệ, phục hồi và khai thác tài nguyên vùng bờ;
(4) Tập huấn, bồi dưỡng lực lượng cán bộ về QLTN ở các cơ quan

tham mưu và các bộ phận cấp dưới.
(5) Tổng hợp tình hình khai thác, bảo vệ và phục hồi tài nguyên trên
phạm vi tỉnh, trên cơ sở đó xây dựng và thực thi quy hoạch QLTN nguồn
lợi của tỉnh vì mục tiêu quản lý thống nhất và PTBV.
Tại Điều 74 của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo: Trách
nhiệm QLTH tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của UBND
các cấp để thấy rõ hơn.
1.1.2.3. Vai trò của QLNN cấp tỉnh đối với tài nguyên vùng bờ
Được thể hiện trong việc chỉ đạo tổ chức bảo vệ tài nguyên vùng bờ và
phân phối lợi ích sử dụng tài nguyên giữa chủ thể quản lý tài sản và xã hội.
Tổ chức khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên VB quốc gia.

6


Ngoài ra, nhà nước cấp tỉnh còn có thể phối hợp với quốc tế thực hiện vai
trò QLNN về tài nguyên trên địa bàn của tỉnh mình quản lý.
1.1.3. Mục tiêu QLNN đối với tài nguyên vùng bờ
Mục tiêu tổng quát: Thực hiện QLNN nhằm đánh giá, thống kê, bảo
vệ, phục hồi và khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên vùng biển
theo hướng bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển KT-XH.
- Mục tiêu KT - XH: QLNN đối với tài nguyên vùng bờ nhằm (1) đảm
bảo nguồn lợi tài nguyên không cạn kiệt; (2) Tăng cường công tác nghiên
cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu; (3) Xây dựng các chính sách ưu đãi; (4) Hoàn
chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các chính
sách phát triển KT-XH.
- Mục tiêu môi trường: nhằm hạn chế tác động tiêu cực của phát triển
kinh tế xã hội, của việc sử dụng và khai thác tài nguyên đến suy thoái chất
lượng và làm ô nhiễm môi trường.
- Mục tiêu an ninh, quốc phòng: Nhằm đáp ứng được nhu cầu khẳng

định vị trí chiến lược của đất nước, vùng trong việc bảo vệ an ninh.
1.2. Nội dung, nhân tổ ảnh hƣởng đến QLNN đối với tài nguyên vùng
bờ cấp tỉnh
1.2.1. Nội dung QLNN đối với tài nguyên vùng bờ cấp tỉnh
1.2.1.1.Tổ chức quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên vùng bờ
- Tổ chức thực hiện theo qui hoạch các khu khai thác, sử dụng các lưu
vực sông nhằm giảm nhẹ thiên tai và phục hồi tài nguyên môi trường.
- Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển đa ngành, đảm bảo sự
hài hòa giữa các ngành kinh tế, với sự ưu tiên trong chia sẻ các nguồn tài
nguyên vì lợi ích chung của cả vùng bờ.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các chủ thể kinh tế bảo vệ môi
trường.
1.2.1.2. Kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm pháp luật, chính sách của nhà
nước trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ tài nguyên vùng bờ
- Giám sát thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khai thác và bảo
vệ tài nguyên vùng bờ.
- Thanh tra môi trường.
- Xử lý vi phạm và khiếu nại về khai thác và bảo vệ tài nguyên VB.
Nhìn chung, công việc kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm pháp luật,
chính sách của nhà nước trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ tài nguyên vùng
bờ cần có sự phối hợp đồng bộ của nhiều ban, ngành, lĩnh vực khác nhau và

7


cần có sự hỗ trợ tích cực của người dân địa phương.
1.2.2. Bộ máy và cán bộ Quản lý tài nguyên vùng bờ cấp tỉnh
1.2.2.1. Bộ máy QLTN vùng bờ của cấp tỉnh
- UBND cấp tỉnh: Là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cao nhất cấp
tỉnh, có toàn quyền quyết định đến việc phê duyệt quy hoạch, và ủy quyền

triển khai quy hoạch xuống các cấp dưới thì hình thức chỉ đạo trực tiếp.
- Các sở, ban ngành có liên quan: Theo phân cấp nhà nước, các Sở ban
ngành liên quan đến quản lý vùng bờ bao gồm Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Ngoài ra, một dạng cơ quan quan trọng khác có liên quan đến chương
trình QLTN là các trường đại học, trung tâm và viện nghiên cứu. Những tổ
chức này có đóng góp rất lớn vào hoạt động QLNN đối với tài nguyên
thông qua các hoạt động như lập các báo cáo đánh giá tác động môi trường,
nghiên cứu các luận cứ khoa học để xây dựng chiến lược, chính sách, quy
chế và pháp quy liên quan đến bảo vệ tài nguyên vùng bờ.
1.2.2.2. Cán bộ quản lý tài nguyên vùng bờ cấp tỉnh
- Yêu cầu đặc thù đối với cán bộ QLTN vùng bờ: là phải có năng lực
và hiểu biết về QLTN, nắm bắt được phương pháp QLTN phục vụ QLNN,
hiểu được tình hình KT - XH, chính trị và văn hóa khu vực, đồng thời biết
cách liên hệ những ưu nhược điểm của tình hình tại địa phương trong việc
quản lý tài nguyên; nắm bắt được hệ thống pháp luật của nhà nước và các
quy định của địa phương về QLTN. Riêng đối với vùng bờ, cán bộ QLTN
phải có kinh nghiệm QLTH về tài nguyên đất, tài nguyên nước và tài
nguyên sinh vật.
- Nhiệm vụ của cán bộ quản lý tài nguyên vùng bờ:
+ Tiến hành thực hiện các biện pháp hành chính trong QLNN đối với
tài nguyên vùng bờ;
+ Tìm hiểu đặc điểm về hiện trại của tất các các loại tài nguyên vùng
bờ tại địa bàn mình quản lý;
+ Tìm hiểu tính hình KT - XH, chính trị và văn hóa của địa phương
mình quản lý;
+ Xác định những vấn đề cần phải thực hiện trong QLTN, tham mưu
cho cấp trên để ra quyết định quản lý phù hợp với thực tế của địa bàn QL;
+ Thực hiện các biện pháp QLNN đối với tài nguyên VB trong khu
vực và lĩnh vực mình phụ trách;

+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân và các chủ thể

8


hưởng lợi hiểu biết lợi ích và vai trò của tài nguyên vùng bờ.
1.2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với tài nguyên VB
- Đặc điểm tự nhiên vùng bờ biển địa phương.
- Trình độ phát triển KT-XH.
- Trình độ dân trí và mức sống của dân cư.
- Luật pháp quốc tế và quốc gia.
- Nguồn lực phục vụ QLTN vùng bờ của cấp tỉnh.
- Phân cấp trong bộ máy QLNN cho cấp tỉnh.
- Chế độ, chính sách đối với cán bộ QLTN vùng bờ.
1.3. Kinh nghiệm QLNN đối với tài nguyên vùng bờ của Tp. Đà Nẵng
1.3.1. Kinh nghiệm nước ngoài
- Kinh nghiệm của thành phố Hạ Môn, Trung Quốc (Chua, 2001;
Lau, 2005)
Việc thiết lập chương trình QLTHVB ra đời trên cơ sở Dự án trình
diễn Hạ Môn GEF/UNDP/IMO đến nay đã trải qua 3 chu trình (chu trình 1:
1994 - 1998; chu trình 2: 2001 - 2006; chu trình 3: đang triển khai) thực
hiện theo mô hình PEMSEA, cụ thể qua 6 bước là: Chuẩn bị; khởi động;
xây dựng; thông qua; thực hiện và sàng lọc, củng cố. Đến nay, chương trình
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Bản chất của QLTHVB là QLNN và tập trung. Quản lý tập trung trong
kinh tế ở Trung Quốc, với tư cách là một nước XHCN quá khứ đã gặp phải
những thất bại nặng nề, nhưng đã cho các kinh nghiệm quý giá trong quản
tài nguyên - môi trường trong khuôn khổ QLTHVB. Những kinh nghiệm
ấy, không dễ các nước trong khu vực có nền kinh tế thị trường truyền thống
có được và dễ dàng tiếp thu được.

- Kinh nghiệm của Busan, Hàn Quốc (PEMSEA, 2003).
Quá trình QLTH VB ở Busan (Hàn Quốc) được thực hiện theo mô
hình của PEMSEA. Chương trình QLTHVB của Busan được triển khai
trong bối cảnh chính quyền địa phương phải đối mặt với những vấn đề nan
giải như tính phức tạp của chính sách, pháp luật; sự cạn kiệt về tài nguyên
và nguồn lợi; quá trình quy hoạch phát triển không thể thực.
Quá trình xây dựng kế hoạch hành động QLTHVB cho Busan làm một
bước triển khai chiến lược quốc gia về QLTHVB của Hàn quốc.
- Kinh nghiệm của Penang, Sarawak và Sabah, Malaysia (Siry,
2006)
Chính phủ Malaysia coi trọng QLTHVB như là một giải pháp hữu hiệu

9


để phát triển bền vững vùng bờ.
Về cơ cấu tổ chức nhà nước, đã hình thành Ủy ban điều hành quốc gia
EPU & DANCED, trong đó có Nhóm Quản lý dự án Tổ chức Liên bang
giúp việc. Dưới sự điều hành của Ủy ban này có 4 ban QLTHVB.
Tại Sabah, việc thực hiện dự án tiến hành theo 3 pha của QLTHVB.
Pha khởi đầu nhằm xây dựng nhiệm vụ chi tiết, đồng thuận tham gia, liên
kết xây dựng ban kỹ thuật.
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước
QLTHVB mới chỉ được giới thiệu ở thập kỷ 90 của thế kỷ trước, khi
Việt Nam tham gia Chương trình Khu vực về ngăn ngừa và quản lý ô nhiễm
môi trường các biển Đông Á (GEF/UNDP/IMO/MPP-EAS). Theo thời
gian, trên cơ sở học tập kinh nghiệm một số quốc gia, tranh thủ sự giúp đỡ
của các tổ chức quốc tế, Việt Nam đã từng bước tiến hành nhiều hoạt động
nhằm đưa mô hình QLTHVB áp dụng vào thực tiễn quản lý thông qua một
số dự án. Trong số đó phải kể đến dự án VVA do Vương quốc Hà Lan hỗ

trợ thực hiện trong 3 năm (1994 - 1996) thực sự mang lại nhiều tác động rất
tích cực với nhiều kinh nghiệm quý cho một số dự án triển khai sau đó như
dự án điểm trình diễn quốc gia về QLTHVB ở Đà Nẵng; dự án QLTHĐB
Quảng Nam; dự án QLTH Vịnh Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh).
Trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án, Hà Lan đã hỗ trợ Việt
Nam thực hiện được các công việc mang tính chất khởi động, như thiết lập
cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động tổ chức thể chế cho triển khai
QLTHVB (tổ chức quản lý ở cấp Trung ương); thống kê các dự án liên
quan đến vùng ven bờ ở Việt Nam; xây dựng chiến lược và kế hoạch hành
động cho QLTHVB ở Việt Nam; cải thiện công tác quản lý và khả năng
truy cập số liệu; đào tạo, tăng cường năng lực cho Chương trình QLTHVB
của Việt Nam; tổ chức các nghiên cứu trọng điểm và các cuộc hội nghị, hội
thảo khoa học và triển khai nghiên cứu thí điểm về QLTHĐB ở 3 tỉnh Nam
Định, Thừa Thiên Huế và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Quan trọng hơn là thông qua triển khai dự án VNICZM đã góp phần
tích cực vào hình thành nền tảng chính sách, tham gia đề xuất để Chương
trình 158 của Chính phủ về QLTHVB cho 14 tỉnh ven biển miền Trung, từ
Thanh Hoá đến Bình Thuận ra đời theo Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg
ngày 9/10/2007 về việc “Phê duyệt chương trình QLTH dải ven biển vùng
Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010 và định hướng đến
2020”.

10


- Kinh nghiệm của Khánh Hòa
Khánh Hòa là một trong những tỉnh triển khai áp dụng phương pháp
QLTHVB sớm ở Việt Nam với 2 mô hình 5 bước và 6 bước. Nhìn chung,
dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, sự phát triển của
vùng ven bờ chủ yếu tập trung tại 03 trung tâm chính là Vân Phong, Nha

Trang, Cam Ranh.
- Kinh nghiệm của Quảng Nam
Quảng Nam là dự án trình diễn đầu tiên về QLTHVB do các nhà khoa
học và chuyên gia Việt Nam tự thực hiện theo mô hình PEMSEA. Mô hình
QLTHVB 5 bước được triển khai với 2 dự án khác nhau, bước 1 và 2 được
thực hiện bởi Cục Môi trường, bước 3, 4, 5 được thực hiện do Viện Hải
dương học.
Với nhận định vùng bờ Quảng Nam là một hệ thống phức tạp của các
hệ sinh thái nhạy cảm, đan xen về các nguồn tài nguyên có tầm quan trọng
chiến lược đối với lợi ích kinh tế, xã hội của tỉnh, nếu áp dụng đồng bộ và
đúng thời điểm, QLTH đới bờ sẽ giúp cho việc đầu tư hợp lý và sử dụng lâu
bền đới bờ và các hệ tài nguyên thiên nhiên ở địa phương.
1.3.3. Bài học rút ra cho Đà Nẵng
- Bài học về nhận thức, tầm nhìn.
- Bài học về tạo dựng năng lực quản lý.
- Bài học về điều phối liên ngành.
- Bài học về huy động nguồn lực phục vụ quản lý.
- Bài học quý giá nhất trong việc QLTN VB là phát hiện và bồi dưỡng
nhân tố tích cực làm hạt nhân trong việc tuyên truyền, mở rộng và nâng cao
hiệu quả quản lý và khai thác tài nguyên.
Tóm lại, QLNN đối với tài nguyên VB nói chung, quản QLTH vùng
ven bờ nói riêng, được thực hiện bởi chủ thể quản lý là nhà nước bằng các
biện pháp luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật và công cụ bỗ trợ thích
hợp kết hợp với sự tham mưu/tham vấn của các bộ phận kỹ thuật nhằm khai
thác nguồn lợi, tài nguyên VB một cách hợp lý và đảm bảo PTBV. Đối với
trường hợp cụ thể là TP Đà Nẵng, việc triển khai các biện pháp QLNN đối
với TN VB không phải là áp dụng nguyên bản những mô hình thành công
về QLNN về TN trên thế giới và các địa phương khác trong nước, mà phải
đánh giá một cách chi tiết đặc điểm cụ thể của mình để có thể xây dựng
nguồn nhân lực phù hợp, triển khai các biện pháp kỹ thuật hợp lý trong bảo

vệ, phục hồi và khai thác nguồn TN VB một cách hợp lý.

11


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN
VÙNG BỜ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Đánh giá tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng
2.1.1. Các dạng tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng
2.1.1.1. Nguồn lợi thủy sản
2.1.1.2. Động vật dưới biển
2.1.1.3. Thực vật dưới biển
2.1.1.5. Giao thông đường biển
2.1.1.6. Tài nguyên du lịch
2.1.1.7. Tài nguyên đất
2.1.2. Đo lƣờng các giá trị của tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng
2.1.2.1. Định lượng giá trị kinh tế
2.1.2.2. Giá trị môi trường sống và văn hóa
2.1.3. Tầm quan trọng của tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng
2.1.3.1. Tầm quan trọng về kinh tế
Do có vị trí thuận lợi (giáp biển, trên trục đường bộ Bắc - Nam, có
vũng vịnh kín….) nên Đà Nẵng là một trong những khu vực có lợi thế rất
lớn trong việc phát triển kinh tế. Đặc biệt du lịch biển là một ưu thế mới và
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của Đà Nẵng, đem lại nguồn
doanh thu lớn cho thành phố.
Việc phát triển các hoạt động động xây dựng cảng biển đã trở thành
một lợi thế quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố Đà Nẵng
mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh trong vùng duyên hải, Tây Nguyên, cả
nước và nước ngoài.

Hoạt động khai thác khoáng sản, phát triển công nghiệp đóng tàu, nuôi
trồng, khai thác, chế biến hải sản, xây dựng các khu kinh tế tập trung, khu
công nghiệp và khu chế xuất ven biển cũng góp phần thúc đẩy cho sự phát
triển kinh tế của Đà Nẵng.
Ngoài ra theo các kết quả nghiên cứu gần đây, vùng biển Đà Nẵng còn
có tiềm năng lớn để phát triển khai thác hải sản và dầu khí (Lê Anh Thắng,
2009).
2.1.3.2. Tầm quan trọng về an ninh, quốc phòng
Đà Nẵng có vị trí chiến lược quan trọng về quân sự, là điểm tựa chính
cho các tuyến phòng thủ bảo vệ lãnh thổ và lãnh hải của Việt Nam. Do đó,

12


vịnh Đà Nẵng được định hướng vừa là trọng tâm phát triển KT- XH, đảm
bảo an ninh quốc phòng của địa phương, các vùng lân cận trong nước và
với các nước trong khu vực (Lê Anh Thắng, 2009).
Vịnh Đà Nẵng là vịnh lớn (tổng diện tích 116km2) với độ sâu trung
bình 15m, cấu tạo bờ là cát và đá gốc rắn chắc nên có tầm chi phối đối với
biển Đông rất lớn (Lê Anh Thắng 2009). Chính vì những lí do trên mà Đà
Nẵng được xếp vào vịnh có vị trí chiến lược cấp I (có thể đặt các căn cứ hải
quân lớn) tương đương với các vịnh Bái Tử Long, Hạ Long, Cam Ranh.
2.1.3.3. Tầm quan trọng về chính trị - xã hội
Với những nguồn tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên vị thế của mình,
thành phố Đà Nẵng đang dần trở thành trung tâm hành chính – chính trị
trọng điểm của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Đà Nẵng được công
nhận là đô thị trực thuộc quốc gia của Việt Nam.
Nguồn lợi từ việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên ven bờ
Đà Nẵng đã trở thành nguồn thu nhập cho dân cư tại đây. Do đó đã nâng
cao thu nhập đời sống vật chất, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người

dân. Tuy nhiên, để đảm bảo ổn định xã hội khi tiến hành khai thác nguồn
lợi ven biển thì các chính sách quản lý hoạt động khai thác của Đà Nẵng
phải hạn chế và giải quyết được các xung đột xã hội nảy sinh do khai thác
sử dụng tài nguyên của người dân trong khu vực.
2.2. Thực trạng QLNN đối với tài nguyên VB của Đà Nẵng
2.2.1. Thực trạng xác định mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch khai thác và
bảo vệ tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng
a. Mục tiêu
Căn cứ vào Quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, mục tiêu
phát triển toàn thành phố Đà Nẵng như sau:
“- Phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố cấp quốc gia, hiện
đại; là đô thị trung tâm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng
miền Trung và Tây Nguyên.
- Phát triển không gian thành phố theo hướng toàn diện và bền vững
đảm bảo an ninh quốc phòng.”
b. Quy hoạch, kế hoạch
Chiến lược phát triển KT - XH của Đà Nẵng trở thành “thành phố đặc
biệt cấp quốc gia, hướng tới đô thị cấp quốc tế và PTBV”, theo đó, kế

13


hoạch phát triển cụ thể từng ngành như sau (UBND Đà Nẵng 2014):
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
- Dịch vụ
Trên cơ sở mục tiêu phát triển KT - XH, tổ chức quy hoạch không gian
của Đà Nẵng được phân thành 7 khu vực khác nhau:

- Khu vực đô thị cũ
- Khu ven biển Tây Bắc
- Khu ven biển phía Đông
- Khu vực phía Tây
- Khu vực bán đảo Sơn Trà
- Khu vực phía Nam
- Khu vực đồi núi phía Tây và huyện đảo Hoàng Sa
2.2.2. Thực trạng tổ chức bảo vệ các tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng
2.2.2.1. Thực trạng bảo vệ các hệ sinh thái ven biển và nguồn lợi thuỷ
sản.
2.2.2.2. Tăng cường chức năng QLTN tại các khu bảo tồn thiên nhiên
2.2.2.3. Thực trạng xác định các vùng dễ tổn thương và đe dọa bởi thảm
họa
2.2.2.4. Thực trạng thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác
hại do thảm họa
2.2.2.5. Thực trạng bảo tồn các giá trị quan trọng về xã hội, văn hoá và
lịch sử ở vùng bờ
2.2.2.6. Thực trạng xây dựng và triển khai các giải pháp tổng thể phục
hồi các hệ sinh thái đặc thù ở vùng bờ
2.2.2.7. Mức độ hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật phục vụ QLNN về
tài nguyên vùng bờ
Quản lý các ngành kinh tế biển là vấn đề mang tính liên ngành, liên
vùng và trên thực tế đã được lồng ghép trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan. Tuy nhiên, đến nay nước ta vẫn chưa có một hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật riêng đầy đủ về vấn đề QLTN - môi trường biển,
quản lý phát triển kinh tế biển.
Với vị thế địa phương có biển, Thành phố Đà Nẵng đã không ngừng
tập trung phát triển các ngành kinh tế biển và đã hình thành được qui mô
kinh tế biển nhất định, góp phần trong tổng thể phát triển chung nền kinh tế
thành phố. Trong bối cảnh này các nhà quản lý đều mong muốn xây dựng


14


Đà Nẵng là một thành phố phát triển về biển bền vững trong tương lai.
Trong thời gian qua thành phố Đà Nẵng đã căn cứ vào một số văn bản
có tính chiến lược của Trung ương để lãnh đạo,chỉ đạo thúc đẩy quá trình
phát triển và cũng đã ban hành một số văn bản quản lý và phát triển kinh tế
biển trong phạm vi của địa phương, cụ thể là các văn bản sau đây:
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004.
- Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013.
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/5/2005.
- Luật biển Việt Nam số 18/2012/QH13 ngày 21/6/2012.
- Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17/12/2014.
- Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày
25/6/2015.
- Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016.
- Quyết định số 914/QĐ-TTg ngày 27/5/2016….v.v.
2.2.3. Thực trạng tổ chức quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên
vùng bờ của Đà Nẵng

- Thực trạng tổ chức thực hiện theo qui hoạch các khu khai thác,
sử dụng các lưu vực sông.
- Thực trạng xây dựng và thực hiện CS phát triển đa ngành.
- Thực trạng tuyên truyền, vận động, khuyến khích các chủ thể
kinh tế bảo vệ môi trường.
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm pháp luật, chính
sách của nhà nƣớc trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ tài nguyên vùng
bờ của Đà Nẵng


- Thực trạng giám sát thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
khai thác và bảo vệ tài nguyên vùng bờ.
- Thực trạng kiểm soát, quản lý các nguồn thải gây ô nhiễm, bảo
vệ tài nguyên và môi trường nước ngầm, nước sông, nước biển ven
bờ.
- Thực trạng xử lý vi phạm và khiếu nại về khai thác và bảo vệ
tài nguyên vùng bờ.
2.2.5. Thực trạng bộ máy và cán bộ QLTN VB của Đà Nẵng
2.2.5.1. Thực trạng bộ máy QLTN vùng bờ của Đà Nẵng

15


Sở TN&MT

Phòng QL
KS&TNN
Chi cục
BVMT

Thanh
tra Sở

UBND
tỉnh

UBND
quận/huyện

Phòng

TN&MT

UBND
phường/xã

Cán bộ
quản lý

Chủ thể kinh tế
hưởng lợi

Sở
NN&PTNT

Chi cục
Thủy sản

Chi cục
Kiểm lâm

Chi cục
TL&PCL
B

BQL khu
bảo tồn

Phòng Kinh tế
Cán bộ quản lý
Chỉ đạo

Tham mưu

Phân cấp QLNN về tài nguyên vùng bờ Đà Nẵng
2.2.5.2. Thực trạng cán bộ QLTN vùng bờ của Đà Nẵng
Đội ngũ cán bộ QLTN vùng bờ của Đà Nẵng hiện nay khoảng 300 cán
bộ chuyên trách và kiêm nhiệm phân bổ tại UBND tỉnh, các sở TN&MT, sở
NN&PTNT, các chi cục, BQL các khu bảo tồn, BQL các khu công nghiệp,
UBND quận/huyện, các phòng ban trực thuộc và UBND cấp xã.
Như vậy, việc QLNN về tài nguyên được thực hiện chặt chẽ từ cấp
thành phố ñến phường xã, có sự tham gia đồng thời của nhiều ban ngành,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác QLTN được sâu sát với từng ngành,
từng địa phương. Tuy nhiên, cơ sở vật chất phục vụ công tác QLNN về tài
nguyên chưa được hoàn thiện, trình độ năng lực hạn chế, số lượng cán bộ
còn khá mỏng sẽ dẫn đến kết quả là hoạt động này sẽ không thống nhất và
mang tính lệ thuộc.
2.3. Đánh giá chung về QLNN đối với tài nguyên VB của Đà Nẵng
2.3.1. Thành công trong QLNN đối với tài nguyên VB của Đà Nẵng
Tại Đà Nẵng, triển khai chương trình QLTH vùng ven bờ đã tạo được
cơ chế phối hợp đa ngành để QLTN và môi trường vùng bờ: phân loại rác
thải tại nguồn; nâng cao nhận thức cộng đồng về làm sạch bãi biển; quan
trắc môi trường; điều tra khảo sát các nguồn tài nguyên biển; lập dự án

16


thành lập khu bảo tồn rạn san hô tại khu vực Nam bán đảo Sơn Trà; ngăn
ngừa và giảm ô nhiễm rác thải…
Từ đó, Đà Nẵng đã dần hình thành một nhận thức mới trong cộng đồng
về vấn đề bảo vệ TNMT; xây dựng hồ sơ môi trường vùng bờ thành phố, hệ
thống quản lý thông tin tổng hợp, đánh giá rủi ro môi trường; xây dựng cơ

chế hợp tác giữa nhà nước và tư nhân trong đầu tư môi trường… giúp vùng
bờ biển thành phố có một diện mạo mới, PTBV hơn.
Đây là những thành công mang tính chất tích lũy và ngày càng được
nâng cao. Thông qua các chương trình đạo tạo của các dự án QLTH đới ven
bờ, đội ngũ cán bộ QLNNđối với tài nguyên được đào tạo một cách bài bản
cả về chất, lẫn về lượng, từ đó có thể đảm nhiệm nhiệm vụ QLTN trong
tình hình phát triển mới của đất nước nói chung, của Đà Nẵng nói riêng.
2.3.2. Hạn chế trong QLNN đối với tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng
Tình hình QLTN chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố
Đà Nẵng. Chưa xây dựng được chương trình QLTN VB phù hợp với tình
hình phát triển hiện tại. Hệ thống văn bản được ban hành còn thiếu tính toàn
diện, đồng bộ do thiếu dự báo khoa học mang tính chiến lược và chất lượng
chưa cao, chưa thể hiện nhất quán.
Các chính sách, thể chế của thành phố về tài nguyên triển khai còn
chậm. Cho đến nay, nhiều Luật liên quan đến QLTN nói chung, tài nguyên
VB nói riêng đã được ban hành như Luật đất đai; Luật Biển; Luật Tài
nguyên nước; Luật Khoáng sản;Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo nhưng hướng dẫn thực thi vẫn chưa thực sự gắn liền với cuộc sống của
người dân và với chiến lược quản lý vùng bờ.
Năng lực cán bộ QLNN về tài nguyên vùng bờ còn thiếu về số lượng,
yếu về chuyên môn, kinh nghiệm. Theo đánh giá sơ bộ, chỉ có cán bộ
chuyên trách về QLTN cấp tỉnh và quận huyện được đào tạo một cách bài
bản, còn cán bộ kiêm nhiệm chỉ được bồi dưỡng kiến thức bổ sung nên
chưa thể triển khai hoàn toàn các chỉ đạo của cấp trên về QLTN. Hơn nữa,
do lực lượng quá mỏng, các hoạt động quản lý và thực thi pháp luật không
được liên tục, do đó, tính hiệu quả của công tác quản lý không cao.
Việc chồng lấn chức năng, trách nhiệm và quyền hạn trong các lĩnh
vực quản lý của các cơ quan nhà nước cũng như lĩnh vực quản lý quá lớn so
với lực lượng của các cơ quan phụ trách đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
quản lý.


17


2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong QLNN đối với tài nguyên vùng
bờ của Đà Nẵng
Trình độ và nhận thức của cán bộ QLNN với tài nguyên VB..
Phương thức đào tạo..
Trình độ và nhận thức của người dân và các chủ thể khai thác và sử
dụng tài nguyên vùng bờ.
Tóm lại, với mục tiêu “Phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành thành
phố cấp quốc gia, hiện đại; là đô thị trung tâm góp phần thúc đẩy phát triển
KT XH vùng miền Trung và Tây Nguyên”, Đà Nẵng có nhiều điều kiện tự
nhiên, tài nguyên và nguồn lợi phục vụ cho việc phát triển kinh tế đa ngành.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này đa dạng về chuẩn loại và thiếu về số
lượng. Hơn nữa, trong những năm qua, do quá trình khai thác không vì mục
tiêu bền vững, một số loại tài nguyên tự nhiên và nhân tạo đang bị suy giảm
cả chất lượng lẫn số lượng. Bên cạnh đó, do chức năng quản lý của các cơ
quan chồng chéo hoặc lĩnh vực quản lý quá rộng, do lực lượng quản lý yếu
(chuyên môn và kinh nghiệm) và mỏng, cơ chế và chế tài pháp lý chưa hợp
lý, dẫn đến công tác quản lý chưa được thực hiện một cách liên tục và hiệu
quả chưa cao. Thêm vào đó, trình độ người dân địa phương vùng bờ chưa
cao, và với việc chạy theo lợi ích kinh tế trong khai thác và sử dụng tài
nguyên mà không chú ý đến việc bảo vệ và phục hồi nguồn lợi. Điều này là
nguyên nhân chính yếu dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi
trường vùng bờ.
Tuy nhiên, với năng lực và công cụ hỗ trợ hiện có, lực lượng cán bộ
QLNN trong những năm qua đã đạt được những kết quả đánh khích lệ, như
tuyên truyền và vận động người dân tham gia QLTN; giám sát, quan trắc và
cảnh báo ô nhiễm môi trường; phân vùng quy hoạch sử dụng tài nguyên đất,

nước; phân vùng bảo vệ tài nguyên sinh vật,...

18


Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ CỦA ĐÀ NẴNG
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện QLNN đối với tài nguyên VB của Đà
Nẵng
3.1.1. Dự báo xu hƣớng thay đổi và khai thác tài nguyên VB của Đà
Nẵng
3.1.1.1. Xu hướng thay đổi tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng
Theo điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm 2050, thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố cấp
quốc gia, hiện đại. Điều này cho thấy quá trình đô thị hóa cũng như nhu cầu
sử dụng nguồn lợi của người dân gia tăng rất lớn.
Bên cạnh đó, BDKH cũng sẽ có những tác động lớn, gây nhiều áp lực
cho việc quản lý tài nguyên, phòng chống thiên tai ở vùng bờ Đà Nẵng.
3.1.1.2. Xu hướng khai thác tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng
Khai thác tài nguyên kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu sinh thái để
đạt được mục tiêu PTBV. “Phát triển bền vững” là một quá trình tiến bộ của
xã hội loài người dựa trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố kinh tế,
nhân văn, môi trường và công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế mục tiêu kinh
tế và mục tiêu sinh thái là đối lập nhau. Do đó, rất cần có sự can thiệp có ý
thức của con người vào các quá trình khai thác tài nguyên vùng bờ. Bằng sự
kết hợp giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu sinh thái, đã giúp cho quá trình
phát triển của địa phương, vùng hoặc khu vực một cách bền vững. Nếu
không chủ động và tự giác bảo vệ sinh thái thì quá trình biến quy hoạch
phát triển của thành phố Đà Nẵng thành hiện thức khó trách khỏi những hậu

quả tiêu cực. Thêm vào đó, tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ tạo điều kiện và
phương tiện phù hợp để nâng cao chất lượng môi trường sống. Đây là điều
kiện cần và đủ để vừa khai thác tài nguyên vùng bờ, vừa bảo vệ tài nguyên
vì mục đích PTBV.
3.1.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng QLNN đối với tài nguyên vùng bờ của
Đà Nẵng
3.1.2.1. Hoàn thiện văn bản hướng dẫn người dân khai thác và bảo vệ tài
nguyên vùng bờ
3.1.2.2. Hoàn thiện bộ máy và cán bộ QLTN VB
3.1.2.3. Nâng cao nhận thức của người dân về trách nhiệm bảo vệ TNVB.

19


3.2. Giải pháp hoàn thiện QLNN với tài nguyên vùng bờ của Đà Nẵng
3.2.1. Cơ sở khoa học của các giải pháp QLNN đối với tài nguyên VB
Thách thức lớn nhất và quan trọng nhất trong quá trình quản lý và phát
triển kinh tế biển là tác động tiêu cực đến môi trường và nguồn lợi thủy
sinh.
Do đó, trong quá trình thực hiện quản lý, chiến lược quản lý và giải
pháp thực hiện cần phải triển khai trên quan điểm PTBV và dựa trên đặc
điểm và quy luật tự nhiên. Trong tư duy mới này, có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa việc QLNN và môi trường như xây dựng cơ chế, ban hành
chính sách để triển khai quá trình quản lý. Các cán bộ và cơ quan nhà nước
thực thi quản lý thông qua việc giám sát các chủ thể hưởng lợi trong việc
bảo vệ, phục hồi và khai thác tài nguyên bằng các công cụ pháp luật và biện
pháp tuyên truyền; Còn việc thực thi quá trình quản lý trực tiếp nguồn lợi
nên giao cho các chủ thể hưởng lợi kèm theo trách nhiệm và quyền lợi hợp
lý. Nhận thức về việc bảo vệ, phục hồi và khai thác tài nguyên vùng bờ
trong việc xây dựng chính sách, đào tạo nhân lực và thực hiện quản lý cũng

phải được thay đổi vì mục đích phát triển bền vững.
3.2.2. Xây dựng các văn bản phục vụ QLNN đối với tài nguyên vùng bờ
3.2.2.1. Xây dựng văn bản hướng dẫn đánh giá, giá trị kinh tế của các
nguồn tài nguyên
3.2.2.2. Hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái môi trường
3.2.2.3. Hướng dẫn ứng dụng hệ thông tin địa lý (GIS) phục vụ QLTN
VB
Hệ thông tin địa lý (GIS) có vai trò quan trọng trong việc quản lý
khối lượng thông tin to lớn về tài nguyên vùng bờ. Trong các dự án QLTH
đới ven bờ, hồ sơ môi trường và cơ sở dữ liệu được tích hợp trong GIS,
chính vì vậy các cán bộ QLNN về tài nguyên và môi trường cần phải hiểu,
sử dụng và khai thác nguồn dữ liệu GIS một cách thành thạo phục vụ công
tác quản QLTN cùng bờ hợp lý..

20


Hệ thống phần
mềm, phần cứng
GIS

Tài nguyên (dữ
liệu
phân bố
không gia và thuộc
tính)

Người cập
nhật thông tin


Cán bộ quản
lý nhà nước
Hệ thống dữ
liệu tổng hợp

Phân tích
không
gian

Phân tích
định tính

Hệ thống ra quyết
định
Người dùng
Sơ đồ GIS phục vụ công tác QLTN
3.2.3. Huy động nguồn tài chính phục vụ QLNN đối với tài nguyên VB
Hoạt động QLNN đối với tài nguyên VB nhằm đạt được mục đích phát
triển bền vững. Tuy nhiên đầu tư cho quản lý tài nguyên vùng bờ phải chấp
nhận tốn kém, rủi ro. Song nó mang lại hiệu quả vô cùng to lớn cho PTBV
kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Do đó, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ QLNN đối với tài nguyên vùng bờ
phải được huy động đầu tiên từ NSNN. Quá trình huy động kinh phí không
phải là trách nhiệm riêng của thành phố mà còn phải có sự hỗ trợ của các
nguồn vốn viện trợ không hoàn lại (ODA), từ các chương trình hợp tác
nghiên cứu quốc tế.
Một kênh quan trọng trong quá trình huy động vốn thực hiện nhiệm vụ
là từng bước và hoàn toàn xã hội hóa các hoạt động QLTN VB. Để phát
huy hiệu quả nguồn vốn xã hội hóa cần phải xây dựng chính sách khuyến
khích mọi thành phần tham gia công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên vùng

bờ; khuyến khích các tổ chức và cá nhân đóng góp nhân lực và tài lực vì
công cuộc bảo vệ, phục hồi và khai thác hợp lý tài nguyên vùng bờ, vì một
“thành phố môi trường”.
Đối với nguồn vốn quốc tế, tăng cường hợp tác trong lĩnh vực, giáo
dục đào tạo, khoa học công nghệ, đặc biệt là chuyển giao các công nghệ sản

21


xuất ít gây tác động đến tài nguyên, nguồn lợi. Xây dựng chính sách khuyến
khích thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp
môi trường và phục hồi tài nguyên. Tăng tỷ lệ đầu tư cho phục hồi nguồn
lợi tài nguyên trong nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
3.2.4. Xây dựng năng lực QLTHVB cho các nhà hoạch định chính sách
- Phân cấp quản lý.
- Tập huấn, đào tạo.
- Trang bị phương tiện.
3.2.5. Tuyên truyền và nâng cao nhận thức về QLTH vùng ven bờ cho
các nhà hoạch định chính sách và cộng đồng cƣ dân vùng bờ
Xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ chính quyền các
cấp và các cộng đồng ven biển tăng cường hiệu quả QLTN và môi trường
vùng ven biển, áp dụng tiếp cận QLTH vùng ven biển và các công cụ quản
lý liên quan như khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn biển, quan trắc kinh tế
xã hội, quy hoạch không gian biển, đồng quản lý …
Nâng cao nhận thức cộng đồng, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ các cấp về các nội dung liên quan đến QLTN VB như QLTH
vùng ven biển, đồng quản lý, bảo tồn biển, khu dự trữ sinh quyển, dịch vụ
hệ sinh thái, v.v…
Tổ chức các khóa đào tạo trình độ chuyên môn của cán bộ QLTN VB
và nhận thức về việc phục hồi nguồn lợi tự nhiên cho các nhà quản lý doanh

nghiệp, cộng đồng dân cư ở địa phương.
3.2.6. Xây dựng các chƣơng trình nghiên cứu và phát triển về cải thiện
sinh kế cho các cộng đồng cƣ dân vùng bờ.
Hợp tác với các nhà khoa học và nhà quản lý liên quan, tạo mạng lưới
liên kết với các cá nhân, các tổ chức, các tình nguyện viên, hỗ trợ các hoạt
động trong lĩnh vực QLTN vùng ven biển. Tăng cường xây dựng tiềm lực
cho các cơ quan nghiên cứu, QLTN VB. Từng bước khắc phục tình trạng
lạc hậu, thiếu đồng bộ về phương pháp, thiết bị khảo sát và phân tích. Chú
trọng đào tạo cán bộ khoa học, chuyên gia và lao động chuyên nghiệp về
QLTN VB từ các trường Đại học, dạy nghề và thông qua các dự án phát
triển. Từng bước xây dựng lực lượng nghiên cứu đủ mạnh về QLTN VB để
đáp ứng kịp với chương trình phát triển KT - XH của thành phố Đà Nẵng.
Triển khai các nghiên cứu liên quan đến QLTN và môi trường vùng bờ
làm cơ sở cơ sở khoa học hỗ trợ cho cán bộ QLNN và cộng đồng trong lĩnh
vực QLTN và môi trường, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi nhằm tác

22


động tới chính sách QLTN vùng ven biển.
Chia sẻ bài học kinh nghiệm trong xây dựng và vận hành mô hình cấp
cơ sở về QLTN VB bền vững, nhân rộng ra các địa bàn hoạt động khác
trong tỉnh.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên,
nguồn lợi của địa phương, từ đó có thể triển khai nhằm tạo sinh kế cho
người dân một khi xác định nghề của họ có tác động tiêu cực đến tài
nguyên và môi trường vùng bờ.
Tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ trong điều kiện
toàn cầu hoá để hội nhập và thực thi các công ước quốc tế liên quan đến
quản lý tài nguyên vùng bờ.


23


×