Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp chế biến thủy sản Tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN MINH TÂM

ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số

: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO HỮU HÒA

Đà Nẵng, Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

NGUYỄN MINH TÂM


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích của nghiên cứu đề tài .................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 4
6. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
8. Tổng quan về tài liệu .................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ......... 11
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ .................................... 11
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ...................................................................... 11
1.1.2. Đào tạo nguồn nhân lực ........................................................................ 13
1.1.3. Đặc điểm đào tạo nguồn nhân lực ngành chế biến thủy sản................. 14
1.1.4. Vai trò đào tạo nguồn nhân lực trong nền kinh tế ................................ 15
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
NỀN KINH TẾ ........................................................................................................ 18
1.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo .................................................................... 18
1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo...................................................................... 19
1.2.3. Triển khai thực hiện đào tạo nguồn nhân lực ....................................... 20
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ....................................................... 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN .................................................... 23
1.3.1. Nhân tố thuộc về Chính phủ ................................................................. 23
1.3.2. Các nhân tố thuộc về cơ sở đào tạo ...................................................... 26
1.3.3. Các nhân tố thuộc về người lao động ................................................... 27


1.3.4. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp ...................................................... 28

1.3.5. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH ............................. 31
2.1. TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH
THỰC TRÀ VINH .................................................................................................. 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến công tác đào tạo
nguồn nhân lực ngành CBTS tỉnh Trà Vinh ................................................... 31
2.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành chế biến thủy sản tỉnh Trà Vinh .... 35
2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng nhân lực ngành chế biến thủy sản
tỉnh Trà Vinh ................................................................................................... 41
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỐN NHÂN LỰC NGÀNH
CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH ........................................................... 42
2.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo .................................................................... 42
2.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo...................................................................... 43
2.2.3. Tổ chức thực hiện đào tạo..................................................................... 44
2.2.4. Kết quả đào tạo nguồn nhân lực ngành chế biến thủy sản tỉnh Trà
Vinh................................................................................................................. 44
2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH ...... 46
2.3.1. Nhân tố thuộc về Chính phủ ................................................................. 46
2.3.2. Các nhân tố thuộc về cơ sở đào tạo ...................................................... 52
2.3.3. Các nhân tố thuộc về người lao động ................................................... 57
2.3.4. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp ...................................................... 58
2.3.5. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 59
2.4. ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY
SẢN THỜI GIAN QUA.......................................................................................... 59


2.4.1. Những mặt thành công.......................................................................... 59

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 60
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH .......... 64
3.1. CÁC CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................... 64
3.1.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 64
3.1.2. Các dự báo về thay đổi môi trường ngành............................................ 66
3.1.3. Mục tiêu, phương hướng phát triển công nghiệp chế biến thủy sản
tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 ........................................................................... 67
3.1.4. Mục tiêu đào tạo NNL cho ngành thủy sản cho tỉnh Trà Vinh ............ 70
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH............................... 73
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với nhà nước ........................................................ 73
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp ................................................. 79
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với người lao động ............................................... 82
3.2.5. Nhóm các giải pháp khác...................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 88
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 88
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 89
2.1. Đối với Chính phủ ................................................................................... 89
2.2. Đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ......................................... 90
2.3. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính .................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 92
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân


CBTS

: Chế biến thủy sản

CP

: Chính phủ

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐH-CĐ

: Đại học - cao đẳng

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTSXCN


: Giá trị sản xuất công nghiệp

HV

: Học viên

HVSV

: Học viên sinh viên

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

LĐTB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

NNL

: Nguồn nhân lực



: Quyết định

SXCN

: Sản xuất công nghiệp


SXTM

: Sản xuất thương mại

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTg

: Thủ tướng

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

Trang

Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh


34

hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

giai đoạn 2008-2012
Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động năm 2012

36

Số lượng lao động công nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Trà

38

Vinh từ năm 2008-2012
Số lượng lao động theo trình độ đào tạo 2008 – 2012

38

Cơ cấu lao động theo theo thành phần kinh tế 2008 –

39

2012


2.6

Cơ cấu lao động theo đặc điểm nghề nghiệp 2008 – 2012

40

2.7

Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo 2008 – 2012

41

2.8

Ma trận phân tích chính sách

47

Kinh phí dành cho đào tạo nhân lực trong các cơ sở đào

50

2.9

tạo

2.10

Số lượng cơ sở đào tạo tại Trà Vinh


52

2.11

Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo dạy nghề đến năm 2012

53

2.12

Thu nhập bình quân lao động ngành CBTS

57

3.1

Mục tiêu giá trị sản xuất công nghiệp

67

Mục tiêu sản lượng các sản phẩm chế biến thủy sản chủ

67

3.2
3.3
3.4

yếu
Mục tiêu xuất khẩu các sản phẩm chủ yếu


68

Mục tiêu đào tạo và đào tạo lại lao động ngành chế biến

71

thủy sản đến năm 2020


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện ngày nay, sự phát triển của một Quốc gia hay vùng
lãnh thổ phụ thuộc vào 03 yếu tố cơ bản là vốn, công nghệ và nguồn nhân lực,
trong đó nguồn nhân lực được xem như là yếu tố then chốt, quyết định. Điều
này thể hiện rõ nét qua xu hướng cạnh tranh từ vốn, công nghệ chuyển sang
cạnh tranh bằng nguồn lực con người được các nước trên thế giới coi trọng.
Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỷ thuật và công nghệ khiến kho
trí thức của nhân loại bị lỗi thời nhanh chóng, do đó việc phải tăng cường đào
tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực được xem là chìa khóa của mọi sự thành
công.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam
cũng không ngoại lệ với xu hướng chung của thế giới. Các nghị quyết của
Đảng và Nhà nước đã đặt con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta đến năm 2020 cơ
bản trở thành một nước công nghiệp phát triển.
Trà Vinh là tỉnh thuộc vùng duyên hải Đồng bằng sông Cửu Long có
diện tích tự nhiên là 2.292km2, dân số khoảng 1.1 triệu người. Phía Đông giáp

Biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, phía
Bắc giáp tỉnh Sóc Trăng được bao bọc bởi Sông Tiền và Sông Hậu với 02 cửa
biển Định An và Cung Hầu nên thuận tiện cho giao thông đường thủy và phát
triển ngành thủy sản với hơn 65 km bờ biển.
Năm 2012 nông – lâm - ngư nghiệp chiếm 62,15%, công nghiệp - xây
dựng chiếm 13,12 %, dịch vụ chiếm 24,73% trong cơ cấu GDP nhìn chung
Trà Vinh vẫn còn là tỉnh thuần nông, công nghiệp dịch vụ chưa phát triển
mạnh. Nhưng với việc cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực tăng dần tỷ


2

trọng giá trị công nghiệp, dịch vụ như khu công nghiệp Long Đức đang được
mở rộng, hiện có 10 dự án đi vào hoạt động và 6 dự án đang triển khai đầu tư;
bổ sung Quy hoạch khu công nghiệp Cầu Quan, khu công nghiệp Cổ Chiên,
xây dựng trung tâm điện lực Duyên Hải, thi công xây dựng Luồng tàu biển có
trọng tải lớn vào Sông Hậu mở ra vận hội mới để thu hút đầu tư không chỉ
riêng cho tỉnh Trà Vinh mà cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long và đặc biệt
với Quyết định 69/2009-TTg ngày 27/04/2009 của Thủ tướng chính phủ về
việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động khu kinh tế Định An, QĐ1513TTg ngày 05/09/2011 của Thủ tướng CP về việc phê duyệt đề án quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế Định An tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, cùng với
quyết tâm chính trị được thể hiện qua văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Trà Vinh lần thứ IX (tháng 10/2010) đã xác định phương hướng nhiệm vụ
thời kỳ 2011-2015 như sau: "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lương hiệu quả, đưa kinh tế phát
triển nhanh và bền vững"[33,tr 99]. Giá trị tổng sản phẩm nội địa tăng bình
quân 14% năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 34.348.000 đồng tương
đương 1.518 USD/năm [33, tr 95]. Về công nghiệp thì tư tưởng chỉ đạo văn
kiện nêu "Tập trung mọi nguồn lực cho phát triển công nghiệp phấn đấu giá
trị bình quân tăng 19%/năm [33, tr 99] chiếm 28% trong cơ cấu GDP".

Được sự quan tâm của Trung ương đầu tư nâng cấp hệ thống giao
thông: Quốc lộ 53, 54, 60; Cầu Cổ Chiên nối với tỉnh Bến Tre; luồng cho tàu
biển có trọng tải lớn vào sông Hậu; khu kinh tế Định An đã tăng thêm thế và
lực mới cho Trà Vinh phát triển kinh tế vươn lên hòa nhập kinh tế vùng và cả
nước. Mặt khác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế vùng Đồng bằng sông
Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ, nhất là việc trao đổi và
tiếp cận của chương trình gắn kết phát triển kinh tế và xã hội giữa Trà Vinh
với thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh, sẽ tạo môi trường thuận


3

lợi cho tỉnh điều chỉnh cơ cấu đầu tư đúng hướng, thúc đẩy nhanh sự hình
thành và phát triển các khu công nghiệp. Đó là các tiền đề cơ bản để phát triển
ngành công nghiệp trên địa bàn Trà Vinh.
Năm 2012 tổng số lao động tham gia hoạt động trên địa bàn tỉnh là
652.765 người, lao động được phân bổ theo 03 khu vực ( theo ngành kinh tế)
gồm nông lâm nghiệp và thủy sản là 366.190 người, công nghiệp - xây dựng
là 117.824 người và dịch vụ là 170.176 người. Trong đó lao động tham gia
trong ngành công nghiệp chế biến là 71.649 người chiếm 10.97% lao động
trong toàn xã hội, phân ngành chế biến thủy sản khoảng 4.000 người. Cơ cấu
lao động qua đào tạo ngành công nghiệp chế biến có tỷ lệ giữa các bậc đào
tạo : Công nhân kỹ thuật- Trung học chuyên nghiệp- Đại học, cao đẳng có cơ
cấu năm 2012 là (1.88- 0.93-1 ) so cơ cấu lao động qua đào tạo theo tiêu
chuẩn quốc tế ( 8- 5- 1) cho thấy tỉnh Trà Vinh đang thiếu đội ngũ công nhân
kỹ thuật lành nghề trong ngành công nghiệp chế biến - chế biến thủy sản là
một phân ngành của công nghiệp chế biến nên cũng là trường hợp không
ngoại lệ.
Vì vậy đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp chế biến thủy
sản tỉnh Trà Vinh là nhiệm vụ cấp bách và là cơ sở thực hiện thành công Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ IX nhiệm kỳ 2011-2015 và các
năm tiếp theo, không những có ý nghĩa về lý luận khoa học mà còn là đòi hỏi
bức xúc của cuộc sống. Đó cũng là lý do mà em chọn đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích của nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa và phát triển lý luận về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho quá trình công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế tri thức phù hợp với
điều kiện kinh tế địa phương.
- Chỉ ra được thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh những năm qua.


4

- Đề xuất hệ thống giải pháp, chính sách nhằm đẩy mạnh đào tạo nguồn
lực cho ngành công nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2015
tầm nhìn 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến đào tạo, đào tạo lại và
phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Trà
Vinh.
Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Trà Vinh; các số liệu thống kê sử
dụng trong đề tài được thu thập trong giai đoạn 2008- 2012 ; tầm xa của các
giải pháp trong đề tài đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các biện pháp chủ yếu như: Phương pháp phân tích hệ
thống, phương pháp thống kê dựa vào các số liệu, tài liệu của các Sở kế hoạch
và đầu tư, Sở công thương, Sở lao động thương binh và xã hội, Cục thống kê,
thực hiện phỏng vấn các lãnh đạo Công ty hoạt động trong ngành công nghiệp
chế biến thủy sản tỉnh Trà Vinh.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Việc nghiên cứu để xây dựng đề tài “Đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành công nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Trà Vinh” là việc làm cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các cấp chính quyền của tỉnh có những
thông tin cần thiết để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh; ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài thể hiện qua
các nội dung sau đây:
Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến
lược đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp chế biến nói chung và nguồn
nhân lực cho ngành công nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Trà Vinh nói riêng.


5

Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ
hiện trạng việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp
chế biến thủy sản của tỉnh; từ đó rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
cho việc hoạch định chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công
nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh Trà Vinh.
Ba là, vạch ra chiến lược phát triển, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho
ngành công nghiệp chế biến thủy sản, xây dựng chiến lược đào tạo và giải
pháp cơ bản để đạt được mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công
nghiệp chế biến thủy sản.
Bốn là, với các số liệu chứng minh về nguồn nhân lực tại các Công ty
đang hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản sẽ giúp cho các cấp chính
quyền, các cơ quan, ban ngành của tỉnh nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng chính sách phù hợp để xây dựng chiến lược
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
nói chung và ngành công nghiệp chế biến thủy sản.
Ngoài ra, đề tài còn chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế về
đào tạo, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực và thông qua đó đề xuất những giải

pháp để thu hút, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp chế
biến thủy sản của tỉnh Trà Vinh.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn được nghiên cứu độc lập, những nội dung của đề tài hoàn toàn
mới vì từ trước tới nay chưa có ai nghiên cứu nguồn nhân lực cho ngành công
nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Trà Vinh dưới góc độ kinh tế phát triển; với kết
quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức về nguồn nhân lực và giúp
cho các nhà quản lý của tỉnh xem xét khi quyết định chiến lược phát triển
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nguồn
nhân lực cho ngành công nghiệp chế biến thủy sản nói riêng.


6

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phụ lục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm các phần sau:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương
Chương 1 - Những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nguồn nhân lực.
Chương 2 - Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành chế biến
thủy sản tỉnh Trà Vinh.
Chương 3 - Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp
chế biến thủy sản tỉnh Trà Vinh.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
8. Tổng quan về tài liệu
Vấn đề nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực từ lâu đã được các
nhà quản lý, các nhà khoa học nghiên cứu, được xuất bản qua sách, tạp chí
khoa học trong nước. Kết quả công trình nghiên cứu của các nhà Khoa học về
nguồn nhân lực chủ yếu đề cập tới những vấn đề chung của nguồn nhân lực
Việt Nam. Như sau:

- “Con người và phát triển con người”, Hồ Sĩ Quý, NXB Giáo dục, Hà
Nội 2007. Xuất phát từ quan điểm của Chủ nghĩa Mác, cuốn sách nghiên cứu
khá kỹ về khoa học con người, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu nguồn
nhân lực.
- “Quan điểm của Đảng ta về: Bồi dưỡng, đào tạo và tôn vinh các doanh
nhân có tài, có đức và thành đạt”, Vũ Văn Phúc, Tạp chí Triết học, số 12 (187)
12-2006. Bài viết tập trung luận giải sự đúng đắn quan điểm của Đảng ta về
doanh nhân, là lực lượng đảm đương vai trò tiên phong trong phát triển kinh
tế, tạo động lực và để xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta.


7

- “Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa
trên tri thức của nước ta hiện nay”, Đặng Hữu, Tạp chí Cộng sản, số 4/2005.
Công trình nghiên cứu khá kỹ về yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
sự phát triển kinh tế tri thức, do đó cần phải có sự đổi mới trong giáo dục. Tác
giả nêu ra 3 nhiệm vụ cơ bản của nền giáo dục nước ta là: Nâng cao mặt bằng
dân trí; Đào nguồn nhân lực chất lượng cao thích nghi quá trình đổi mới và
phát triển nhanh, đáp ứng được nhu cầu rút ngắn quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa dựa vào tri thức; Phải chăm lo bồi dưỡng và phát triển đội ngũ
nhân tài.
- “Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH - kinh nghiệm quốc tế và
thực tiễn Việt Nam”, Vũ Bá Thể, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội 2005. Cuốn
sách phân tích vấn đề trên trong 3 chương. Chương 1, hệ thống hóa một số vấn
đề liên quan đến nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, vai trò,…. Chương
2, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta: ưu điểm, hạn chế, xu hướng
phát triển,…. Chương 3, xuất phát từ quan điểm của Đảng và thực tiễn phát
triển nguồn nhân lực Việt Nam, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp phát

huy nguồn nhân lực ở nước ta.
Các công trình nghiên cứu trên phân tích khá sâu những đặc điểm, yêu
cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đối
với phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các công trình này chỉ dừng lại ở tính
khái quát, lý luận.
- “Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước”, Nguyễn Đắc Hưng, NXB
CTQG, Hà Nội 2007. Cuốn sách tập trung giới thiệu những phẩm chất cần
có của nhân tài, kinh nghiệm đào tạo, sử dụng nhân tài của ông cha ta và một
số quốc gia trên thế giới, những nội dung cơ bản về phát triển nhân tài.
-“Mô hình năng lực trong giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực”, Nguyễn Hữu Lam, Tạp chí Phát triển kinh tế số 3/2004. Tác giả


8

phân tích các lý thuyết về mô hình năng lực trong giáo dục, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực có giá trị tham khảo phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
- “Một số vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam”, Vũ Thành
Hưng, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (số 90) 12/2004. Nội dung công trình
phân tích những thành tựu và hạn chế vấn đề đào tạo nguồn nhân lực của nước
ta, từ đó đề xuất một số kiến nghị nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông
qua đào tạo.
Vấn đề giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được các công
trình trên đi sâu phân tích. Tuy nhiên, hầu hết chưa đưa ra mô hình giáo dục đào tạo phù hợp với điều kiện hội nhập của Việt Nam, đáp ứng sự phát triển các
ngành kinh tế hiện đại.
- “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Trần Kim Dung, Tạp chí Phát triển kinh tế số
3/2004. Công trình phân tích và chỉ ra những bất cập trong hoạt động đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh qua số liệu điều tra 120 cá nhân về hoạt động đào tạo, phát triển

nguồn nhân lực và 558 cá nhân về quan điểm của nhân viên trong các doanh
nghiệp.
- “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhà nước”, Lê Thị Ngân,
Nguyễn Huy Oánh, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 4/2004. Công trình nghiên
cứu thực trạng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhà nước và nguyên
nhân, từ đó xác định những giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp này.
- “Thực trạng lao động trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam”, Lê Thị Ngân, Tạp chí Lý luận chính trị số 12/2003. Tác
giả phân tích những đặc điểm của lao động trong khu vực FDI ở Việt Nam, từ


9

đó đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng lao động góp phần thu
hút FDI ở Việt Nam.
Các công trình nêu trên đề cập đến những nội dung phát triển nguồn nhân
lực ở cấp độ doanh nghiệp, chưa nghiên cứu đến sự phát triển nguồn nhân lực
trong điều kiện hội cho một vùng kinh tế.
- “Thị trường lao động Việt Nam thực trạng và giải pháp”. Nguyễn
Thị Thơm, NXB CTQG, Hà Nội 2006. Cuốn sách trình bày những vấn đề cơ
bản về thị trường lao động, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Nội
dung cuốn sách cung cấp cho người đọc bức tranh tổng thể về thị trường lao
động nước ta hiện nay.
- “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội”, Bùi Văn Nhơn, NXB
Tư Pháp, Hà Nội 2006. Cuốn sách cung cấp cơ sở lý thuyết những nội dung
cơ bản trong quản lý phát triển nguồn nhân lực như: phân bổ và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực , thị trường lao động, các chính sách,…
- “Thị trường lao động; Vấn đề lý thuyết và thực trạng hình thành, phát
triển ở Việt Nam”, Phạm Đức Chính, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 308

(1/2004). Tác giả phân tích khá kỹ những nội dung liên quan đến thị trường
lao động như: Khái niệm thị trường lao động; Bản chất của thị trường lao
động; Những đặc trưng hoạt động của thị trường lao động; Ý nghĩa của thị
trường lao động và cuối cùng tác giả phân tích thực trạng thị trường lao động ở
Việt Nam, rút ra một số đặc điểm chủ yếu của thị trường lao động.
Các công trình đề cập tương đối toàn diện vai trò của Nhà nước trong
việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các công
trình mới chỉ dừng lại những vấn đề chung và chưa đề cập nhiều đến việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập.
- “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”, Nguyễn Hữu
Dũng, Nxb Lao động - Xã hội, 2003. Cuốn sách trình bày hệ thống những vấn


10

đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố và sử dụng nguồn nhân
lực trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển, phân bố và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát
triển kinh tế ở nước ta đến năm 2020.
- “Hiệu quả sử dụng lao động ở nước ta và giải pháp nâng cao”,
Nguyễn Thị Thơm, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3/2003. Công trình đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động ở nước ta trên các nội dung: mức độ toàn dụng
lao động thấp, việc bố trí và sử dụng lao động còn bất hợp lý, năng suất lao
động hay hiệu quả hoạt động thấp, từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản để
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở nước ta.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất
định trong việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để chúng ta tham khảo và
áp dụng vào để phát triển nguồn nhân lực nói chung trên các lĩnh vực, các
ngành, các vùng trong phạm vi cả nước, và đặt ra nhiều nội dung cần tiếp tục

nghiên cứu.


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Theo Từ điển Tiếng Việt: Nguồn là nơi phát sinh, nơi cung cấp. Nhân lực
là sức của con người bao gồm: sức lực cơ bắp (thể lực), trình độ tri thức được
vận dụng vào quá trình lao động của mỗi cá nhân (trí lực), những ham muốn,
hoài bão của bản thân người lao động hướng tới một mục đích xác định (tâm
lực). Nhân lực với ý nghĩa đầy đủ của nó bao gồm ba yếu tố có sự liên hệ biện
chứng với nhau, đó là thể lực, trí lực, tâm lực. Nguồn nhân lực được hiểu là nơi
phát sinh, nơi cung cấp sức lực của con người trên đầy đủ các phương diện cho
lao động sản xuất. “Nguồn lực con người” hay “nguồn nhân lực” là khái niệm
được hình thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là
một nguồn lực, là động lực của sự phát triển. Các công trình nghiên cứu trên thế
giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ
khác nhau.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: “ Nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế
hoặc tiềm năng để phát triển KT - XH trong một cộng đồng”. Việc quản lý và
sử dụng nguồn lực con người khó khăn phức tạp hơn nhiều so với các nguồn
lực khác bởi con người là một thực thể sinh vật - xã hội, rất nhạy cảm với
những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra
trong môi trường sống của họ. Ngân hàng Thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực

là toàn bộ “vốn người” (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp...) mà mỗi cá
nhân sở hữu. Nguồn lực con người được coi như là một nguồn vốn bên cạnh


12

các cạnh các nguồn vốn khác như tài chính, công nghệ, tài nguyên thiên
nhiên...
Nghiên cứu các khái niệm trên cho thấy, NNL không chỉ đơn thuần là
lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm sức mạnh của thể chất, trí
tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia được đem ra
hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.
Khái niệm “nguồn nhân lực” (Human Resoures) được hiểu như khái
niệm “nguồn lực con người”. Khi được sử dụng như một khái niệm công cụ để
điều hành, thực thi chiến lược phát triển KT - XH, nguồn nhân lực bao gồm bộ
phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và những người
ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động - hay còn được gọi là nguồn lao
động. Bộ phận của nguồn lao động gồm toàn bộ những người từ độ tuổi lao
động trở lên có khả năng và nhu cầu lao động được gọi là lực lượng lao động.
Theo quy định của Tổng cục Thống kê thì nguồn nhân lực - dùng trong
thống kê thị trường lao động gồm những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
(lao động đang làm việc) và những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động nhưng đang ở trong các tình trạng sau đây:
- Đang thất nghiệp;
- Đang đi học;
- Đang làm nội trợ trong gia đình mình;
- Không có nhu cầu làm việc;
- Những người thuộc tình trạng khác chưa tham gia lao động.
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm
khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội

dung cơ bản: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội,
con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vị trí hàng
đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển thì không thể


13

chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng
hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi
lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải
tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Vì vậy, có thể nói rằng nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất
lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm
chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã,
đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến
bộ xã hội.
1.1.2. Đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo là quá trình học hỏi nhằm nâng cao kiến thức kỹ năng, thái độ
và hành vi làm việc của con người. Thông qua đào tạo sẽ làm thay đổi những
hiểu biết, cách thức làm việc và thái độ của con người đối với công việc; đào
tạo là định hướng vào hiện tại, chú trọng vào công việc hiện thời của cá nhân,
giúp họ có ngay các kỹ năng và khả năng cần thiết để thực hiện tốt các công
việc hiện tại.
Đào tạo thường đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội
và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được
một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái
niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt
đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo:

đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề,
đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
Trong quá trình đào tạo, mỗi người sẽ được bù đắp những thiếu hụt
trong học vấn, được cập nhật hóa kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết để


14

không những hoàn thành tốt những công việc được giao mà còn có thể đương
đầu với những biến đổi của môi trường xung quanh có ảnh hưởng tích cực tới
việc làm của người lao động.
Đào tạo nguồn nhân lực là một loại hoạt động có tổ chức, được thực
hiện trong một thời gian nhất định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách và
nâng cao năng lực của con người.
Là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân một công việc mới dựa
trên những định hướng tương lai của tổ chức. Theo quan niệm này, khi nối
đến đào tạo nguồn nhân lực là nói đến việc trang bị cho người lao động: kiến
thức phổ thông, kiến thức chuyên nghiệp, kiến thức quản lý...
Đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và
sự phát triển chức năng của con người. Việc đào tạo nguồn nhân lực không
chỉ được thực hiện bên trong một tổ chức, mà còn bao gồm một loạt những
hoạt động khác được thực hiện từ bên ngoài như: học việc, học nghề và hành
nghề.
Kết quả của quá trình đào tạo nguồn nhân lực sẽ nâng cao chất lượng,
phát triển nguồn nhân lực đó.
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình làm biến đổi về số lượng, chất
lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển
KT - XH. Quá trình đó bao gồm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức
và tiếp thu kiến thức, chuyên môn; nền văn hóa truyền thống lịch sử dân tộc,
ý chí của con người trong lao động (quá trình nâng cao thể lực, trí lực và nhân

cách).
1.1.3. Đặc điểm đào tạo nguồn nhân lực ngành chế biến thủy sản
Do tính chất đặc thù của ngành chế biến thủy sản nên lao động trong
ngành chế biến thủy sản có đặc điểm khác biệt so với những ngành kinh tế
khác. Trước hết lao động trong các nhà máy chế biến thủy sản lao động nữ


15

chiếm hơn 85% trong tổng số công nhân, phần lớn là lao động phổ thông,
chưa được đào tạo qua trường lớp chủ yếu là học việc tại nhà máy qua truyền
nghề chỉ việc.
Lao động ngành chế biến thủy sản phải thường xuyên làm việc trong
khu vực đông lạnh luôn sử dụng các hóa chất sát trùng, nhiệt độ chêch lệch
giữa môi trường sản xuất với nhiệt độ cơ thể rất lớn và thường xuyên tiếp xúc
với nước nên ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người lao động nếu không được
chủ doanh nghiệp thực nghiêm các qui trình sản xuất và bảo hộ lao động.
Lao động trong ngành chế biến thủy sản có tính mùa vụ cao vì thế trong
những tháng vào mùa vụ các doanh nghiệp buộc người lao động phải tăng ca
liên tục để đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm, làm xong mùa vụ thì công
nhân không còn tha thiết ở lại công ty do tình trạng thiếu nguyên liệu, sản
xuất cầm chừng ảnh hưởng đến thu nhập người lao động. Vì vậy, có thể nói
nguồn nhân lực ngành chế biến thủy sản biến động rất cao, công nhân sẳn
sàng nhảy việc, tìm việc khác khi điều kiện làm việc tốt hơn và thu nhập cao
hơn.
Lao động ngành chế biến thủy sản liên quan trực tiếp đến vệ sinh an
toàn thực phẩm, sức khỏe người tiêu dùng và ô nhiểm môi trường gắn liền với
phát triển bền vững môi trường sống và môi trường sinh thái.
Vì vậy khi đào tạo nguồn nhân lực ngành CBTS cần căn cứ vào đặc
điểm riêng của ngành. Ngoài đào tạo theo tiêu chí số lượng đáp ứng nhu cầu

phát triển của ngành cần chú ý trang bị kiến thức cơ bản cho người lao động
về an toàn lao động để bảo vệ sức khỏe cho chính mình và kiến thức an toàn
vệ sinh thực phẩm để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
1.1.4. Vai trò đào tạo nguồn nhân lực trong nền kinh tế
Nước ta đang tiến hành CNH, HĐH trong bối cảnh kinh tế thế giới có
nhiều biến chuyển. Thế kỷ 21 được dự báo là thế kỷ của nền kinh tế tri thức với


16

sự phát triển vượt bậc về khoa học - công nghệ. Ngay trong những thập niên
đầu của thế kỷ này, sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ, sự bùng
nổ về thông tin và truyền thông đang tạo ra những biến đổi to lớn về nhiều
phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường với qui mô và mức
độ ảnh hưởng ngày càng sâu rộng. Nếu trước đây, sự phát triển của mỗi quốc gia
dân tộc chủ yếu nhờ vào tài nguyên thiên nhiên, nguồn tư bản, thị trường…
thì trong giai đoạn hiện nay, tri thức, khoa học - công nghệ lại trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp có thể tạo nên sự thịnh vượng cho mỗi quốc gia dân
tộc. Phát triển nền kinh tế tri thức sẽ tiếp tục là ưu tiên trong chính sách phát
triển của nhiều nước, nhất là tại các nước công nghiệp phát triển. Kinh tế tri
thức, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế gắn với tự do hóa thương mại sẽ
được đẩy mạnh; đầu tư, lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn ngày
càng mở rộng… Thời đại kinh tế tri thức toàn cầu hóa có thể mang lại cơ hội
cho những nước đi sau rút ngắn khoảng cách phát triển bằng cách tiếp thu công
nghệ mới để hiện đại hóa nền kinh tế. Khi đã tham gia vào mạng lưới toàn cầu
hóa, các nước đang phát triển, về nguyên tắc có thể tìm kiếm các nguồn lực
cho sự phát triển của mình không chỉ từ những thứ mà các quốc gia này đang
có, mà còn từ những cái đang hiện hữu trong toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Sự phát triển KT - XH phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện
nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người. Xuất phát từ những

yêu cầu khách quan, việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực có vai trò to lớn đối
với quá trình phát triển và hội nhập. Phát huy, khai thác, sử dụng đúng các
nguồn lực sẽ nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho mọi người đều có thể phát
huy hết tài năng, tham gia vào quá trình phát triển. Nguồn lực nói chung là
một khái niệm rộng nó bao gồm hệ thống các nhân tố vật chất và tinh thần mà
các nhân tố này có khả năng góp phần thúc đẩy quá trình cải biến xã hội của một
quốc gia. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại đã chỉ ra rằng, một nền


17

kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ
bản là: áp dụng công nghệ mới, phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, NNL chất lượng cao trở thành động lực
quan trong cho quá trình tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong nền kinh tế
toàn cầu, năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nhân
lực, đây là cơ sở cho việc xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức.
Dưới góc độ phát triển bền vững (tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn
đề xã hội và bảo vệ môi trường), thì phát triển NNL vừa là động lực, vừa là
mục tiêu, điều này càng có ý nghĩa đối với định hướng phát triển của Việt Nam
- con người làm trung tâm của sự phát triển. Muốn vậy, nguồn nhân lực phải
được phát triển và huy động tối đa vào quá trình phát triển KT - XH, đảm bảo
có đủ việc làm, tiến đến nâng cao năng suất trên cơ sở giải phóng năng lực xã
hội, sáng tạo của con người.
Nguồn nhân lực còn được xem xét trong mối quan hệ biện chứng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Nguồn nhân lực với tư cách là chủ thể
sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh thần. Trong quá trình phát triển, cùng
với các nguồn lực khác (vốn, khoa học -công nghệ và tài nguyên thiên nhiên),
nguồn nhân lực được xem như năng lực nội sinh, chi phối quá trình phát triển
của mỗi quốc gia, khai thác và sử dụng các nguồn lực khác, do đó nó giữ vai trò

quyết định năng lực sản xuất quốc gia - tức tổng cung của nền kinh tế. Mặt
khác, để tồn tại và phát triển, nguồn nhân lực với tư cách là người sử dụng và
tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế là một bộ phận của tổng cầu.
Giữa tổng cung và tổng cầu luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đây là
hai nội dung quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhu cầu được đáp ứng
sẽ trở thành động lực to lớn cho quá trình phát triển xã hội. Ngược lại, nhu cầu
đó không được đáp ứng, định hướng đúng vào việc phát triển một xã hội văn


18

minh, dân chủ và công bằng, thì ý nghĩa phủ định của nó là rất lớn, làm trì trệ,
kiềm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, ta có thể thấy nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất
quyết định sự phát triển của một quốc gia. Nguồn nhân lực mà có trình độ cao
thì sẽ tạo ra một nền khoa học công nghệ hiện đại, có khả năng khai thác một
cách tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên và mở rộng ra nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực hiện đại, phục vụ cho sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của đất nước.
Ngược lại, nguồn nhân lực mà có trình độ thấp thì việc nghiên cứu và ứng
dụng các công nghệ mới sẽ gặp nhiều khó khăn, tài nguyên thiên không được
khai thác tốt, gây lãng phí, dẫn đến kết quả là đất nước sẽ ngày càng tụt hậu
so với các nước trên thế giới.
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
1.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo
Việc đầu tiên, quan trọng nhất của quá trình đào tạo là xác định mục
tiêu cho các chương trình đào tạo. Đây là công việc hết sức cần thiết trong
giai đoạn chuẩn bị kế hoạch đào tạo. Chính việc xác định đúng đắn ngay từ
ban đầu các mục tiêu đào tạo cần hướng đến là rất quan trọng để đảm bảo
thành công của chương trình đạo tạo. Bởi vì việc xác định này sẽ giúp cho tổ

chức dự định đào tạo có bước chuẩn bị về nhân sự, nguồn lực và điều kiện
cần thiết khác nhằm đáp ứng mục tiêu đặt ra, tránh được bị động và lãng phí
do bố trí nguồn lực và đối tượng sai. Đặc biệt, trong bối cảnh ở nước ta hiện
nay, khi xã hội còn quá chú trọng đến vấn đề bằng cấp mà quên đi sự phù hợp
cần thiết giữa yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn cần có của người lao động
thì việc xác định đúng mục tiêu đào tạo lại càng quan trọng.
Trong nền kinh tế mục tiêu đào tạo được chia thành mục tiêu tổng quát
và mục tiêu cụ thể.


×