Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN Một số giải pháp chỉ đạo thực hiện tốt đổi mới đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22_2016_TT_BGDĐTgóp phần nâng cao chất lượng giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.58 KB, 27 trang )

UBND HUYỆN DI LINH
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Di Linh, ngày 1 tháng 6 năm 2016
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
“ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN TỐT ĐỔI MỚI ĐÁNH
GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGDĐT
GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC”
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG DANH HIỆU “ CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP
TỈNH”
Năm học: 2016 - 2017
Phần I:
1.Họ và tên tác giả: Đặng Thị Thu
2.Chức vụ: Chuyên viên
3. Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Di Linh, Di Linh, Lâm Đồng
4. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình dạy học, sự chiếm lĩnh tri thức của trẻ mới là mục tiêu
giáo dục, mục tiêu của dạy học chứ không phải là điểm số. Điểm số chỉ là
phương tiện, là sự đánh giá trong một thời điểm nhất định để giáo viên điều
chỉnh cách dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh.
Đã có một thời gian rất dài, người ta coi điểm số là thước đo năng lực,
nhận thức, tư duy của trẻ. Do đó, thầy cô quan tâm đến điểm số, cha mẹ
quan tâm đến điểm số và đương nhiên học sinh lại càng quan tâm đến điểm
số. Không ai quan tâm đến việc hôm nay trẻ học được cái gì, các em học có
vui không, có gặp khó khăn gì không và lại càng không để ý xem vì sao trẻ
có khó khăn đó. Điểm số trở thành mục tiêu mà giáo viên và cha mẹ học sinh


muốn trẻ phải có, phải đạt được, thậm chí một số phụ huynh học sinh không
cần biết trẻ hiểu gì, cần gì, chỉ cần thấy con họ đạt điểm 10 là hãnh diện với
người thân, với bạn bè và đồng nghiệp, điều đó đã gây áp lực rất lớn đối với
trẻ.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: Đổi mới căn
bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục,
đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Cụ thể: Việc thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được
xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử
1


dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm
học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của
nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Quán triệt quan điểm chỉ đạo đó, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về đánh giá học sinh tiểu học. Mục đích của việc đánh giá là giúp giáo viên
điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt
động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học,
giáo dục. Bên cạnh đó, kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh
để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của
học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi
bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; Tiếp đến,
giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều
chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến
bộ. Các bậc phụ huynh sẽ tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn
luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em

mình. Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt
hiệu quả giáo dục.
Hình thức cơ bản trong đánh giá học sinh tiểu học là đánh giá thường
xuyên bằng nhận xét, kết hợp với đánh giá định kỳ để xác định mức độ hoàn
thành hay chưa hoàn thành chương trình đối với mỗi học sinh;
Đối với đánh giá về học tập, quy định mới đã bãi bỏ việc dùng điểm số
để đánh giá thường xuyên, đồng thời bãi bỏ việc xếp loại học tập theo thang
Giỏi - Khá - Trung bình... như trước đây.
Đánh giá về hạnh kiểm được thay thế bằng việc đánh giá về năng lực và
phẩm chất của học sinh như khả năng tự phục vụ, tự quản; giao tiếp và hợp
tác; tính chăm chỉ, tự tin, tự chịu trách nhiệm...
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được
triển khai trên cả nước trong 2 năm qua, Thông tư 30 được nhận định là có
tinh thần đổi mới mạnh mẽ nhưng vẫn không thể tránh khỏi được những hạn
chế. Vì vậy, ngày 22/09/2016 Bộ GD&ĐT đã cho ban hành Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học
sinh tiểu học ban hành kèm Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT để giúp cho
việc thực hiện các quy định về đánh giá học sinh tiểu học trong Thông tư 30
được tường minh hơn, cụ thể hơn; giúp cho giáo viên dễ dàng hơn trong việc
đánh giá học sinh; giúp cho phụ huynh có cơ hội nắm bắt được rõ ràng hơn
2


mức độ đạt được của con em mình, từ đó kịp thời phối hợp với nhà trường
trong quá trình giáo dục học sinh.
Là một người làm công tác giáo dục, trực tiếp chỉ đạo chuyên môn các
trường tiểu học trong huyện, hơn ai hết tôi hiểu rất rõ tầm quan trọng của việc
thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh ảnh hưởng như thế nào đến đổi
mới phương pháp dạy học, đến chất lượng giáo dục của các nhà trường.

Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu “Một số giải pháp chỉ đạo thực hiện tốt đổi
mới đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục”.
5. Giới hạn ( phạm vi nghiên cứu)
Đề tài được nghiên cứu và áp dụng đối với 33 trường tiểu học của
huyện Di Linh
6. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2016 đến hết tháng 5 năm 2017
Phần II: Nội dung
1. Thực trạng, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan,
chủ quan của nội dung cần giải quyết vấn đề trong SKKN
a. Thực trạng:
• Đặc điểm giáo dục của địa phương
Huyện Di Linh thuộc phía Nam tỉnh Lâm Đồng nằm trên quốc lộ 20
tuyến từ Đà Lạt đi thành phố Hồ Chí Minh và Quốc lộ 28 nối từ Phan Thiết Bình Thuận tới Đắk Nông, thuộc phía Nam của dãy Trường Sơn, cực nam
trung bộ, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 220 km và cách Đà Lạt 80
km. Phía Bắc giáp tỉnh Đắc Nông và huyện Lâm Hà, phía Nam giáp tỉnh
Bình Thuận, phía Đông giáp huyện Đức Trọng, phía Tây giáp huyện Bảo
Lâm. Toàn huyện có 18 xã, 01 thị trấn với dân số trên 166 ngàn người, trong
đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 46,5%, đồng bào gốc Tây Nguyên chiếm
trên 37,8%. Với 28 dân tộc anh em sinh sống, Di Linh là huyện có đồng bào
dân tộc thiểu số đông nhất tỉnh Lâm Đồng với gần 77 ngàn người.
Toàn huyện có 31trường tiểu học và 02 trường TH-THCS
Tổng số CBQL 75 người;
Trong đó: Nữ 21; DTTS: 02
Đại học: 49; Cao đẳng: 21; THSP: 5
Tổng số giáo viên tiểu học 875 người.
Trong đó: Nữ 558; DTTS: 63
Đại học: 368; Cao đẳng: 346; THSP: 147; TH 9+3: 12; Chưa đạt
chuẩn: 02
Tổng số học sinh trong 3 năm học qua giao động từ 15067 đến 15558 em.

Số học sinh DTTS chiếm khoảng 42%.
3


Số trường tiểu học trong huyện khá đông, địa bàn rộng, năng lực chuyên
môn của đội ngũ không đồng đều.
• Thuận lợi:
Đảng bộ, chính quyền, các ban ngành đoàn thể luôn quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục ở địa phương nên đã đầu tư, xây dựng hệ thống trường lớp
phù hợp cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Lãnh đạo phòng GD&ĐT luôn tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên tham
gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ do các cấp tổ chức.
Luôn nắm bắt kịp thời các nội dung đổi mới của ngành và chỉ đạo sâu sát
việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Bản thân tôi là chuyên viên phụ trách bậc tiểu học được Sở GD&ĐT
Lâm Đồng cử đi tập huấn Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT do Bộ GD&ĐT tổ chức nên đã nắm rõ mục đích, ý
nghĩa, nội dung và cách đánh giá Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT cũng như
những nội dung sửa đổi của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT so với Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT. Vì vậy, rất thuận lợi trong việc triển khai tập huấn cho
đội ngũ.
Thông tư 22 ra đời đã được đa số cán bộ quản lý (CBQL) , giáo viên
đón nhận một cách hồ hởi bởi nó đã có những điểu chỉnh để phù hợp với thực
tiễn tạo điều kiện đánh giá hoạt động học tập, năng lực, phẩm chất của học
sinh rõ nét hơn, giảm áp lực ghi chép, hồ sơ của giáo viên.
Phụ huynh học sinh cũng đã dần quen với việc đánh giá qua Thông tư
30 nên với những nội dung sửa đổi, bổ sung của Thông tư 22 đã phần nào
làm cho phụ huynh học sinh yên tâm hơn, tin tưởng thầy cô hơn điều đó cũng
góp phần làm giảm áp lực với học sinh với giáo viên hơn.
Giáo viên và phụ huynh học sinh quan tâm đến học sinh nhiều hơn,

học sinh được phát triển một cách toàn diện, tăng sự gắn kết giữa gia đình với
nhà trường. Trong đánh giá không có sự phân biệt học sinh giỏi, khá, trung
bình, yếu nên các em không bị mặc cảm và áp lực về điểm số.
Giáo viên kịp thời phát hiện tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ
và phát hiện những hạn chế của các em để hướng dẫn, giúp đỡ các em kịp
thời trong quá trình học tập. Có thể khẳng định, đánh giá học sinh theo Thông
tư 22 thực sự mang tính nhân văn, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh.
b. Hạn chế:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, khi thực hiện Thông tư 22 cũng còn
một số khó khăn, hạn chế như sau:
Thông tư 22 không bắt buộc giáo viên phải thường xuyên ghi lời nhận xét
vào vở học sinh mục đích là để giảm áp lực về ghi chép cho giáo viên nhưng
dẫn đến một số giáo viên có tư tưởng “xả hơi” không bắt buộc thì không cần
4


ghi nữa và lí luận rằng đã nhận xét bằng lời hết rồi. Một số giáo viên thì có tư
tưởng nhận xét cho có, thỉnh thoảng ghi một vài nhận xét chung chung,
không tư vấn giúp đỡ học sinh...dẫn đến hiệu quả đánh giá thường xuyên
không cao.
Giáo viên chưa quen với việc lập ma trận đề kiểm tra và ra đề kiểm tra
theo 4 mức độ.
Công tác quản lý, giám sát việc đánh giá thường xuyên tại một số đơn vị
chưa chặt chẽ, hiệu quả.
Một số học sinh học giỏi vẫn có tâm lý thích điểm số để chứng tỏ thành
tích học tập của mình. Một số phụ huynh học sinh vẫn không thích nhận xét
bằng điểm số vì cho rằng nhận xét như vậy không biết con em mình đạt ở
mức độ cụ thể nào nên chưa quan tâm nhiều đến việc nhận xét, chưa khuyết
khích được cha mẹ học sinh tham gia đánh giá cùng thầy cô.
c. Nguyên nhân:

Một số giáo viên đã lớn tuổi ngại đổi mới, ngại thay đổi nên ít chịu nghiên
cứu các kĩ thuật đánh giá do vậy khi thực hiện thì gặp khó khăn.
Một số giáo viên trẻ do thiếu kiên nhẫn, tâm lý hay theo đám đông, làm
việc theo bản năng, theo lối mòn của người đi trước nên cũng ít chịu tìm tòi,
nghiên cứu nên đánh giá học sinh thường theo chủ quan, thiếu minh chứng
thuyết phục.
Nhiều giáo viên xếp loại học sinh cuối kì, cuối năm thường dựa vào điểm
số của bài kiểm tra, hầu như không liên hệ với phụ huynh học sinh để tham
khảo đánh giá học sinh nên việc đánh giá chưa đảm bảo được tính toàn diện.
Cán bộ quản lý ở một số đơn vị chưa thật sự sâu sát chưa hướng dẫn, kiểm
tra các minh chứng đánh giá của giáo viên nhất là trong đánh giá thường
xuyên dẫn tới tính chủ quan của giáo viên khi đánh giá học sinh.
2. Những giải pháp để khắc phục hạn chế, tồn tại:
2.1. Tính mới của đề tài Giải pháp hữu ích:“ Một số giải pháp chỉ đạo
thực hiện tốt đổi mới đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TTBGDĐT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục”.
Giải pháp 1: Quán triệt nhận thức cho đội ngũ:
Thực hiện sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT, tôi đã tham mưu lãnh đạo phòng
GD&ĐT tổ chức các lớp tập huấn cho CBQL, giáo viên cốt cán cấp huyện.
Đặc biệt, đối với tập huấn lần này tôi tập trung hướng dẫn kĩ để cán bộ quản
lý, giáo viên thấu hiểu cách thức đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học.
Làm cho đội ngũ hiểu rõ Thông tư 22 là sự tiếp nối, cụ thể hóa tinh
thần nhân văn của Thông tư 30. Đó là: đánh giá phải vì sự tiến bộ của học
sinh hay đánh giá để phát triển học tập, đánh giá như là hoạt động học tập,
nhưng làm rõ cơ sở khoa học của hai phương thức đánh giá thường xuyên
5


bằng nhận xét và đánh giá định kì bằng điểm số. Đồng thời sửa đổi những
điểm bất cập, giúp làm giảm đáng kể áp lực (bỏ việc phải ghi nhận xét hàng
tháng, từng học sinh vào Sổ chất lượng giáo dục), giúp lượng hóa trong đánh

gía thường xuyên học sinh tiểu học. Thông tư 22 bổ sung quy định lượng giá
kết quả học tập theo yêu cầu môn học dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng theo
3 mức: Hoàn Hoàn thành tốt, Hoàn thành, Chưa hoàn thành đối với từng môn
học (trước đây theo Thông tư 30 chỉ có hai mức: Hoàn thành và Chưa hoàn
thành). Năng lực, phẩm chất thành ba mức: Tốt, Đạt, Cần cố gắng (trước đây
theo thông tư 30 chỉ có 2 mức Đạt và Chưa đạt). Việc lượng hóa này, cho
phép giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, cha mẹ học sinh xác định được mức
độ hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất cũng như kết quả học tập của
học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện. Từ đó giáo viên, nhà trường có
những giải pháp kịp thời giúp đỡ học sinh khắc phục hạn chế, phát huy
những điểm tích cực để các em ngày một tiến bộ hơn.
Đánh giá bằng nhận xét là dùng lời nói (chủ yếu là lời nói mang tính
xây dựng, tích cực để phản hồi giúp học sinh phát hiện lỗi, sửa lỗi…đây
chính là đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh/ đánh giá để phát triển học tập vì
đối với học sinh tiểu học, lời nói có sức ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ, tình
cảm/xúc cảm, đến niềm tin của học sinh).
Nếu chỉ đánh giá thường xuyên bằng điểm số thì mới đánh
giá về kiến thức và kĩ năng cần đạt, chưa thể đề cập đầy đủ đến nội dung
phẩm chất, năng lực và hạn chế để việc giúp đỡ học sinh. Chưa khuyến khích
học sinh tự tin học tập, đặc biệt là những học sinh khó khăn trong học tập.
Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét giáo viên sẽ kịp thời phát hiện
những cố gắng, tiến bộ của học sinh đê động viên, khích lệ và phát hiện
những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ,
đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học
sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
học tập, rèn luyện của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu
học.
Trước đây, việc dùng điểm số để đánh giá thường xuyên đã gây không
ít áp lực cho cả học sinh và phụ huynh. Giờ đây, quy định đánh giá thường
xuyên bằng nhận xét không chỉ nhằm vào kết quả mà còn động viên, khuyến

khích học sinh phát huy hết khả năng của mình, học sinh biết các em sai ở
đâu, vì sao sai và biết khắc khắc phục, sửa chữa. Thông tư 22 quy định: giáo
viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách
sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần
thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời...
Ví dụ 1: học sinh làm bài tập như sau:
6


315 - 37 x 2 = 315 – 74 = 251
Nếu trước đây đánh giá bằng điểm số bài làm trên của học sinh sẽ bị
điểm 0 do kết quả cuối cùng em làm sai ( 241). Nhưng trong đánh giá bằng
nhận xét cô ( thầy) giáo sẽ nhận xét cho học sinh như sau: Em đã biết thực
hiện đúng thứ tự các phép tính trong dãy tính ( nhân chia trước, cộng trừ
sau), em thực hiện phép nhân đúng nhưng phép trừ cuối thì em đã quên trừ
đi 1 trăm khi em mượn để trừ hàng chục.
Sau khi nghe cô ( thầy) nhận xét như vậy, học sinh biết được em đã
làm đúng chỗ nào, chỗ nào chưa đúng và chỉ cần kiểm tra và sửa lại “công
đoạn” mà em làm chưa đúng. Lời nhận xét của cô ( thầy) sẽ giúp em nhớ để
lần sau em chú ý hơn khi trừ có nhớ. Như vậy, cùng một bài làm học sinh
nhận được 2 kết quả khác nhau ( điểm 0 và lời nhận xét như trên) chắc hẳn
chúng ta đã thấy cách làm nào ưu việt hơn, tốt cho học sinh hơn?
Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét sẽ giúp học sinh có
khả năng tự nhận xét, rút kinh nghiệm và tham gia nhận xét, tự học, tự điều
chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác, có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến
bộ. Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét để cha mẹ học sinh hoặc
người giám hộ có điều kiện tham gia nhận xét, đánh giá quá trình và kết quả
học tập, quá trình phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình, từ đó tích
cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục.
Ngoài ra, trong quá trình học còn chú trọng đến việc học sinh tự đánh

giá lẫn nhau, cha mẹ học sinh cũng tham gia đánh giá. Với cách làm này sẽ
góp phần làm tăng sự gắn kết giữa gia đình với nhà trường trong giáo dục học
sinh. Đây là một bước tiến quan trọng của ngành giáo dục trong việc kiểm
tra, đánh giá chất lượng học sinh. Việc nhận xét sự tiến bộ, thành công trong
học tập của học sinh sẽ mang lại hứng thú, niềm vui cho các em. Mặt khác,
khi đánh giá bằng nhận xét, giáo viên sẽ gần gũi, sâu sát và hiểu học sinh
hơn. Đặc biệt, chúng ta không thể so sánh em này với em khác vì điều kiện
học tập hay khả năng tiếp thu của các em..
Khi đội ngũ nhận thức được các nội dung cốt lõi trong đánh giá học
sinh như trên thì họ sẽ tin tưởng hơn, thực hiện có trách nhiệm hơn.
Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo việc đổi mới đánh giá theo
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định
đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.
Mặc dù ngày 6/11/2016 Thông tư 22 mới chính thức có hiệu lực, tuy
nhiên, ngay trong tháng 10/2016 phòng GD&ĐT đã có kế hoạch tập huấn cho
đội ngũ.
Ngày 8,9/10/2016 phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn cho 115 tổ khối
trưởng các trường về toàn bộ nội dung Thông tư 22, những nội dung sửa đổi,
7


bổ sung một số điều của Thông tư 30, quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về
việc thực hiện đánh giá, các kĩ thuật đánh giá học sinh, kĩ thuật xây dựng ma
trận và ra đề kiểm tra...
Chỉ đạo các trường tiến hành tổ chức tập huấn các nội dung trên
cho toàn thể giáo viên trước ngày 30/10/2016.
Cuối HKI, cuối năm học chỉ đạo các trường tổ chức cho giáo viên
nghiên cứu lại Thông tư 22 để xếp loại học sinh, xét khen thưởng, xét
hoàn thành chương trình lớp học, cấp học đúng quy định.
Tháng 2 năm 2017, tổ chức hội thảo cấp huyện “ Đổi mới đánh giá

học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm Thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT” cấp huyện. Thành phần tham dự là CBQL và giáo
viên cốt cán các trường.
Hội thảo là dịp để CBQL và giáo viên các trường trao đổi thảo
luận, chia sẻ những kinh nghiệm, những cách làm hay để cùng nhau học
tập. Vì vậy, để hội thảo thành công tôi đã yêu cầu tất cả các đơn vị đều
chuẩn bị tham luận ( ý kiến phát biểu) tập trung vào trình bày những
thuận lợi, khó khăn và các giải pháp mà nhà trường đã thực hiện gửi
email về phòng Giáo dục trước. Tôi đã biên tập, tổng hợp lại thành một
báo cáo chung. Trong hội thảo, tôi chỉ tập trung cho thảo luận kĩ những
khó khăn mà các trường đã nêu trong báo cáo và yêu cầu hội nghị nêu
các giải pháp khắc phục. Hầu hết các đại biểu tham dự hội thảo đều
được trình bày ý kiến. Kết quả, rất nhiều ý kiến thắc mắc, khó khăn của
các trường đã được giải đáp, tháo gỡ trong hội thảo.
Giải pháp 3: Hướng dẫn cho đội ngũ hiểu và thực hiện tốt Kĩ thuật
đánh giá – Đây là giải pháp trọng tâm
• Kĩ thuật đánh giá thường xuyên:
Thông tư 22 quy định: Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá
trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện
năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của
các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp
thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời,
thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
Để làm tốt công tác đánh giá thường xuyên, người giáo viên cần thực
hiện các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét, tư vấn,
hướng dẫn, động viên học sinh. Các hoạt động này nó có mối quan hệ tương
hỗ, biện chứng với nhau, hoạt động này hỗ trợ cho hoạt động kia và ngược
lại. Trong đó, hoạt động nhận xét của giáo viên vô cùng quan trọng. Điều tôi


8


đặc biệt chú trọng khi tập huấn cho đội ngũ là làm thế nào để giáo viên tiểu
học biết cách đánh giá thường xuyên bằng những nhận xét tích cực?
Khi thực hiện Thông tư 30, do bị áp lực về ghi nhận xét trong vở học
sinh nhiều giáo viên, nhiều trường đã sử dụng những mẫu nhận xét khắc vào
con dấu và đóng vào vở của học sinh. Việc làm này hoàn toàn phản tác dụng
vì những hình khắc vô hồn đó không thể hiện được sự quan tâm, sự thấu hiểu
học trò của các thầy cô giáo. Do vậy, tôi luôn quán triệt trong giáo viên câu
nói “Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét phải luôn là những thông điệp
chở đầy cảm xúc tích cực, có khả năng ‘chạm tới trái tim” mới giúp thúc đẩy
hoạt động học tập, phát triển nhân cách học sinh”.
Ví dụ: Khi học Tập làm văn cô giáo ra đề bài: “Em hãy tả một lễ hội
mà em đã được chứng kiến hoặc tham gia”. Một vài học sinh trong lớp tỏ ra
lo lắng, không tích cực làm bài. Giáo viên phải kịp thời phát hiện và trao đổi,
tâm tình với các em. “ Em có khó khăn gì không? Có cần cô giúp đỡ gì
không? Em đã được tham gia lễ hội gì? hoặc Em biết được những lễ hội gì?
Lễ hội đó được tổ chức ở đâu? Khi nào? Nếu học sinh chưa từng được tham
gia lễ hội, cô giáo sẽ giúp em tưởng tượng: Lễ hội thì thường có những gì?
( người, cảnh, trò chơi…). Kèm theo đó sẽ là những lời động viên tích cực
như “cô rất tin tưởng em…; cô tin là em làm được…” Khi giáo viên quan
tâm, khích lệ học sinh như trên, học sinh sẽ có động lực và tự tin để hoàn
thành bài tập của mình.
Khi nhận xét bài làm của hoc sinh, giáo viên cần tránh những lời nhận
xét chung chung như : Bài làm tốt”, “ Bài làm khá tốt”, “ Bài viết còn sơ sài”
…mà cần phải sử dụng những lời nhận xét thật cụ thể, chỉ ra cho học sinh
biết các em làm tốt thì tốt như thế nào, “sơ sài” ở chỗ nào, tư vấn cho các em
nên thêm vào nội dung gì để bài viết được đầy đủ hơn, ý nào nên thay đổi để
câu văn được hay hơn, sinh động hơn. Đặc biệt, giáo viên nên thường xuyên

dùng những lời nhận xét tràn đầy tính tích cực như: Cô rất thích bài viết của
em! Hôm nay em làm cô rất ngạc nhiên! Cô cảm thấy tự hào về em!…. Đây
chính là những dưỡng chất, nuôi dưỡng hứng thú học đường, tạo dựng, nhân
bản niềm tin, nuôi dưỡng hứng thú học tập, thúc đẩy sự nỗ lực vượt khó của
học sinh… Những lời nhận xét tích cực của thầy, cô như vậy nó có giá trị hơn
bất cứ điểm mười nào, nó kích hoạt sự phát triển nhân cách tốt hơn nhiều lần
đánh giá bằng cho điểm… vì cho điểm phải tuân thủ nguyên tắc chính xác,
khách quan… khi cho điểm học sinh chỉ nhớ đến điểm số, ít chú ý đến nhận
xét.
Theo PGS.TS Nguyễn Công Khanh, một chuyên gia về tâm lý học lâm
sàng trẻ có nhiều kinh nghiệm trong giáo dục mầm non, tiểu học, giải thích
lời nhận xét ảnh hưởng đến sự phát triển học tập, phát triển nhân cách học
9


sinh:
“Lời nói ảnh hưởng đến suy nghĩ,
Suy nghĩ ảnh hưởng đến xúc cảm/tình cảm,
Xúc cảm, tình cảm ảnh hưởng tới hành vi,
Hành vi tích cực, tự giác lặp lại, được cổ vũ
chuyển thành thói quen tốt, niềm tin tích cực,
Thói quen tốt, niềm tin tích cực, kết tinh thành giá trị…
Qua đó giúp định hình phát triển nhân cách học sinh”.
Như vậy, những lời nhận xét tích cực như: em có khả năng…; các bạn
trong lớp tin tưởng em…; cô rất tin tưởng em…; cô tin là em làm được… chỉ
là em chưa tập trung; em hãy kiểm tra lại xem cách làm của em có gì khác
với các bạn?; em có suy nghĩ hay cách làm nào khác hãy chia sẻ với các bạn
trong nhóm?; em hãy xem xét sự việc ở một góc nhìn khác… để có những ý
tưởng mới;…cần được giáo viên sử dụng thường xuyên hơn để tạo sự tương
tác giữa giáo viên và học sinh nhằm cải thiện mối quan hệ, qua đó, trao gửi

niềm tin, giúp định hướng, gợi mở thúc đẩy các ý tưởng sáng tạo từ học sinh.
Đánh giá thường xuyên bằng điểm số rất khó thực hiện được điều này… có lẽ
chỉ những ai hiểu rõ đánh giá giáo dục mới thấy rõ đánh giá thường xuyên
bằng nhận xét quan trọng như thế nào. Do vậy đòi hỏi mỗi giáo viên phải học
hỏi để làm chủ kĩ năng đánh giá bằng nhận xét.
Đối với việc đánh giá các môn học, tôi đã chỉ đạo các đơn vị hướng
dẫn giáo viên chuẩn bị một cuốn sổ tay để ghi lại những biểu hiện “ bất
thường” hoặc những tiến bộ “ đột xuất” trong học tập của học sinh. Cuốn sổ
tay này là sổ cá nhân của giáo viên mục đích để giúp giáo viên có thêm cơ sở
trong đánh giá học sinh cuối kì, cuối năm hoặc xét khen thưởng cuối năm.
Nhà trường không kiểm tra để tránh áp lực cho giáo viên. Riêng đánh giá các
biểu hiện về năng lực, phẩm chất, tôi đã hướng dẫn các nhà trường thực hiện
bộ công cụ hỗ trợ đánh giá học sinh theo Thông tư 22 đó chính là các bảng
thang đánh giá. Việc thực hiện theo dõi các thang đánh giá này không làm
mất nhiều thời gian của giáo viên mà hiệu quả mang lại rất cao, có sức thuyết
phục lớn. Vì các chỉ số trong thang đánh giá chính là các yêu cầu về năng
lực, phẩm chất của từng thời điểm đã được in sẵn, giáo viên chỉ cần tích vào
ô thích hợp. Vừa giúp giáo viên không bị nhầm lẫn hoặc quên trong quá trình
theo dõi vừa có minh chứng để cuối học kì, cuối năm đánh giá, đề nghị khen
thưởng học sinh. Mặt khác, việc theo dõi này còn giúp giáo viên đến từng
thời điểm, giáo viên sẽ biết những học sinh nào chưa đạt nội dung gì để có
biện pháp giúp đỡ các em kịp thời…(Phụ lục 1).
Bên cạnh đó, khuyến khích giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh
cùng đánh giá về các biểu hiện về năng lực, phẩm chất theo các tiêu chí trong
10


thang đánh giá. ( Phụ lục 2). Qua đó, giúp cho cha mẹ học sinh biết được con
mình cần phải đạt những gì về năng lực và phẩm chất để cùng nhà trường
định hướng, uốn nắn các hành vi, việc làm của các em. Đối với học sinh lớp

3,4,5 hướng dẫn các em tự đánh giá về năng lực, phẩm chất của mình theo
các tiêu chí trong thang đánh giá. ( Phụ lục 3). Qua việc các em được tự đánh
giá mình giúp cho các em biết cách tự điều chỉnh hành vi của mình, có ý thức
tự hoàn thiện mình hơn. Làm được điều đó chính là đã góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của lớp, của trường.
• Kĩ thuật đánh giá định kì:
Thông tư 22 quy định: Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục
của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ
hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng
quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình
thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Đối với đánh giá định kì, ngoài việc tập huấn cho đội ngũ các nội
dung, yêu cầu trong thông tư 22, tôi đặc biệt lưu ý về cách thiết lập ma trận
đề kiểm tra theo 4 mức độ.
Ra đề kiểm tra là công việc không xa lạ với giáo viên tiểu học, song ra
đề kiểm tra theo Thông tư 22 lại là bước chuyển khá lớn về chất đối với giáo
viên. Trước giờ, giáo viên ra đề thường dựa theo kinh nghiệm miễn sao đề
kiểm tra gồm những kiến thức học sinh đã được học rồi nên cùng một thời
điểm kiểm tra mỗi giáo viên xác định nội dung kiểm tra khác nhau, mỗi đề
kiểm tra có mức độ khó, dễ khác nhau. Hoặc nội dung kiểm tra tập trung vào
một mảng kiến thức nào đó quá nhiều ( quá ít) nhưng khi được hỏi vì sao lại
ra đề như vậy hoặc vì sao lại chọn kiểm tra nội dung kiến thức này thì giáo
viên thường rất khó giải thích được.
Thông tư 22 quy định rõ: Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức,
kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được
thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến
thức theo cách hiểu của cá nhân;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những

vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề
mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách
linh hoạt;
Để giúp giáo viên thực hiện tốt nội dung này, tôi đã đi sâu vào việc
hướng dẫn Quy trình thiết kế ma trận đề kiểm tra; Trong đó hướng dẫn giáo
11


viên cách lập bảng ma trận hai chiều: một chiều là nội dung, chủ đề hay
mạch kiến thức chính cần đánh giá; một chiều là các cấp độ nhận thức của
học sinh theo các mức độ nhận thức (Nhận biết; Thông hiểu, Vận dụng và
Vận dụng nâng cao).
Lưu ý giáo viên cách xác định các mức độ nhận thức khi ra đề kiểm tra
(thường có 2 cách).
Cách 1: Sử dụng các “động từ khóa” khi nêu câu hỏi hoặc dùng làm câu
lệnh:
Để đánh giá mức độ 1 (nhận biết) của học sinh, giáo viên nên sử dụng
các câu hỏi, lệnh có các động từ như : kể, liệt kê, mô tả, viết, tìm, nêu tên...
Để đánh giá mức độ 2 (thông hiểu) của học sinh, giáo viên nên sử dụng
các câu hỏi, lệnh có các động từ như: giải thích, phác thảo, thảo luận, phân
biệt, dự đoán khẳng định lại, so sánh...
Để đánh giá mức độ 3 (vận dụng) của học sinh, giáo viên nên sử dụng
các câu hỏi, lệnh có các động từ như: Giải quyết, sử dụng, làm rõ, xây dựng,
hoàn thiện, xem xét,làm sáng tỏ...
Để đánh giá mức độ 4 (vận dụng nâng cao) của học sinh, giáo viên nên
sử dụng các câu hỏi, lệnh có các động từ như: Tạo ra, dự báo, lập kế hoạch,
xây dựng, thiết kế, tưởng tượng, đề xuất, định hình...
Cách 2: Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình tiểu học:
− Kiến thức nào trong chuẩn ghi là biết được thì xác định ở mức độ “nhận

biết”.
− Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” và có yêu cầu giải thích, phân
biệt, so sánh… dựa trên các kiến thức trong sách giáo khoa thì được xác định ở
mức độ “thông hiểu”.
− Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” nhưng chỉ yêu cầu nêu, kể
lại, nói ra… ở mức độ nhớ, thuộc các kiến thức trong sách giáo khoa thì vẫn xác
định ở mức độ “nhận biết”.
− Kiến thức nào trong chuẩn ghi ở phần kĩ năng hoặc yêu cầu rút ra kết
luận, bài học… thì xác định là mức độ “vận dụng”.
− Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần “biết được” và phần “kĩ
năng” làm được… thì có thể được xác định ở mức độ “vận dụng”.
* Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần “hiểu được” và phần “kĩ năng”
thiết kế, xây dựng… trong những hoàn cảnh mới thì được xác định ở mức độ
“vận dụng nâng cao”.
Khi giáo viên nắm vững các nội dung trên thì việc ra đề, xác định các mức độ
của từng bài không còn gặp khó khăn nữa.
2.2 Tính hiệu quả:
12


• Đối với giáo viên:
Qua việc thực hiện các giải pháp trên đã giúp cho giáo viên có những
thông tin phản hồi từ kết quả kiểm tra, đánh giá và từ đó có sự điều chỉnh
hoạt động dạy cho phù hợp. Cụ thể như sau:
Giáo viên nắm được cụ thể và chính xác trình độ năng lực của từng
học sinh trong lớp do mình giảng dạy hoặc giáo dục. Từ đó, đối với những
học sinh có tiến bộ rõ rệt hoặc sa sút đột ngột, giáo viên có những biện pháp
giúp đỡ thích hợp. Giáo viên cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức trong dạy học nâng cao chất lượng dạy học.
Hầu hết giáo viên đã biết cách lập ma trận 2 chiều và ra đề kiểm tra

theo 4 mức độ đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và trình độ
nhận thức của học sinh lớp mình.
Năm học 2016-2017, hầu hết giáo viên không còn kêu ca về áp lực thời
gian, áp lực ghi chép khi thực hiện đánh giá học sinh thường xuyên. Hầu hết
phụ huynh học sinh cũng đã đồng tình, ủng hộ trong cách đánh giá học sinh
mới.
• Đối với học sinh:
Các em không chỉ được quan tâm đến việc rèn luyện các nội dung về kiến
thức mà còn được chú trọng đến việc hình thành, phát triển một số năng lực,
phẩm chất.
Các năng lực, phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong
quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài
nhà trường. Cụ thể các em đã được các thầy cô rèn các kỹ năng: Tự phục vụ,
tự quản; Giao tiếp, hợp tác; Tự học và giải quyết vấn đề. Hình thành và phát
triển một số phẩm chất như: Chăm học, chăm làm; Tự tin, trách nhiệm; Trung
thực, kỉ luật; Đoàn kết, yêu thương.
HS được giảm áp lực về điểm số, không còn so sánh kết quả học tập
của học sinh này với học sinh khác, đánh giá nhẹ nhàng hơn.
Giảm áp lực với các em giúp các em phát huy hết khả năng của mình.
Giúp học sinh phát huy được tính tích cực.
• Đối với cán bộ quản lý:
Các trường đã nắm bắt và triển khai kịp thời về công tác đổi mới đánh giá
học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT. Thực hiện triển khai kịp thời
các văn bản chỉ đạo có liên quan tới từng giáo viên trong trường. Tích cực
nghiên cứu văn bản hướng dẫn và sát sao cùng giáo viên trao đổi để nâng cao
năng lực đánh giá, khái quát của giáo viên.
Kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên khích
lệ và phát hiện những hạn chế của HS để giúp đỡ rèn luyện học sinh phát
triển một cách toàn diện.
13



• Đối với Phụ huynh học sinh:
Đã có sự phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh,
đã chấp nhận với cách đánh giá xếp loại và không còn tư tưởng chạy theo
điểm số giảm áp lực học tập đối với con em mình.
2.3 Phạm vị áp dụng (tính lan toả):
Đề tài này, tôi đã nghiên cứu và chính thức áp dụng từ đầu năm học 2016
– 2017 cho tất cả các trường tiểu học trên địa bàn huyện Di Linh ( 33 trường)
với 75 cán bộ quản lý và hơn 800 giáo viên. Qua một năm thực hiện, đến nay
đã có những kết quả rất khả quan. Điều đó cũng thể hiện được tính lan tỏa
của đề tài.
3. Kết quả thực hiện:
Như vậy, qua một năm thực hiện giải pháp: “ Chỉ đạo thực hiện đổi
mới đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016-BGDĐT” mà tôi đã áp dụng so
với năm học 2015-2016 kết quả về đánh giá học sinh đã có những tiến bộ
vượt bậc như sau:
Về nhận thức của CBQL, Giáo viên: Đội ngũ đã có những chuyển biến
tích cực về nhận thức trong việc đánh giá học sinh, quan tâm đánh giá đầy đủ
3 nội dung đánh giá ( kiến thức, phẩm chất, năng lực). Đặc biệt, nhiều giáo
viên đã chú ý đến rèn luyện những năng lực, phẩm chất cho học sinh nhiều
hơn. Làm tốt công tác tuyên truyền cho cộng đồng, xã hội.
Về kĩ thuật đánh giá: Giáo viên đã nắm vững kĩ thuật đánh giá thường
xuyên và đánh giá định kì. Lời nhận xét cũng rõ ràng, dễ hiểu đối với học
sinh hơn, có nội dung tư vấn, khích lệ học sinh kịp thời. Không còn kêu ca về
áp lực trong đánh giá học sinh.
Về xét khen thưởng, lên lớp cho học sinh:
Năm học 2015 – 2016 có 9046/15642 đạt 57.6% lượt học sinh được
khen thưởng cuối năm học.
Trong đó:

Có 465 lượt học sinh được khen thưởng cấp huyện, tỉnh, quốc gia
Có 8581 lượt học sinh được khen thưởng cấp trường.
Năm học 2016 – 2017 có 8686/15496 đạt 56,1% lượt học sinh được
khen thưởng cuối năm học.
Trong đó:
Có 519 lượt học sinh được khen thưởng cấp huyện, tỉnh, quốc gia tăng
63 em so với năm học trước.
Có 8167 lượt học sinh được khen thưởng cấp trường.
Số học sinh được khen thưởng thưởng xuất sắc: 2470 em đạt 28.4%
, số học sinh được khen thưởng các mặt khác 5697 em- 71.6%.

14


Nhờ thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá tâm lý học sinh tham gia các
hội thi luôn bình tĩnh, tự tin nên đã giành được nhiều giải cao qua các hội thi
do các cấp tổ chức.
Có trên 80 học sinh đạt giải cấp tỉnh và 4 học sinh đạt giải cấp quốc gia
về thi Ioe, Violympic Toán.
Kết quả chung cuối năm học: 2016 – 2017:
a) Phẩm chất
TSHS
Tốt
Đạt
Cần cố gắng
Phẩm chất
được
ĐG
Số HS Tỉ lệ Số HS Tỉ lệ Số HS Tỉ lệ
Chăm học, chăm

làm
15496
8119 52.4 7340 47.4
37
0.2
Tự tin, trách
nhiệm
15496
7945 51.3 7518 48.5
33
0.2
Trung thực, kỉ luật 15496
8632 55.7 6834 44.1
30
0.2
Đoàn kết, yêu
thương
15496
9529 61.5 5946 38.4
21
0.1
b) Năng lực
Năng lực
Tự phục vụ, tự
quản
Hợp tác
Tự học và giải
quyết vấn đề

TSHS

được
ĐG

Tốt

Đạt

Cần cố gắng

Số HS

Tỉ lệ

Số
HS

Tỉ lệ

Số HS

Tỉ lệ

15496

7219
7054

46.6
45.5


8186
8336

52.8
53.8

91
106

0.6
0.7

15496

6789

43.8

8593

55.5

114

0.7

15496

c) Hoàn thành chương trình lớp học
TSHS được đánh giá: 15 496

TSHS hoàn thành chương trình lớp học: 15 337; Tỉ lệ: 98,97%
TSHS chưa hoàn thành chương trình lớp học: 159; Tỉ lệ: 1,03%
d) Hoàn thành chương trình tiểu học:
TSHS lớp 5 được đánh giá: 2 697 em
TSHS hoàn thành CTTH: 2 697; Tỉ lệ: 100%%
4. Bài học kinh nghiệm rút ra khi áp dụng đề tài, sáng kiến, giải pháp
hữu ích vào thực tế.
Việc thực hiện triển khai Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về đánh giá
xếp loại học sinh là mối quan tâm chung của ngành giáo dục và của cả xã hội.
Đối với CBQL: Cần tổ chức triển khai Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT
sâu rộng đối với từng giáo viên của nhà trường bằng nhiều hình thức như
triển khai qua việc học tập văn bản, tổ chức chuyên đề thường xuyên trong
15


năm học để giáo viên nhận thức đầy đủ và thực hiện công tác kiểm tra, đánh
giá. Duy trì công tác kiểm tra công cụ đánh giá học sinh của giáo viên, tổ
chức khảo sát đánh giá học sinh từng tháng, đối chiếu với kết quả đánh giá
của giáo viên nhằm làm cho giáo viên thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra,
đánh giá xếp loại học sinh. Nhà trường cần phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
tuyên truyền phổ biến nội dung đánh giá đến học sinh, phụ huynh học sinh
hiểu thấu đáo nội dung thông tư để cùng phối hợp thực hiện. Như vậy sẽ giúp
phụ huynh khắc phục được tư tưởng coi trọng điểm số mà chú ý hơn đến
công tác đánh giá toàn diện, không chạy theo thành tích và từ đó chấm dứt
được việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường. Việc kiểm tra đánh giá chặt
chẽ, chính xác sẽ cho giúp cho hiệu trưởng đánh giá đúng thực chất về chất
lượng đội ngũ, chất lượng học sinh từ đó có biện pháp chỉ đạo công tác dạy
và học trong nhà trường, đồng thời thực hiện tốt công tác phụ đạo học sinh
yếu , bồi dưỡng học sinh giỏi. Từ đó, nhà trường mới đạt được mục tiêu giáo
dục bậc tiểu học và góp phần đào tạo được thế hệ trẻ tự tin, năng động, sáng

tạo phát triển toàn diện.
Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá học sinh cần đảm bảo đúng
mục đích ý nghĩa và nguyên tắc đánh giá. Công tác kiểm tra, đánh giá phải
thực hiện công khai, công bằng, chính xác đảm bảo thường xuyên, có hệ
thống. Đánh giá chú ý lời nhận xét phải mang tính động viên khích lệ, động
viên nhưng vẫn phải chỉ rõ những hạn chế của học sinh, đồng thời có tư vấn,
thúc đẩy học sinh. Giáo viên phải có sự cộng đồng trách nhiệm trong việc
tuyên truyền phổ biến và phối hợp với phụ huynh lớp mình thực hiện tốt các
văn bản chỉ đạo của các cấp liên quan đến công tác giáo dục của nhà trường
cũng như việc thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh để phụ huynh
nắm chắc để cùng phối hợp thực hiện một cách đồng bộ nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục tiểu.
Đối với học sinh: Cần quán triệt trong học sinh mục đích, nội dung
kiểm tra, thường xuyên giáo dục ý thức tự lực, tâm lý bình tĩnh, không bị áp
lực khi làm bài kiểm tra. Từ đó giáo dục không nhìn bài bạn, không xem tài
liệu không học vì điểm mà cần chú ý đến chuẩn kiến thức kỹ năng môn học,
khắc phục tư tưởng chạy theo điểm số, học lệch môn chỉ tập trung vào các
môn học đánh giá bằng điểm số.
Đối với phụ huynh học sinh: Nhà trường tổ chức phổ biến kịp thời
văn bản hướng dẫn đánh giá học sinh, chỉ rõ những vấn đề quy định thuộc
trách nhiệm của học sinh để phụ huynh biết và hướng dẫn con em mình thực
hiện đồng thời phối hợp với giáo viên chủ nhiệm giúp học sinh biết cách tự
học ở nhà để đạt được yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng. Đặc biệt việc
quán triệt Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT làm cho phụ huynh an tâm về chất
16


lượng học tập của con em mình, xóa bỏ tư tưởng chạy theo thành tích, chạy
theo điểm số bắt con đi học thêm, giảm áp lực học tập cho học sinh góp, phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

5. Kết luận:
Kiểm tra đánh giá trong giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng. Đây là
khâu cơ bản và then chốt trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Bởi vì,
đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo đông lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy
học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục tiểu
học. Việc thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá không còn là hoạt động riêng
của giáo viên mà phải là của cả người quản lý và cần phải có sự phối hợp của
phụ huynh, tạo điều kiện phát huy được tính tích cực sáng tạo, tự tin, khuyến
khích học sinh học tập liên tục, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục đối với
tất cả trẻ em trong độ tuổi giáo dục tiểu học giáo dục.
Đổi mới kiểm tra đánh giá bao gồm cả đổi mới hình thức đánh giá,
phương thức đánh giá, phương tiện đánh giá, tiêu chí đánh giá, thiết kế đề
kiểm tra để đánh giá học sinh. Đổi mới hình thức đánh giá là sử dụng phối
hợp giữa đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh gái bằng điểm số. Đổi mới
phương thức đánh giá là tăng cường đánh giá trong giờ, ngoài giờ, chính thức
và không chính thức. Đánh giá qua quan sát, trao đổi - thảo luận, ... Tạo sự
kết hợp linh hoạt giữa kiểm tra, lượng giá, đánh giá định tính và định lượng.
Chú trọng hướng dẫn học sinh phát triển khả năng và thói quen tự đánh giá,
đánh giá lẫn nhau. Kết hợp giữa đánh giá của thầy với đánh giá của trò. Có
được như vậy thì mới tự điều chỉnh được cách dạy và cách học. Đổi mới
phương tiện đánh giá là tăng cường sử dụng công nghệ thông tin để giúp
đánh giá khách quan, chính xác và kịp thời. Với sự giúp đỡ này thì kiểm tra
đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại
cho nhiều thông tin kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Đổi mới các tiêu chí đánh giá là phải đánh giá được toàn diện các mặt của
giáo dục của học sinh; đảm bảo sự tin cậy, chính xác, công bằng, khách quan,
phản ánh chất lượng thực. Thiết kế đề phải xác định được mục đích, yêu cầu
của đề; xác định mục tiêu dạy học; thiết lập ma trận hai chiều; thiết kế đáp
án, biểu điểm thật tường minh.
Hiện nay, ngành giáo dục đang triển khai mạnh mẽ đổi mới phương

pháp dạy học. Tuy nhiên, muốn đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải
tiến hành đồng bộ đổi mới từ nội dung chương trình sách giáo khoa, phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra đánh giá có vai
trò hết sức to lớn đến việc nâng cao chất lượng giáo dục. Kết quả của kiểm
tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và hoạt động
quản lý. Nếu kiểm tra đánh giá không đúng thực chất sẽ ảnh hưởng rất lớn
17


đến kết quả giáo dục trong nhà trường. Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính
xác và khách quan sẽ giúp học sinh tự tin, hăng say và sáng tạo trong học tập.
Vì vậy có thể nói, đổi mới kiểm tra đánh giá trở thành nhu cầu bức
thiết của ngành giáo dục, muốn đổi mới giáo dục trước hết phải đi từ khâu
đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh và việc thực hiện tốt đánh giá học sinh
tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT chính là góp phần đổi mới giáo
dục và nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Di Linh, ngày 01 tháng 6 năm 2017
Ý kiến của lãnh đạo đơn vị
Người thực hiện
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
Đặng Thị Thu
.................................................................
.................................................................
.................................................................

Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở đánh giá nhận xét

......................................................................................................
......................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

18


THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT
(Dành cho GVCN đánh giá học sinh tiểu học)
Họ và tên học sinh: ...............................................Tuổi.........Nam/Nữ.........
Lớp ..........Trường.......................................................................................
Họ và tên giáo viên: ....................................................................................
Ngày đánh giá:............................................................................................
Hướng dẫn: Dưới đây là những biểu hiện hành vi có thể quan sát thấy ở một
học sinh (HS). Giáo viên hãy đọc kỹ từng câu và đánh giá xem HS này thực
hiện ở mức độ nào? Hãy khoanh tròn vào một số thích hợp biểu thị đúng
nhất hành vi của HS này. (chỉ chọn 1 trong 4 mức độ):
1 = Không đúng, hoặc chưa bao giờ 3 = Thường xuyên đúng
2 = Đôi khi đúng, thi thoảng đúng
4 = Rất thường xuyên đúng
1. Các năng lực và phẩm chất:
Các biểu hiện hành vi được quan sát thể hiện ở từng năng lực,
Mức độ

STT
phẩm chất
1 2 3 4
Năng lực
I Tự phục vụ, tự quản
1 HS tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn gàng sạch sẽ
2 HS tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá nhân ở trên lớp, ở nhà
3 HS tự giác hoàn thành công việc được giao đúng hẹn
4 HS chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ học tập
5 HS tự sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt cá nhân, vui chơi hợp lý
6 HS tự sắp xếp thời gian làm các bài tập theo yêu cầu của giáo viên
7 HS tự chủ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế
8 HS tự nguyện, khi tham gia các hoạt động giáo dục, rèn luyện
II Hợp tác
9 HS có kĩ năng giao tiếp, sẵn sàng giúp đỡ các bạn
10 HS tích cực tham gia vào các công việc ở tổ/nhóm
11 HS dễ làm quen, dễ dàng kết bạn
12 HS biết nói lời cảm ơn khi người khác giúp mình một điều gì đó
13 HS tích cực, tự giác hoàn thành công việc được nhóm giao đúng hẹn
14 HS lắng nghe và dễ dàng thỏa thuận với các bạn trong nhóm
15 HS dễ chơi với các bạn dù họ khác mình về nhiều điểm
HS thụ động, ngại nói ra ý kiến riêng trong các tình huống học tập
16 theo nhóm
III Tự học và giải quyết vấn đề

1
1
1
1
1

1
1
1

2
2
2
2
2
2
2
2

3
3
3
3
3
3
3
3

4
4
4
4
4
4
4
4


1
1
1
1
1
1
1

2
2
2
2
2
2
2

3
3
3
3
3
3
3

4
4
4
4
4

4
4

4

3

2

1

19


HS tự thực hiện được các nhiệm vụ học tập cá nhân, học tập theo
17 nhóm
18 HS tự giác, chủ động hoàn thành các bài tập được giao đúng hẹn
19 HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh việc học
HS tìm hiểu rõ vấn đề khi có bất đồng, để hiểu lý do, mà không tức
20 giận
21 Khi gặp vấn đề khó giải quyết, HS tìm sự trợ giúp từ giáo viên, bạn bè
22 HS vận dụng điều đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập
23 Để giải quyết một vấn đề, HS thường cố gắng đến cùng
24 HS chủ động nghĩ ra những cách khác nhau để giải quyết vấn đề
Phẩm chất
IV Chăm học, chăm làm
25 HS tự giác tham gia làm các việc vặt trong nhà giúp bố mẹ
26 HS thích được thầy cô giao các công việc ở lớp, ở trường
27 HS thể hiện sự chăm chỉ, sẵn sàng giúp đỡ các bạn trong lớp
28 HS có sự tập trung, chú ý lắng nghe trong các giờ học

29 HS chủ động nêu thắc mắc và tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học
30 HS nỗ lực hoàn thành các công việc được giao ở lớp, ở nhà đúng hẹn
HS chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể ở lớp, ở
31 trường
32 HS thụ động, ngại nói ra những suy nghĩ của cá nhân trước lớp
V Tự tin, trách nhiệm
33 HS tự tin trong giao tiếp ứng xử với các bạn trong lớp
34 HS chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn luyện
35 HS thể hiện sự tự tin trong các cuộc thảo luận nhóm
HS thể hiện tinh thần trách nhiệm khi thực hiện các nhiệm vụ được
36 giao
37 HS luôn nỗ lực, có trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân
38 HS tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai
39 HS luôn được các bạn trong nhóm/lớp tin tưởng
Các bạn nhận xét HS có trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ
40 được giao
VIII Trung thực, kỉ luật
41 HS thể hiện sự thật thà, ghét sự gian dối
42 HS luôn nói đúng về sự việc, không nói sai về người khác
43 HS biết bảo vệ của công, không lấy những gì không phải của mình
44 HS tôn trọng cam kết, giữ lời hứa
45 HS tôn trọng nội quy và thực hiện nghiêm túc quy định về học tập
46 HS tự giác, tập trung cho các nhiệm vụ học tập, không cần nhắc nhở
HS tự giác, thực hiện đúng các yêu cầu về học tập, rèn luyện ở lớp,
47 trường
Các bạn nhận xét HS thực hiện nghiêm túc nề nếp, quy định trong học
48 tập
IX Đoàn kết, yêu thương
49 HS thể hiện sự tôn trọng, nhường nhịn, gắn kết trong nhóm bạn
50 HS biết cách ứng xử, không gây mất đoàn kết trong tổ, lớp

HS có đóng góp xây dựng tập thể lớp thân thiện, đoàn kết, biết yêu
51 thương

1
1
1

2
2
2

3
3
3

4
4
4

1
1
1
1
1

2
2
2
2
2


3
3
3
3
3

4
4
4
4
4

1
1
1
1
1
1
1

2
2
2
2
2
2
2

3

3
3
3
3
3
3

4
4
4
4
4
4
4

1
4

2
3

3
2

4
1

1
1
1


2
2
2

3
3
3

4
4
4

1
1
1
1

2
2
2
2

3
3
3
3

4
4

4
4

1

2

3

4

1
1
1
1
1
1

2
2
2
2
2
2

3
3
3
3
3

3

4
4
4
4
4
4

1

2

3

4

1

2

3

4

1
1

2
2


3
3

4
4

1

2

3

4

20


52
53
54
55

HS không nói xấu bạn hoặc ganh ghét các bạn trong lớp
HS yêu thương, quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em
HS yêu trường, lớp, biết ơn thầy giáo, cô giáo
HS yêu thương bạn, sẵn sàng giúp đỡ bạn
HS thích tìm hiểu về các địa danh, con người có công với quê hương,
56 đất nước
2. HS có gặp những vấn đề sau đây ở mức độ nào?

STT

Biểu hiện

Thỉnh
Không
thoảng
rất hiếm

1
1
1
1

2
2
2
2

3
3
3
3

4
4
4
4

1


2

3

4

Thường
xuyên

Rất
thường
xuyên

1

Lạnh lùng, ít nói, giao tiếp kém tự tin
Thụ động, không tự tin khi thực hiện nhiệm vụ
2
học tập
3
Hay gây gổ hoặc phá rối, trêu chọc các bạn
4
Nhút nhát, không thân với bạn nào trong lớp
5
Làm gì sai hay đổ lỗi cho người khác
6
Dễ bị kích động, khó kiểm soát xúc cảm tiêu cực
3. HS có những điểm mạnh / khó khăn nào?
a/ Những điểm mạnh (về nhận thức, kỹ năng, thái độ):


.............................................................................................................................
.................................................................................................................................
b/ Những điểm HS gặp khó khăn:

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4. Giáo viên đã làm gì để giúp HS phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu?

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................





Cách thức đánh giá với từng năng lực, phẩm chất:
Lượng hóa kết quả đánh giá từng năng lực, phẩm chất dựa trên mức độ thể hiện
qua các câu (item) cho các lần đánh giá cuối kì và cuối năm học theo quy ước sau:
Xếp vào nhóm TỐT nếu: ≥ 3/4 số câu (item) đạt mức 3, hoặc 4, không có câu
nào ở mức 1;
Xếp vào nhóm ĐẠT nếu: > 3/4 số câu (item) đạt mức 2, 3 hoặc 4;
Xếp vào nhóm CẦN CỐ GẮNG nếu: ≥ 1/4 số câu (item) đạt mức 1.

THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT
(Dành cho cha mẹ đánh giá học sinh tiểu học)
Họ và tên học sinh: ..............................................Tuổi.........Nam/Nữ.........
Lớp ............Trường....................................................................................


21


Họ và tên cha mẹ: .....................................................................................
Ngày đánh giá:............................................................................................
Hướng dẫn: Dưới đây là những biểu hiện hành vi có thể quan sát thấy ở con. Cha mẹ
hãy đọc kỹ từng câu và đánh giá xem con mình thực hiện chúng ở mức độ
nào? Hãy khuyên tròn vào một số thích hợp biểu thị đúng nhất hành vi của
con. (chỉ chọn 1 trong 4 mức độ):
1 = Không đúng, hoặc chưa bao giờ 2 = 3 = Thường xuyên đúng
Đôi khi đúng, thi thoảng đúng
4 = Rất thường xuyên đúng
1. Các năng lực và phẩm chất:
Các chỉ báo hành vi (biểu hiện cụ thể) được quan sát
Mức độ
STT
ở từng năng lực, phẩm chất
1 2 3
Năng lực
I Tự phục vụ, tự quản
1 Con tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn gàng sạch sẽ
1 2 3
2 Con tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá nhân ở trên lớp, ở nhà
1 2 3
3 Con tự giác hoàn thành công việc được giao đúng hẹn
1 2 3
4 Con chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ học tập
1 2 3
5 Con tự sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt cá nhân, vui chơi hợp lý
1 2 3

6 Con tự sắp xếp thời gian làm các bài tập theo yêu cầu của giáo viên
1 2 3
7 Con tự chủ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế
1 2 3
8 Con tự nguyện, khi tham gia các hoạt động giáo dục, rèn luyện
1 2 3
II Hợp tác
9 Con có kĩ năng giao tiếp, sẵn sàng giúp đỡ các bạn
1 2 3
10 Con tích cực tham gia vào các công việc ở tổ/nhóm
1 2 3
11 Con dễ làm quen, dễ dàng kết bạn
1 2 3
12 Con biết nói lời cảm ơn khi người khác giúp mình một điều gì đó
1 2 3
13 Con tích cực, tự giác hoàn thành công việc được nhóm giao đúng hẹn 1 2 3
14 Con lắng nghe và dễ dàng thỏa thuận với các bạn trong nhóm
1 2 3
15 Con dễ chơi với các bạn dù họ khác mình về nhiều điểm
1 2 3
Con thụ động, ngại nói ra ý kiến riêng trong các tình huống học tập
16 theo nhóm
4 3 2
III Tự học và giải quyết vấn đề
Con tự thực hiện được các nhiệm vụ học tập cá nhân, học tập theo
17 nhóm
1 2 3
18 Con tự giác, chủ động hoàn thành các bài tập được giao đúng hẹn
1 2 3
19 Con tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh việc học

1 2 3
Con tìm hiểu rõ vấn đề khi có bất đồng, để hiểu lý do, mà không tức
20 giận
1 2 3
Khi gặp vấn đề khó giải quyết, con tìm sự trợ giúp từ giáo
21 viên, bạn bè
1 2 3
22 Con vận dụng điều đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập
1 2 3
23 Để giải quyết một vấn đề, con thường cố gắng đến cùng
1 2 3
24 Con chủ động nghĩ ra những cách khác nhau để giải quyết vấn đề
1 2 3
Phẩm chất
IV Chăm học, chăm làm
1 2 3
25 Con tự giác tham gia làm các việc vặt trong nhà giúp bố mẹ
1 2 3
26 Con thích được thầy cô giao các công việc ở lớp, ở trường

22

4
4
4
4
4
4
4
4

4
4
4
4
4
4
4
4
1

4
4
4
4
4
4
4
4
4
4


27
28
29
30

Con thể hiện sự chăm chỉ, sẵn sàng giúp đỡ các bạn trong lớp
Con có sự tập trung, chú ý lắng nghe trong các giờ học
Con chủ động nêu thắc mắc và tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học

Con nỗ lực hoàn thành các công việc được giao ở lớp, ở nhà đúng hẹn
Con chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể ở lớp, ở
31 trường
32 Con thụ động, ngại nói ra những suy nghĩ của cá nhân trước lớp
V Tự tin, trách nhiệm
33 Con tự tin trong giao tiếp ứng xử với mọi người
34 Con chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn luyện
35 Con thể hiện sự tự tin trong các hoạt động nhóm
Con có tinh thần trách nhiệm khi thực hiện các nhiệm vụ ở lớp,
36 trường
37 Con luôn nỗ lực, có trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân
38 Con tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai
39 Con luôn được bố mẹ tin tưởng
40 Con luôn tự giác, trách nhiệm khi thực hiện các công việc được giao
VIII Trung thực, kỉ luật
41 Con luôn thể hiện sự thật thà, ghét sự gian dối
42 Con luôn nói đúng về sự việc, không nói sai về người khác
43 Con biết bảo vệ của công, không lấy những gì không phải của mình
44 Con tôn trọng cam kết, giữ lời hứa
45 Con tôn trọng nội quy và thực hiện nghiêm túc quy định về học tập
46 Con tự giác, tập trung cho các nhiệm vụ học tập, không cần nhắc nhở
47 Con tự giác, thực hiện đúng các yêu cầu về học tập, rèn luyện
48 Con thực hiện nghiêm túc nề nếp, quy định trong học tập
IX Đoàn kết, yêu thương
49 Con thể hiện sự tôn trọng, nhường nhịn, gắn kết trong nhóm bạn
50 Con biết cách ứng xử, không gây mất đoàn kết trong tổ, lớp
51 Con hay kể/nói về tập thể lớp thân thiện, đoàn kết, biết yêu thương
52 Con không nói xấu hoặc ganh ghét người khác
53 Con yêu thương, quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em
54 Con yêu trường, lớp, biết ơn thầy giáo, cô giáo

55 Con yêu thương bạn, sẵn sàng giúp đỡ bạn
Con thích tìm hiểu về các địa danh, con người có công với quê
56 hương, đất nước
2. Con có gặp những vấn đề sau đây ở mức độ nào?

STT Biểu hiện
1
Lạnh lùng, ít nói, giao tiếp kém tự tin
Thụ động, không tự tin khi thực hiện nhiệm
2
vụ học tập
3
Hay gây gổ hoặc phá rối, trêu chọc các bạn
4
Nhút nhát, không thân với bạn nào trong lớp
5
Làm gì sai hay đổ lỗi cho người khác
Dễ bị kích động, khó kiểm soát xúc cảm tiêu
6
cực

Không/ Thỉnh
rất hiếm thoảng

1
1
1

2
2

2

3
3
3

4
4
4

1
4

2
3

3
2

4
1

1
1
1

2
2
2


3
3
3

4
4
4

1
1
1
1
1

2
2
2
2
2

3
3
3
3
3

4
4
4
4

4

1
1
1
1
1
1
1
1

2
2
2
2
2
2
2
2

3
3
3
3
3
3
3
3

4

4
4
4
4
4
4
4

1
1
1
1
1
1
1

2
2
2
2
2
2
2

3
3
3
3
3
3

3

4
4
4
4
4
4
4

1

2

3

4

Thường
xuyên

Rất
thường
xuyên

23


3. Con có những điểm mạnh/ khó khăn nào?
a/ Những điểm mạnh (về nhận thức, kỹ năng, thái độ):


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
b/ Những khó khăn:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4. Cha mẹ đã làm gì để giúp Con phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu?

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................





Cách thức đánh giá với từng năng lực, phẩm chất:
Lượng hóa kết quả đánh giá từng năng lực, phẩm chất dựa trên mức độ thể hiện
qua các câu (item) cho các lần đánh giá cuối kì 1 và cuối năm học theo quy ước
sau:
Xếp vào nhóm TỐT nếu: ≥ 3/4 số câu (item) đạt mức 3, hoặc 4, không có câu
nào ở mức 1;
Xếp vào nhóm ĐẠT nếu: > 3/4 số câu (item) đạt mức 2, 3 hoặc 4;
Xếp vào nhóm CẦN CỐ GẮNG nếu: ≥ 1/4 số câu (item) đạt mức 1.

THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT
(Dành cho học sinh tiểu học từ lớp 3-5)
Họ và tên học sinh: ..........................................Tuổi.........Nam/Nữ.........
Lớp .........Trường...................................................................................
Họ và tên cha mẹ: ..................................................................................

Ngày đánh giá:........................................................................................
Hướng dẫn: Dưới đây là những hành vi mà một người ở lứa tuổi em có thể làm. Xin
hãy đọc kỹ từng câu và nghĩ xem mình thực hiện ở mức độ nào? Sau đó khuyên tròn
vào một số thích hợp biểu thị đúng nhất hành vi của mình (chỉ chọn 1 trong 4 mức
độ):
1 = Không đúng, hoặc chưa bao giờ2 = 3 = Thường xuyên đúng
Đôi khi đúng, thi thoảng đúng
4 = Rất thường xuyên đúng
1. Các năng lực và phẩm chất:
Các chỉ báo hành vi (biểu hiện cụ thể) được quan sát
Mức độ
STT
ở từng năng lực, phẩm chất
1 2 3
Năng lực
I Tự phục vụ, tự quản
1 Em tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn gàng sạch sẽ
1 2 3
2 Em tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá nhân ở trên lớp, ở nhà
1 2 3
3 Em tự giác hoàn thành công việc được giao đúng hẹn
1 2 3

24

4
4
4
4



4
5
6
7
8
II
9
10
11
12
13
14
15

Em chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ học tập
Em tự sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt cá nhân, vui chơi hợp lý
Em tự sắp xếp thời gian làm các bài tập theo yêu cầu của giáo viên
Em tự chủ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế
Em tự nguyện, khi tham gia các hoạt động giáo dục, rèn luyện
Hợp tác
Em có kĩ năng giao tiếp, sẵn sàng giúp đỡ các bạn
Em tích cực tham gia vào các công việc ở tổ/nhóm
Em dễ làm quen, dễ dàng kết bạn
Em biết nói lời cảm ơn khi người khác giúp mình một điều gì đó
Em tích cực, tự giác hoàn thành công việc được nhóm giao đúng hẹn
Em lắng nghe và dễ dàng thỏa thuận với các bạn trong nhóm
Em dễ chơi với các bạn dù họ khác mình về nhiều điểm
Em thụ động, ngại nói ra ý kiến riêng trong các tình huống học tập
16 theo nhóm

III Tự học và giải quyết vấn đề
Em tự thực hiện được các nhiệm vụ học tập cá nhân, học tập theo
17 nhóm
18 Em tự giác, chủ động hoàn thành các bài tập được giao đúng hẹn
19 Em tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh việc học
Em tìm hiểu rõ vấn đề khi có bất đồng, để hiểu lý do, mà không tức
20 giận
21 Khi gặp vấn đề khó giải quyết, em tìm sự trợ giúp từ giáo viên, bạn bè
22 Em vận dụng điều đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập
23 Để giải quyết một vấn đề, em thường cố gắng đến cùng
24 Em nghĩ ra những cách khác nhau để giải quyết vấn đề
Phẩm chất
IV Chăm học, chăm làm
25 Em tự giác tham gia làm các việc vặt trong nhà giúp bố mẹ
26 Em thích được thầy cô giao các công việc ở lớp, ở trường
Em cảm thấy hạnh phúc khi được giúp bố mẹ làm các việc vặt trong
27 nhà
28 Em có sự tập trung, chú ý lắng nghe trong các giờ học
29 Em chủ động nêu thắc mắc và tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học
30 Em nỗ lực hoàn thành các công việc được giao ở lớp, ở nhà đúng hẹn
Em chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể ở lớp, ở
31 trường
32 Em thụ động, ngại nói ra những suy nghĩ của cá nhân trước lớp
V Tự tin, trách nhiệm
33 Em tự tin trong giao tiếp ứng xử với các bạn trong lớp
34 Em chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn luyện
35 Em thường tự tin trong các cuộc thảo luận nhóm
36 Em có trách nhiệm khi thực hiện các nhiệm vụ được giao
37 Em luôn nỗ lực, có trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân
38 Em tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai

39 Em luôn cảm thấy tin tưởng vào bản thân mình
Em không thích những ai lơ là việc học tập, thiếu trách nhiệm với tập
40 thể lớp
VIII Trung thực, kỉ luật

1
1
1
1
1

2
2
2
2
2

3
3
3
3
3

4
4
4
4
4

1

1
1
1
1
1
1

2
2
2
2
2
2
2

3
3
3
3
3
3
3

4
4
4
4
4
4
4


2

1

4 3

1
1
1

2
2
2

3
3
3

4
4
4

1
1
1
1
1

2

2
2
2
2

3
3
3
3
3

4
4
4
4
4

1
1
1

2
2
2

3
3
3

4

4
4

1
1
1
1

2
2
2
2

3
3
3
3

4
4
4
4

1
4

2
3

3

2

4
1

1
1
1
1
1
1
1

2
2
2
2
2
2
2

3
3
3
3
3
3
3

4

4
4
4
4
4
4

1

2

3

4

25


×