Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

stress cua nhan vien xa hoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.7 KB, 15 trang )

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

Stress là cách cơ thể thích nghi với các tình huống mới của môi trường. Trong quá
trình thích nghi với môi trường mới, ở giai đoạn đầu, stress giúp người ta tăng khả năng cảnh
giác, tạo sự tập trung, từ đó tăng năng lực phán đoán, ý chí và tính chiến đấu. Tuy nhiên, nếu
môi trường liên tục thay đổi, hoặc mức độ thay đổi liên tục tăng, khi phải huy động các
nguồn năng lượng dự trữ để đối mặt lâu dài với các tác nhân tấn công từ môi trường mới thì
cơ thể sẽ dần giảm sự thích nghi. Tiếp tục kéo dài, nguồn năng lượng dự trữ sẽ bị cạn kiệt,
việc phòng vệ bị khuất phục, cơ thể sẽ kiệt sức, sinh ra các bệnh tâm thế. Đó là tình trạng
mệt mỏi, lo âu, mất tập trung, trí nhớ suy giảm, dễ bị kích động, thậm chí đau đầu, đau thắt
ngực, tăng hoặc tụt huyết áp, loét dạ dày, béo phì, rối loạn tiêu hóa, nổi mề đay, suyễn,…
Tình trạng ấy không chỉ làm giảm chất lượng sống của chính bản thân người bệnh, mà còn
ảnh hưởng đến những người xung quanh, nhất là những người sống kề cận như vợ/chồng,
cha mẹ, con cái, đồng nghiệp…
Trong công việc hằng ngày, cán bộ nhân viên y tế phải tiếp xúc với rất nhiều yếu tố có
nguy cơ cho sức khỏe. Ðối với nhiều ngành nghề, có thể đặt ra giải pháp loại trừ nguy cơ.
Song do bản chất của công việc này là không có bất kỳ biện pháp dự phòng và cải thiện nào
có thể loại trừ được nguồn tác hại trong công việc của các thầy thuốc và những nhân viên y
tế: tiếp xúc với người bệnh. Về mặt này, vấn đề phòng ngừa bệnh nghề nghiệp cho các nhân
viên y tế là khá phức tạp. Những nhân viên y tế là những người đang làm các nhiệm vụ có ý
nghĩa xã hội lớn lao là chăm sóc sức khỏe cho mọi người, cũng cần tự chăm sóc sức khỏe
cho bản thân mình và mong muốn được sự quan tâm chăm sóc của xã hội.
Tại Việt Nam, sức ép quá lớn của công việc khiến tỷ lệ nhân viên y tế bị stress rất cao.
Theo khảo sát của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường tại một khoa hồi sức cấp cứu,
gần 23% nhân viên có điểm stress ở mức cao, 42% có điểm stress ở mức trung bình. Do tính
chất đặc thù trong công việc của các nhân viên y tế trực tiếp liên quan đến tính mạng con
người. Nên áp lực đè nặng càng nặng thêm là điều không thể tránh khỏi.
Nghiên cứu stress của nhân viên y tế, đặc biệt đó là nhân viên y tế đang trực tiếp làm
việc tại bệnh viện tâm thần, nơi mà môi trường làm việc luôn căng thẳng, đầy rẩy những rủi
ro nguy hiểm đang rình rập lại là một lĩnh vực đang còn bỏ ngỏ.


1


Từ những lý do trên, người nghiên cứu quyết định thực hiện đề tài: “ Biểu hiện
Stress của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm Thần TW 2 - Thành phố Biên Hòa”
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng stress của nhân viên y tế tại bệnh viện tâm thần TW2 - Thành phố
Biên Hòa về mặt lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó nhằm tìm ra những giải pháp giảm thiểu
stress cho nhân viên y tế tại bệnh viện tâm thần TW2 - Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là 800 nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Tâm thần TW2 Thành phố Biên Hòa (bao gồm: Tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ lý và nhân viên
làm việc gián tiếp)
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Stress của nhân viên y tế làm việc tại Bệnh viện Tâm thần TW2 - Thành phố Biên Hòa.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của stress nói chung và stress của nhân viên y tế trực tiếp
hoặc gián tiếp làm việc tại bệnh viện tâm thần TW2 - Thành phố Biên Hòa nói riêng
- Nghiên cứu thực trạng stress của nhân viên y tế qua biểu hiện, mức độ, nguyên nhân
gây stress và cách ứng phó với stress.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu stress cho nhân viên y tế làm việc tại
bệnh viện tâm thần TW2 - Thành phố Biên Hòa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo những tài liệu sưu tầm được, tham gia khảo
sát các trang wed về giáo dục và đào tạo…
Nội dung nghiên cứu
I.

Cơ sở lý luận
1. Khái niệm chung về stress

Stress là phản ứng của cơ thể trước bất cứ một yêu cầu, áp lực hay một yếu tố tác động
nào đe dọa đến sự tồn tại lành mạnh của con người cả về thể chất lẫn tinh thần.
2


Trong thực tiễn, với bất kỳ một hoạt động nào của con người tham gia đều có thể gặp
phải những stress làm cho hoạt động hay quá trình đó đi lệch hướng với mục tiêu đã đặt ra,
không thể tiếp tục hoạt động hoặc hoạt động không đạt hiệu quả như mong muốn.Những
stress đó đươc tạo nên bởi một hay nhiều yếu tố mang sắc thái tiêu cực gây nên. Người ta
thường gọi chung là stress trong quá trình hoạt động của con người.
2. Các yếu tố gây stress

Người ta có thể xem xét nguyên nhân của stress từ các gốc độ sau đây:
-Yếu tố từ môi trường tự nhiên: thiên tai, thời tiết, tiếng ồn, giao thông, bụi, và sự ô
nhiễm.
- Yếu tố từ môi trường xã hội:
Vấn đề quan hệ trong gia đình; con cái lấy vợ chồng, mâu thuẫn trong gia đình, nuôi dạy
con, mất mát của người thân, tài chính trong gia đình…
Quan hệ xã hội (ngoài gia đình, bạn bè, đồng nghiệp)
-Yếu tố từ công việc: vấn đề liên quan tới ngành nghề, công việc, áp lực thời gian công
việc, quan hệ cấp trên – dưới, môi trường làm việc không phù hợp, không nghề nghiệp…
-Yếu tố từ bản thân cá nhân chủ thể:
Thể chất: Thay đổi cơ thể (tuổi về hưu, tuổi tiền mãn kinh, dậy thì…), không đủ chất dinh
dưỡng, ốm đau, bệnh tật…
Đặc điểm cá nhân: Tính cách cá nhân, cách suy nghĩ hay giải thích những điều đã hoặc sẽ
xảy ra. Thường đó là những suy nghĩ tiêu cực. Ví dụ: nếu trượt đại học thì tương lai thật mù
mịt; nếu không hoàn thành công việc thì sẽ bị sa thải…

Hoặc cũng có người nhìn nhận các yếu tố nguồn gốc của stress như sau:
- Stress liên quan tới yếu tố thời gian: Nó được xem như sự căng thẳng xuất phát từ tình
huống mâu thuẫn giữa thời gian quá ít, mà khối lượng công việc, con người cần phải làm quá
nhiều. Điều này, khiến cho họ trở nên cảm thấy rối bời và mệt mỏi. Ví dụ: NVCTXH do tính
chất công việc liên tục, phức tạp, có nhiều ca, mỗi ca lại có rất nhiều công việc liên quan cần
3


giải quyết, trong khi đó họ lại có thời gian rất hạn chế. Nhiều khi NVCTXH phải làm quá
thời gian theo quy định nhưng công việc vẫn chưa giải quyết hết. Tình trạng này khiến cho
NVCTXH trở nên mêt mỏi kéo dài.
- Stress liên quan tới yếu tố tương quan: mâu thuẫn trong tương tác giữa các cá nhân.
Đây là loại stress tạo bởi từ những tương tác xã hội của con người. Ví dụ như, những căng
thẳng trong mâu thuẫn gia đình, vợ chồng, con cái, trong công sở lãnh đạo với nhân viên,
nhân viên với nhân viên. Trong quá trình làm việc mâu thuẫn có thể phát sinh từ những giao
tiếp giữa người thực thi nhiễm vụ với người có nhu cầu trợ giúp. Ví vụ NVCTXH có thể gặp
những khó khăn trong tương tác làm việc với những thân chủ khó tính.
- Stress liên quan tới yếu tố tình huống: đây là loại stress tạo bởi những vấn đề nảy sinh
từ điều kiện làm việc, ví dụ như, văn phòng làm việc không có không gian và vị trí địa lý
không phù hợp làm ảnh hưởng tới quá trình làm việc, văn phòng tham vấn lại quá chật chội
không có không gian riêng để làm việc kín đáo với thân chủ khiến cho những nguyên tắc
nghề nghiệp bị vi phạm. Điều này tạo nên sự ức chế về tâm lý và chức năng nghề nghiệp của
NVCTXH. Sự thay đổi nhiều lần nơi làm việc, phải di chuyển nhiều cũng là yếu tố tạo nên
sự mệt mỏi căng thẳng với người làm việc, nhất là với NVCTXH. Họ luôn phải đi lại như
vãng gia, thăm và trao đổi với các đối tác.
- Stress liên quan tới yếu tố suy diễn (anticipatory): Đây là một yếu tố mang tính rất chủ
quan, chính vì vậy có người dễ bị stress, có người khó bị stress trong cùng một hoàn cảnh.
- Stress liên quan tới nghị lực cá nhân: Kinh nghiệm cá nhân và sự kiên định của cá
nhân cũng tác động rất lớn tới khả năng, mức độ bị stress của cá nhân. Yếu tố này cũng
mang tính chủ quan và giải thích tại sao sự khác biệt về khả năng ứng phó với stress khác

nhau ở những người khác nhau.
3. Các dấu hiệu nhận biết stress

Các dấu hiệu thể
chất
Thở hơi ngắn
Ra mồ hôi
Đau đầu, đau lưng,
đau nhức khắp cơ
thể
Run chân tay
Nhức đầu do căng

Các dấu hiệu về
cảm xúc
Tinh thần không
thoải mái
Cảm thấy bồi hồi,
bất an
Không có hứng thú
với những sở thích
và các hoạt động
4

Các dấu hiệu về
nhận thức
Chậm chạp, hay
quên
Gặp khó khăn khi
suy nghĩ về một vấn

đề một cách logic
Khó thu nạp thông
tin

Các dấu hiệu về
hành vi
Khó ngồi yên một
chỗ
Hay kêu ca phàn
nàn
Không muốn tiếp
xúc gặp gỡ (ngay cả
người thân)


thẳng
Đau nửa đầu kéo
dài
Đau cột sống dai
dẳng
Đánh trống ngực,
đau vùng trước tim,
tang huyết áp
Hay đau bụng, thậm
chí tiêu chạy
Đau bàng quang với
nước tiểu trong
Hay có cảm giác
chán ăn, xuất hiện
các triệu chứng về

dạ dày
Sút cân
Luôn cảm thấy mệt
mỏi, suy kiệt về sức
lực (cạn kiệt).

thường ngày
Thường xuyên cảm
thấy buồn phiền vì
những điều nhỏ
nhặt nhất
Không muốn làm
việc gì, có tâm
trạng buông xuôi
Âu lo, sợ hãi
thường xuyên
Cảm giác ủ rũ, tuyệt
vọng
Mất hứng thú với
cuộc sống vợ chồng
Cảm thấy tâm trạng
trống rỗng, thấy
cuộc sống không
còn ý nghĩa và giá
trị.

Hay nhớ lại những
sự kiện gây khó
khăn
Khó khăn tập trung

vào công việc
Khó đưa ra quyết
đinh ngay cả quyết
định đơn giản
Luôn cảm thấy tự ti,
tự trách mình, mất
niềm tin vào tương
lai
Đa nghi, nghĩ rằng
mình mắc bệnh mặc
dù đã đi kiểm tra
sức khỏe.

Hay có hành vi (lời
nói) chống đối,
hoặc tự ti
Vệ sinh thân thể
kém, trang phục
luộm thuộm
Hay sử dụng rượu
bia, chất kích thích
Hành vi tự làm tổn
thương (tự xỉ vả
mình, đánh mình…)
Đôi khi kích động
đạp phá hành hung
người khác
Hành vi và lời nói
không nhất quán


Các rối loạn hành vi này làm cho người bị stress dễ có hành vi lạm dụng rượu, sử dụng
hoặc nghiện thuốc lá cũng như các chất gây nghiện khác. Ban đầu, khi sử dụng rượu và các
chất gây nghiện, người bị stress cảm thấy giảm những lo âu và trầm cảm nhưng về sau, bản
thân chúng lại là các chất gây lo âu và như thế đối tượng bắt buộc phải tăng lượng sử dụng
các chất gây nghiện này và lâu dần những hệ quả của việc nghiện ngập là một trong những
yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến mối quan hệ xã hội của người bị stress.
4. Stress do đặc điểm của Công tác xã hội

Trong hoạt động nghề nghiệp, nhân viên xã hội làm việc với nhiều thân chủ, mỗi thân
chủ lại có các vấn đề riêng của họ, địa điểm làm việc không ổn định... Với tính chất và đặc
điểm của nghề công tác xã hội như vậy nên nhân viên xã hội rất dễ rơi vào trạng thái stress.
Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu cụ thể nhưng nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã
chỉ ra vấn đề này.
II.

Thực trạng stress của Nhân viên xã hội tại Bệnh viện tâm thần TW2 – TP.
Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.

1. Mô tả trường hợp stress của nhân viên xã hội (mô tả 1 câu chuyện dài hơn nữa)
5


Trường hợp :
Chị N.T.T.H 53 tuổi, nghề nghiệp Hộ lý, hiện đang công tác với nhiệm vụ trực tiếp
chăm sóc bệnh nhân tâm thần tại khoa khám bệnh, chị có một số nội dung như sau:
Về các mặt biểu hiện:
2. Nguyên nhân gây stress của NVXH

Nhóm nguyên nhân


Ảnh hưởng rất nhiều

Ảnh hưởng nhiều

Nguyên nhân trong
công việc

Công việc có độ nguy hiểm cao;
Tình trạng bệnh nhân luôn quá tải
; Khối lượng công việc quá nhiều;
Tình trạng thiếu nhân lực ; Đặc
điểm công việc ít giao tiếp với
mọi người ; Công việc đôi khi
cảm thấy không được an toàn ; Sự
chuyển đổi công việc thường
xuyên ; Không có thời gian để
nghỉ ngơi đầy đủ

Không có thời gian để nghỉ
ngơi đầy đủ ; Sự phân công
công việc không rõ ràng;
Công việc gây nhàm chán ;
Tổ chức sắp xếp công việc
chưa hợp lý

Nguyên nhân do
mối quan hệ tại nơi
làm việc

Mối quan hệ không tốt với lãnh

đạo ; Cấp trên đòi hỏi những yêu
cầu bất hợp lý ; Thiếu trang thiết
bị phục vụ bệnh nhân; Không đủ
thời gian để hoàn thành nhiệm vụ;

Luôn bị chỉ trích từ cấp trên; Ít nhận đ
động viên từ cấp trên; Mối quan hệ kh
nghiệp; Bị quấy rối hay bị phân biệ
không có mặt kịp thời khi bệnh nhân
xã hội chưa được tôn trọng xứng đáng
góp; Cấp trên đòi hỏi những yêu cầu bấ

Bất đồng với đồng nghiệp liên
Nguyên nhân do quan đến công việc; Gặp khó
mối quan hệ với khăn khi làm việc chung với đồng
đồng nghiệp
nghiệp

Không có cơ hội để nói chuyện cởi mở
trong công việc; Không có cơ hội
nghiệm và cảm xúc với đồng nghiệp; T
đồng nghiệp

Nguyên nhân do
mối quan hệ với
bệnh nhân và người
nhà bệnh nhân

Người nhà bệnh nhân thường
xuyên chửi mắng, đe dọa; Gia

đình bệnh nhân đòi hỏi những yêu
cầu bất hợp lý; Phải đối phó với
những bệnh nhân kích động

Nguyên nhân từ bên
ngoài cơ quan

Cuộc sống gia đình không được
hạnh phúc; Vấn đế sức khỏe của
vợ/chồng, con cái; Kinh tế tiền
bạc gia đình thiếu hụt; Mất nhiều
thời gian để đến được cơ quan;
6

Cái chết của một bệnh nhân;
Khi bệnh nhân hoặc người
nhà bệnh nhân hỏi mà chưa
có câu trả lời thỏa đáng;
Không đủ thời gian để đáp
ứng yêu cầu của gia đình
bệnh nhân;


Phải di chuyển trong một quảng
đường xa xôi và nguy hiểm; Rắc
rối trong chuyện tình cảm
Ồn ào, lộn xộn; Quá đông người; Quá nóng; Không thoáng mát
Nguyên nhân do Thiếu trang thiết bị
môi trường làm
việc

1. Nguyên nhân gây stress đối với nhân viên y tế bệnh viện tâm thần TW2 – Thành

phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
Từ những cơ sở lý luận nêu trên cho chúng ta thấy rằng, có rất nhiều nguyên nhân gây
stress nói chung, nhưng trong phạm vi của đề tài này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số
nguyên nhân đặc trưng gây tress cho NVYT bao gồm:
- Những nguyên nhân trong công việc.
Theo nhiều nghiên cứu về tình trạng stress của NVYT thì các yếu tố đặc thù trong
công việc gây stress cho NVYT như công việc có độ nguy hiểm cao, sự chuyển đổi công
việc thường xuyên, chăm sóc quản lý quá nhiều bệnh nhân, tình trạng thiếu nhân lực, chịu
nhiều áp lực … tạo nên không chỉ môi trường làm việc nặng nhọc, nguy hiểm mà còn tạo
nên tâm lý căng thẳng khi làm việc
Điều kiện lao động không an toàn, không phù hợp, công việc có độ nguy hiểm cao,
khối lượng công việc nhiều là những yếu tố góp phần gây stress cho NVYT.
Về phương diện tổ chức như tổ chức sắp xếp công việc chưa hợp lý, sự phân công
công việc không rõ ràng, công việc gây nhàm chán, sự quản lý không hiệu quả từ cấp trên,
phải kiêm nhiệm nhiều việc một lúc, chưa được huấn luyện chuyên môn đầy đủ…
Đối với thời gian làm việc như chế độ trực ca kíp, trực đêm nhiều, thường phải làm
việc quá giờ, không có thời gian để nghĩ ngơi đầy đủ, áp lực gần đến hạn phải hoàn thành
công việc, không đủ thời gian để hoàn thành nhiệm vụ.
- Những nguyên nhân về mối quan hệ tại nơi làm việc
Các yếu tố đã góp phần gây ra stress cho NVYT là đặc điểm công việc phải giải thích
với nhiều người; bị quấy rối hay bị phân biệt đối xử; mối quan hệ không tốt với đồng nghiệp;
Đối với mối quan hệ với cấp trên có các yếu tố như mối quan hệ không tốt với lãnh
đạo, luôn bị chỉ trích từ cấp trên, bị đỗ lỗi trong những trường hợp sai sót chuyên môn, bác sĩ
7


không có mặt kịp thời khi bệnh nhân kích động, cấp trên đòi hỏi những yêu cầu bất hợp lý,
thiếu sự hỗ trợ giúp từ cấp trên, ít nhận được sự quan tâm động viên từ cấp trên.

- Những nguyên nhân về mối quan hệ với đồng nghiệp:
Mối quan hệ không tốt với đồng nghiệp; không có cơ hội để nói chuyện cởi mở với
đồng nghiệp trong công việc; bất đồng với đồng nghiệp liên quan đến công việc; thiếu sự hỗ
trơ từ đồng nghiệp; gặp khó khăn khi làm việc chung với đồng nghiệp; không có cơ hội để
chia sẽ kinh nghiệm và cảm xúc với đồng nghiệp.
- Những nguyên nhân về mối quan hệ với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân:
Cái chết của một bệnh nhân; phải đối phó với những bệnh nhân kích động; người nhà
bệnh nhân thường xuyên chửi mắng, đe dọa; tình trạng bệnh nhân không được cải thiện; gia
đình bệnh nhân đòi hỏi những yêu cầu bất hợp lý; khi bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân
hỏi mà chưa có câu trả lời thỏa đáng; không đủ thời gian để hỗ trợ tinh thần cho bệnh nhân;
không đủ thời gian để đáp ứng yêu cầu của gia đình bệnh nhân; chưa chuẩn bị đầy đủ để giúp
đỡ cho gia đình của bệnh nhân
- Những nguyên nhân từ bên ngoài cơ quan
Mất nhiều thời gian để đến được cơ quan; Kinh tế tiền bạc gia đình thiếu hụt. Cuộc
sống gia đình không được hạnh phúc; Phải di chuyển trong một quảng đường xa xôi và nguy
hiểm; Vấn đế sức khỏe của vợ/chồng, con cái; Rắc rối trong chuyện tình cảm; Có quan hệ
không tốt với hàng xóm, bạn bè.
- Những nguyên nhân từ môi trường vật lý tại nơi làm việc
Các yếu tố đã góp phần gây ra stress cho NVYT là ồn ào, lộn xộn; quá nóng; thiếu
trang thiết bị; quá đông người; không thoáng khí; thiếu ánh sáng và bụi.
2. Biểu hiện stress

Bảng 1 : Các biểu hiện của trường hợp bị stress
Các biểu
hiện

Rất thường xuyên

Thường xuyên


Về mặt cơ Rối loạn giấc ngủ; Mệt Cảm giác đau không rõ
thể
mỏi
nguyên nhân; Đau đầu;
Đổ mồ hôi khác thường
8

Thỉnh thoảng

Có vấn đề trong ăn uống; Mặ


Về
mặt Lo lắng về nhiều điều;
cảm xúc
Cảm thấy chán nản, buồn
bả; Cảm thấy cô đơn
không có ai để chia sẻ;
Cảm thấy dễ bị tổn
thương

Dễ khóc và xúc động;
Cảm thấy khó chịu
trong người; Cảm thấy
dễ bị tổn thương;

Tính cách không ổn định; Đôi
Nôn nóng, sốt ruột; Cảm xúc th

Về

mặt Khả năng giao tiếp với
hành vi
đồng nghiệp giảm sút;
Không muốn giao tiếp với
đồng nghiệp; Không quản
lý được thời gian của
mình

Mất hứng thú với những Không thể ngồi yên một
thói quen trước đây; chổ
Chậm chạp, kém linh
hoạt hơn so với bình
thường; Khó để duy trì
những hoạt động kéo
dài

3. Cách mà Chị thường chọn lựa để làm giảm stress:

Hướng về những suy nghĩ tích cực, lạc quan với những điều tốt đẹp hơn; Cải thiện
môi trường sinh hoạt, môi trường sống, môi trường việc làm để tạo sự thoải mái hơn; Đối
mặt với các vấn đề gây stress để tìm cách giải quyết nó; Ăn uống điều độ và tập thể dục mỗi
ngày; Chia sẽ tâm sự với bạn bè người thân, đồng nghiệp; Cân bằng giữa cuộc sống gia đình
và công việc; Tìm đến các nhà chuyên môn để được giúp đở; Giao lưu, học hỏi kinh nghiệm
từ đồng nghiệp, bạn bè, người thân về cách giải quyết.
Nguyên nhân gây stress cho chị nhiều nhất là công việc và chuyện gia đình. Mặc dù
công việc hộ lý nhưng năm nay chị đã 54 tuổi và 19 năm công tác tại bệnh viện tân thần.
Trong công việc do một phần lớn tuổi nên công việc chị làm rất chậm và hay mệt mỏi, do đó
chị thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ và Chị là người phải thường xuyên chuyển
công tác từ khoa này đến khoa kia, do đó công việc của chị luôn bị xáo trộn do phải thay đổi
môi trường sinh hoạt cũng như tính chất công việc của mình.

Hiện tại chị rất hoang mang về tương lai của mình, chị chia sẽ chỉ còn 14 tháng nữa là
về hưu nhưng đến lúc về hưu chị mới đóng bảo hiểm mới 19 năm, tức là chưa đủ 20 năm
đóng bảo hiểm thì không biết sẽ như thế nào. Hiện tại chị thường lãnh trực cho những đồng
nghiệp khác (nếu có đồng nghiệp nào kẹt công chuyện là chị sẽ nhận trực) chi cho biết bây
giờ chị lãnh trực để giành mai mốt đóng bảo hiểm cho đủ 20 năm thì mới có lương hưu.

9


Chị chia sẽ là lương của chị hiện nay cũng gần 4 triệu, hàng tháng chị phải trả nợ
ngân hàng 1.5 triệu, còn 2.5 triệu chị trang trải cuộc sống gia đình và chơi một chân hụi hai
trăm ngàn đồng để dành sau này về hưu có tiền đóng bảo hiểm.
Hiện chi đang có 1 đứa con trai đang học lớp 9 nhưng học cũng chỉ khá thôi (có
những biểu hiện hơi chậm so với bạn bè trang lứa vì trước lúc mang thai cháu ba cháu đã là
người nghiện rượu rất nặng) Một mình chi làm nuôi ba người, chồng chị chẳng làm gì mà
hiện tại chỉ suốt ngày nhậu say, không lo phụ gì được cho chị, những lúc chồng say mà chị
trực thì chị phải gửi con cho chị gái trông giúp nhà của chị đang sống được xây trên đất của
chùa
Số tiền mà chi trả ngân hàng là do trước đây điều kiện khó khăn chị cứ vay mượn mọi
người xung quanh đến thời gian con số quá lớn làm cho chị không có khả nang trả nổi đành
phải vay ngân hàng để trả và bây giờ mỗi tháng chị phải trả tiền lãi.
4. Giải pháp ứng phó với stress của nhân viên y tế của Bệnh viện tâm thần TW2 – TP.
Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
Để tìm hiểu những cách ứng phó với stress của NVYT BVTTTW2 – TP. BH.
Trong quá trình nghiên cứu,tôi đã liệt kê ra cách ứng phó để khảo sát mức độ sử dụng của
NVYT tương ứng với các mức độ rất quan trọng, quan trọng, không xác định, bình thường
và không quan trọng.
- Cải thiện môi trường sinh hoạt, môi trường sống, môi trường việc làm để tạo sự thoải mái
-


hơn.
Hướng về những suy nghĩ tích cực, lạc quan với những điều tốt đẹp hơn.
Đối mặt với các vấn đề gây stress để tìm cách giải quyết nó.
Cân bằng giữa cuộc sống gia đình và công việc.
Tham gia vào các hoạt động xã hội, đoàn thể.
Giao lưu, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, bạn bè, người thân về cách giải quyết.
Chia sẻ tâm sự với bạn bè người thân, đồng nghiệp.
Ăn uống điều độ và tập thể dục mỗi ngày.
Tìm kiếm và duy trì một đam mê ngoài công việc hiện tại (như thể thao, nghệ thuật…)
Ngủ trung bình 7-8 giờ mỗi ngày.
Lạm dụng rượu bia, thuốc lá và những chất kích thích khác.
Tham gia các hoạt động vui chơi giải trí như văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao trong cơ

quan.
- Tìm đến các tổ chức đoàn thể để nhờ sự hỗ trợ (Như công đoàn, đoàn thanh niên…)
- Tìm đến các nhà chuyên môn để được giúp đỡ.
- Trút sự tức giận lên người khác.
10


5. Một số giải pháp đề xuất của sinh viên nhằm giảm thiểu stress đối với NVXH tại bệnh

viện tâm thần Thành phố Biên Hòa.
Dựa trên cơ sở lý luận cũng như cở sở của việc đề xuất giải pháp, tôi xin đưa ra sáu
nhóm giải pháp sau đây nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu stress đối với NVYT BVTTTW2 –
TP. BH như sau:
Thứ nhất, Nhóm giải pháp cải thiện điều kiện và môi trường làm việc:
Cần tăng cường trang bị cơ sở vật chất trang thiết bị y tế nhằm hỗ trợ và phục vụ cho
việc khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
- Tăng cường sự hỗ trợ từ Ban giám đốc bệnh viện, phát huy vai trò của các tổ chức

chính trị trong bệnh viện đối với NVYT, chia sẻ khó khăn với NVYT. Kịp thời thăm hỏi
động viên NVYT khi gặp khó khăn.
- Lãnh đạo bệnh viện và lãnh đạo các Khoa phòng của bệnh viện nên có sự phân cấp
trong quản lý và tổ chức sắp xếp phân công công việc một cách hợp lý để không làm cho
NVYT có cảm giác mình bị "đổ lỗi" khi có những trường hợp sai sót xảy ra.
- Nên tăng cường cải thiện các mối quan hệ chính thức và không chính thức giữa cấp
trên và cấp dưới trong bệnh viện
- Tạo điều kiện để NVYT có cơ hội khẳng định giá trị của bản thân và có cơ hội thăng
tiến trong công việc
- Bố trí phòng y tế cơ quan, xem đây là nơi để NVYT có thể khám bệnh những lúc ốm
đau cũng như chia sẽ được những khó khăn trong cuộc sống cũng như trong công việc.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả chương trình quốc gia chăm sóc sức khỏe tâm thần
tại cộng đồng nhằm giảm tình trạng quá tải tại bệnh viện hiện nay.
Thứ hai, Nhóm giải pháp cải thiện quan hệ với đồng nghiệp
- Tổ chức các hoạt động chuyên môn một cách đa dạng, kết hợp các hoạt động chuyên
môn với hoạt động xã hội để tạo sự gắn bó giữa các NVYT
- Định kỳ tổ chứ các hình thức sinh hoạt tập thể, sinh hoạt dã ngoại, vui chơi...Đẩy
mạnh các hình thức sinh hoạt theo nhóm để xóa bỏ ngăn cách giữa các nhóm lao động trong
bệnh viện
Thứ ba, Nhóm giải pháp tăng cường cải thiện mối quan hệ với bệnh nhân và người
nhà bệnh nhân
11


- Tổ chức bố trí phòng tiếp dân một cách hợp lý, khang trang nhằm đón tiếp bệnh
nhân và người nhà bệnh nhân khi họ cần trao đổi, phản ảnh ý kiến, góp ý với bệnh viện.
- Cần tổ chức bố trí bàn hướng dẫn cho người bệnh cũng như người nhà bệnh nhân
khi họ cần có sự giúp đỡ.
- Tăng cường các hình thức đối thoại, sinh hoạt với thân nhân người bệnh nhằm lắng
nghe ý kiến của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Thêm thùng thư góp ý, thêm các kênh

trao đổi thông tin, nên bố trí mỗi khoa lâm sàng một phòng tư vấn tâm lý.
- Xây dựng khu vui chơi giải trí, công viên cây xanh cho bệnh nhân một cách đa dạng
nhằm giúp cho bệnh nhân có môi trường thư giãn thoải mái và yên tâm điều trị.
Thứ tư, Nhóm giải pháp tạo điều kiện để NVYT tăng cường các mối quan hệ xã hội,
có biện pháp nâng cao đời sống, tăng thu nhập cho NVYT
Xây dựng đề án xã hội hóa ngành y tế, cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng cao,
đẩy mạnh các khu khám và điều trị theo yêu cầu.
Tạo điều kiện cho NVYT ra trực, nghĩ bù để làm thêm ngoài giờ, làm dịch vụ nhằm
cải thiện đời sống vật chất cho NVYT.
Thứ năm, Nhóm giải pháp kết nối đồng nghiệp
Tổ chức các hình thức câu lạc bộ Thầy thuốc, tổ chức liên kết giao lưu, trao đổi
chuyên môn, hội thảo khoa học với các bệnh viện khác trong tỉnh và các bệnh viện Tâm thần
trong cả nước để mở rộng quan hệ, khẳng định vị thế, thương hiệu của BVTTTW2- TP. Biên
Hòa, chia sẻ cảm xúc giữa những đồng nghiệp
Thứ sáu, Nhóm giải pháp đẩy mạnh các hình thức sinh hoạt tinh thần
- Tăng cường các hoạt động văn thể mỹ: các hình thức thi đua văn nghệ nội bộ, thi
đấu thể dục thể thao để NVYT "xuất tâm" và "nhập tâm" theo lý thuyết hoạt động, hình
thành những nét tâm lý tích cực trong sinh hoạt cộng đồng...
Thiết nghĩ, trong khi chờ đợi Nhà nước xây dựng thành công các chế độ, chính sách
đãi ngộ đối với nhân viên y tế thì giải pháp trước mắt nhằm giảm thiểu những tổn thương
tâm sinh lý do stress nghề nghiệp gây ra đối với các cơ sở y tế, đặc biệt là bệnh viện quá tải
là cần thực sự quan tâm đến công tác an toàn vệ sinh lao động, duy trì và thực hiện tốt phong
trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” tại nơi làm việc. Đồng thời,
thực hiện nghiêm túc việc khám sức khỏe định kỳ và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp,
12


trong đó thực hiện đầy đủ những quy định về thủ tục và hồ sơ khám sức khỏe định kỳ để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sức khỏe của nhân viên y tế trong quá trình lao động,
giúp người sử dụng lao động thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình sức khỏe của

người lao động để quản lý và tổ chức sắp xếp lao động phù hợp với yêu cầu công việc và
tình trạng quá tải ở các bệnh viện hiện nay. Vì thầy thuốc có khoẻ mạnh, tinh thần có thoải
mái thì mới phát huy hết khả năng, nhiệt huyết chăm sóc cho người bệnh.
6. Phần kết luận

1. Kiến nghị
1.1. Về lý luận
Đề tài đã hệ thống được những nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn trong vấn đề
stress của NVYT trên thế giới và của Việt Nam, đồng thời cũng đã khái quát được phần nào
về cơ sở lý luận của stress nói chung và stress của NVYT, qua đó nêu ra được khái niệm
stress của NVYT.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã nghiên cứu cách phân loại các mức độ stress của nhiều
nhà nghiên cứu khác nhau, qua đó nêu ra cách phân chia mức độ stress của đề tài. Trong
phạm vi của mình, đề tài đã nghiên cứu những mặt biểu hiện stress nói chung và biểu hiện
stress của NVYT, cũng như những nguyên nhân gây stress nói chung và nguyên nhân chủ
yếu gây stress cho NVYT, đồng thời nghiên cứu những cách ứng phó với stress của NVYT.
1.2. Về thực tiễn
Qua quá trình thực hiện đề tài “Stress của nhân viên y tế tại bệnh viện tâm thần TW2
– TP. Biên Hòa” tôi đã thu được một số kết quả như sau:
2. Kiến nghị
Nhằm góp phần giảm thiểu những áp lực trong công việc và những vấn đề stress cho
NVYT, nhất là trong lĩnh vực tâm thần thiết nghĩ cần có sự phối hợp đồng bộ giữa chính
quyền, các sở ban nghành địa phương cũng như ở đơn vị và của chính những người trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh cho nhân dân tại Bệnh
viện tâm thần TW2 – TP. Biên Hòa, cụ thể.
2.1. Đối với Sở y tế
Cần trang bị cơ sở vật chất cần thiết cho nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, đồng
thời kiến nghị với UBND tỉnh về những chính sách thu hút nhân lực cho ngành y tế, đặc biệt
13



là đối với bệnh viện tâm thần, tránh để xảy ra tình trạng chảy máu chất xám trong lĩnh vực y
tế.
Cần có chính sách thu hút, đãi ngộ cho đội ngũ y, bác sĩ về BVTTTW2- TP. Biên Hòa
công tác. Đồng thời phải tạo môi trường làm việc tốt cho nhân tài. Đây cũng là một trong
những giải pháp góp phần giải quyết tình trạng thiếu nhân lực trong nghành y tế, nhất là đối
với BVTTTW2 – TP. Biên Hòa.
2.2. Đối với bệnh viện
Cần tổ chức, phân công, sắp xếp bố trí lại nhân lực một cách có hiệu quả trong công
việc, tránh tình trạng dồn nhiều công việc cùng lúc và tránh việc có người làm nhiều, có
người không có việc làm.
Cấp lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến đời sống của CBCNV, cần có các cuộc đối
thoại về nguyện vọng, sự phù hợp và sự hài long trong công việc
Cấp lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến đời sống của CBCNV, cần có các cuộc đối
thoại về nguyện vọng, sự phù hợp và hài lòng trong công việc bằng cách tạo điều kiện cho
các cuộc vui chơi, giải trí nhằm tạo mối quan hệ thân thiện giữa cấp trên và cấp dưới cũng
như giữa các đồng nghiệp với nhau.
Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao tại cơ quan cũng như thường xuyên tổ chức các
hội thi về văn nghệ thể dục thể thao tại cơ quan nhân ngày lễ lớn nhằm khuyến khích
NVYT tham gia các hoạt động văn nghệ thể dục thể thao.
2.3. Đối với nhân viên y tế
Cần chủ động trang bị thêm cho mình những kiến thức cần thiết về stress để tự mình
có thể chủ động phòng ngừa stress hoặc nếu không thể tránh được stress thì vẫn có thể nhận
ra những dấu hiệu sớm của stress và có những cách ứng phó ngăn chặn kịp thời, để nó không
gây ra những ảnh hưởng tiêu cực.
Cần quản lý thời gian của mình một cách có hiệu quả, đồng thời biết cách làm chủ
công việc của mình. Yêu cầu sự giúp đở của các nhà chuyên môn khi gặp khó khăn và cần
lập kế hoạch làm việc và sắp xếp thời gian nghĩ ngơi hợp lý.
7.
-


TÀI LIỆU THAM KHẢO

/> />14


15



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×