Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Xuất huyết tiêu hóa cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.2 KB, 17 trang )

Xuất huyết tiêu hóa cao
I.

ĐẠI CƯƠNG

Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) cao là một cấp cứu Nội – Ngoại khoa. XHTH cao là vị trí chảy máu từ
góc Treitz trở lên. Nguyên nhân chủ yếu của xuất huyết tiêu hóa cao là do loét dạ dày tá tràng và
tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Trong bài này chủ yếu đề cập tới XHTH nguyên nhân không phải do
tăng áp lực tĩnh mạch cửa và không phải do loét dạ dày – tá tràng.

II.

CHẨN ĐOÁN

1.

Chẩn đoán xác định

a.

Lâm sàng



Nôn ra máu, đại tiện phân đen hoặc đại tiện ra máu nâu đỏ trong trường hợp chảy máu nhiều.



Mạch nhanh là dấu hiệu quan trọng chứng tỏ đang chảy máu, huyết áp có thể tụt và có thể có

dấu hiệu sốc do mất máu. Dấu hiệu mất máu: da xanh niêm mạc nhợt, có thể mất máu nhiều làm


bệnh nhân (BN) đột ngột choáng ngất hoặc bị ngã mà sau đó mới biểu hiện đại tiện phân đen.


b.


Ngoài ra có thể thấy các triệu chứng gợi ý nguyên nhân (đau bụng thượng vị...).

Cận lâm sàng
Huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm, có thể có rối loạn đông máu, xét nghiệm công thức máu

(CTM) có thể có hồng cầu giảm, xét nghiệm nhóm máu.


Cần làm điện tâm đồ khi nghi ngờ có thêm bệnh thiếu máu cơ tim.



Nội soi xác định chẩn đoán vị trí và nguyên nhân chảy máu, tuy nhiên trong một số trường hợp

nội soi có máu trong dạ dày mà không rõ nguyên nhân gây chảy máu.

1


2.

Chẩn đoán nguyên nhân

Nội soi giúp chẩn đoán nguyên nhân trong phần lớn các trường hợp, tuy nhiên trong một số trường

hợp nội soi không chẩn đoán được nguyên nhân.

a.

Loét dạ dày – tá tràng

(Xem bài XHTH do loét hành tá tràng).

b.

Nguyên nhân do tăng áp lực tĩnh mạch cửa

(Xem bài XHTH cao do tăng áp lực tĩnh mạch cửa).

c.

Các nguyên nhân khác



Viêm dạ dày – tá tràng.



Hội chứng Mallory- Weiss (hay còn gọi là hội chứng rách niêm mạc vùng nối thực quản – dạ

dày): chảy máu là do rách niêm mạc vùng nối thực quản dạ dày gây ra do nôn hoặc ọe nhiều,
nguyên nhân hay gặp do uống rượu hoặc các nguyên nhân gây nôn ọe khác. Thường BN bị nôn
hoặc ọe trước đó sau rồi mới có nôn ra máu.



Ung thư dạ dày: cũng là nguyên nhân hay gặp tuy nhiên, trước đó BN hoàn toàn khỏe mạnh

mà chỉ phát hiện ra ung thư dạ dày khi có biến chứng chảy máu.


Chảy máu đường mật: có thể có triệu chứng bệnh lý gan mật như vàng da, sốt. Siêu âm: có

thể thấy nguyên nhân gây chảy máu đường mật như sỏi mật, tổn thương sán lá gan lớn, … đường
mật giãn có thể nhìn thấy cục máu đông trong đường mật. Nội soi cửa sổ bên thấy chảy máu từ
nhú.


Polyp dạ dày.



Ung thư thực quản.



Dị dạng mạch máu.

BN có bệnh cảnh lâm sàng XHTH cao, nội soi thấy nhiều máu trong dạ dày cũng có thể nhìn thấy
điểm chảy máu, nhiều khi không thấy nguyên nhân hoặc dấu hiệu gợi ý nguyên nhân chảy máu.
Trong những trường hợp này hay gặp là do dị dạng mạch máu. Nếu tình trạng BN sau đó hết xuất

2



huyết, khi dạ dày sạch soi lại có thể thấy nguyên nhân. Trong một số trường hợp chụp mạch có thể
thấy dị dạng mạch.
+ Tổn thương Dialeufoy: thường vị trí gặp ở phần cao thân vị và phình vị.
+ Giãn mạch vùng hang vị dạ dày (Gastric antral vascular ectasis).
+ Osler – Weber – Rendu: thấy những dị dạng mạch màu đỏ trên da hoặc niêm mạc miệng.
+ Hội chứng Blue ruber bled vevus: thấy những dị dạng mạch màu xanh thẫm trên dạ dày.

3.

Chẩn đoán phân biệt



Ho ra máu: do ho ra máu rồi nuốt vào dạ dày.



Các thuốc gây phân đen: sắt, Bismuth, … hoặc ăn tiết canh, …

4.

Chẩn đoán mức độ xuất huyết tiêu hóa
Bảng 1. Các dấu hiệu giảm thể tích máu

Nhẹ
100
90-100
>3
0,3-0,4
<20


Bảng 2. Thang điểm Blatchford

Điểm

3


Huyết sắc tố ở BN nữ (g/dl)
1

10-11,9

2

<10

3

Những dấu hiệu khác
Mạch> 100 lần /phút

2

Đi tiêu phân đen

3

Ngất


4

Bệnh gan

6

Suy tim

1
3
6

Thang điểm Blatchtord được tính từ 0-23 điểm, điểm số càng cao thì nguy cơ chảy máu tái phát
càng lớn.
Phân loại theo Forrest và Rockall xem trong bài XHTH do loét dạ dày – tá tràng.

III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
Kết hợp hồi sức tích cực và điều trị nguyên nhân.

a.

Điều trị cụ thể

Ngay khi BN vào viện cần đánh giá tình trạng huyết động.

4





Hồi sức tích cực ngay từ đầu.



Tiến hành sớm nội soi dạ dày – tá tràng trong 24 giờ để chẩn đoán xác định và đánh giá nguy

cơ chảy máu tái phát trên nội soi và điều trị cầm máu bằng nội soi.


Trong trường hợp bệnh viện không có khả năng nội soi mà BN nặng nếu điều kiện cho phép

thì chuyển ngay tới bệnh viện tuyến trên để tiến hành nội soi. Trường hợp không thể chuyển BN,
sau khi hồi sức tích cực mà huyết động vẫn không ổn định thì hội chẩn bác sĩ ngoại khoa để xem
xét khả năng phẫu thuật.

• Hồi sức tích cực:
Tư thế BN đầu thấp


Đảm bảo đường thở: duy trì khả năng vận chuyển oxy máu cho BN (đặc biệt đối với BN có tuổi

và/ hoặc có kèm bệnh lý tim mạch): cho thở oxy qua xông mũi 3-6l/phút. Nếu có nguy cơ trào ngược
vào đường hô hấp hoặc có suy hô hấp cần đặt nội khí quản.


Ưu tiên hàng đầu trong hồi sức là bù lại khối lượng tuần hoàn để ổn định huyết động.

+ Tất cả BN phải được đặt đường truyền tĩnh mạch, ở BN có rối loạn huyết động, đặt 2 đường
truyền tĩnh mạch lớn (kích thước 16-18G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch trung tâm nếu không thể đặt

được đường truyền tĩnh mạch ngoại biên.
+ Phải chú ý nhận biết các bệnh đi kèm để điều trị thích hợp.


Bồi phụ thể tích:

+ Bồi phụ thể tích được bắt đầu truyền tĩnh mạch dịch muối đẳng trương 20ml/kg. Ở đa số BN
truyền 1-2l dịch muối đẳng trương (NaCl 0,9%) sẽ điều chỉnh được thể tích dịch bị mất.
+ Nếu sau khi đã truyền dịch muối đẳng trương tới tổng liều 50ml/kg mà BN vẫn còn dấu hiệu sốc
cần truyền dịch keo (500-1000ml) để bảo đảm thể tích trong lòng mạch.
+ Plasma tươi đông lạnh truyền cho BN bị XHTH mà có tình trạng rối loạn đông máu. Truyền tiểu
cầu cho BN đang bị XHTH mà số tiểu cầu < 50.000/mm3.


Chỉ định truyền máu:

+ Khi hemoglobin < 70-80g/l.

5


+ Nồng độ hemoglobin < 100g/l ở một BN bị tụt huyết áp tư thế (do hemoglobin sẽ tiếp tục bị tụt
xuống sau khi truyền dịch muối đẳng trương).
+ BN bị bệnh lý tim mạch có triệu chứng như cơn đau thắt ngực hoặc trên > 60 tuổi cần được truyền
máu để duy trì một mức hemoglobin > 100g/l.

b.

Điều trị nguyên nhân


Cần nội soi sớm để xác định nguyên nhân và điều trị.


Loét dạ dày (xem bài XHTH do loét dạ dày – tá tràng).



XHTH cao do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (Xem bài XHTH trên do tăng áp lực tĩnh mạch cửa).



Các nguyên nhân khác.

Xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày –
tá tràng
I.

ĐẠI CƯƠNG

Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do loét dạ dày – tá tràng là một cấp cứu Nội – Ngoại khoa, chiếm
khoảng hơn 50% số trường hợp XHTH trên. Tỉ lệ tử vong ở các bệnh nhân này dao động từ 3-14%.
Hầu hết những trường hợp tử vong xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, thường có bệnh nặng kèm theo
hoặc xuất huyết tái phát. Thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAIDs) là một trong nguyên
nhân hàng đầu gây XHTH ở người trước đó đã có loét dạ dày – tá tràng hoặc trước đó chưa có loét
dạ dày – tá tràng. Stress là nguyên nhân gây XHTH ở bệnh nhân nặng đang điều trị tại bệnh viện.

II.

CHẨN ĐOÁN
6



1. Chẩn đoán xác định
a.

Lâm sàng



Nôn ra máu, đại tiện phân đen hoặc đại tiện ra máu nâu đỏ trong trường hợp chảy máu nhiều.



Mạch nhanh, huyết áp có thể tụt và có thể có dấu hiệu sốc do mất máu. Dấu hiệu mất máu: da

xanh niêm mạc nhợt, có thể mất máu nhiều làm bệnh nhân đột ngột choáng ngất hoặc bị ngã mà
sau đó mới biểu hiện đại tiện phân đen.


Đau vùng thượng vị, hoặc



Tiền sử loét dạ dày tá tràng, hoặc



Dùng thuốc giảm đau chống viêm không steroid.

Trong thực tế khoảng 15-20% bệnh nhân XHTH do loét dạ dày – tá tràng mà không có tiền sử loét

dạ dày – tá tràng hoặc đau vùng thượng vị khi bị XHTH.


Thăm khám lâm sàng không có triệu chứng bệnh lý gan mật như: vàng da, cổ trướng, lách to,

tuần hoàn bàng hệ, phù chân.

b.


Cận lâm sàng
Huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm, công thức máu có giảm hồng cầu, cần làm xét

nghiệm nhóm máu.


Cần làm điện tâm đồ khi nghi ngờ có thêm bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim.



Nội soi xác định chẩn đoán: cần tiến hành nội soi sớm trong 24 giờ đầu để chẩn đoán xác định

và điều trị nội soi cầm máu nếu có chỉ định. Trong trường hợp tại bệnh viện không có khả năng nội
soi mà bệnh nhân nặng, nếu điều kiện cho phép thì chuyển tới bệnh viện tuyến trên để tiến hành
cầm máu qua nội soi.


Chống chỉ định nội soi:

+ Bệnh nhân trong tình trạng kích thích.

+ Bệnh nhân đang có sốc mất máu: huyết áp tâm thu < 90mmHg.
+ Không có chỉ định nội soi tiền mê khi Hb < 100g/L

7


2. Chẩn đoán mức độ xuất huyết và nguy cơ chảy máu tái
phát
Xem bài Xuất huyết tiêu hóa cao.
Bảng 1. Bảng phân loại Forrest

* Đây là số liệu khi không có cầm máu qua nội soi.
Bàng 2. Thang điểm Rockall

8


* Thang điểm Rokcall đầy đủ từ 0-11, thang điểm lâm sàng từ 0-7. Nếu điểm số thang điềm Rockall
đầy đủ < 2, hoặc điểm số Rockall lâm sàng bằng 0 (không) thì tiên lượng nguy cơ chảy máu tái phát
và tỉ lệ từ vong thấp.
Có thể xem bảng điểm Blatchford trong bài XHTH cao.

3. Chẩn đoán phân biệt
Các xuất huyết tiêu hóa cao khác do:
+ Xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
+ Ung thư dạ dày.
+ Rách tâm vị chảy máu (hội chứng Mallory-VVeiss).
+ Chảy máu đường mật.
+ Dị dạng mạch.
+ Polyp thực quản, dạ dày chảy máu.

+ Ung thư thực quản.

9


III. ĐIỀU TRỊ
1.

Nguyên tắc

Hồi sức tích cực, nội soi cầm máu và điều trị liền ổ loét.

2.

Điều trị cụ thể

Ngay khi bệnh nhân vào viện cần đánh giá tình trạng huyết động.


Hồi sức tích cực ngay từ đầu.



Nội soi dạ dày – tá tràng để chẩn đoán xác định và cầm máu.



Dùng thuốc giảm tiết acid.




Điều trị liền ổ loét và chống tái phát.

a.

Hồi sức

(xem trong bài XHTH cao)

b.


Nội soi dạ dày – tá tràng cầm máu
Các phương pháp nội soi cầm máu.

+ Tiêm cầm máu: bằng adrenalin 1/10.000, cồn tuyệt đối, nước muối ưu trương. Tiến hành tiêm 4
góc của ổ loét và tiêm vào đáy ổ loét.
+ Dùng nhiệt: dùng đầu dò đơn cực hoặc đầu dò đa cực, argon plasma, …
+ Cầm máu cơ học: dùng kẹp clip có tác dụng tốt trong trường hợp đang chảy máu từ các mạch
máu lớn.
Nếu có điều kiện nên phối hợp tiêm cầm máu với các phương pháp cầm máu khác, đặc biệt trong
trường hợp máu đang chảy từ động mạch sẽ làm giảm tỉ lệ tử vong cũng như khả năng phải can
thiệp bằng phẫu thuật.

10




Bệnh nhân có nguy cơ cao chảy máu tái phát khi có hình ảnh nội soi đang chảy máu hoặc nhìn


thấy điểm mạch tại ổ loét (Forrest độ IA, IB, hoặc IIA).
+ Tiến hành cầm máu bằng nội soi.


Bệnh nhân có nguy cơ cao chảy máu tái phát khi hình ảnh nội soi có cục máu đông bám dính tại

ổ loét (Forrest độ IIB).
Cân nhắc việc phá bỏ cục máu đông (chỉ tiến hành đối với bác sĩ nội soi có kinh nghiệm điều trị cầm
máu và có trang thiết bị tốt. Sau đó tiến hành cầm máu nội soi nếu đáy ổ loét đang chảy máu hoặc
nhìn thấy điểm mạch).


Bệnh nhân ít có nguy cơ chảy máu tái phát: trên hình ảnh nội soi ổ loét đáy có cặn đen hoặc

đáy sạch hoặc (Forrest độ llc và III). Không cần tiến hành cầm máu qua nội soi.
Đối với trường hợp cầm máu qua nội soi thành công mà sau đó không có dấu hiệu chảy máu tái
phát không cần thiết phải tiến hành nội soi lại lần 2 chỉ với mục đích để đánh giá chảy máu tái phát.
-Trường hợp không cầm được máu qua nội soi hoặc chảy máu tái phát:
+ Trường hợp điều trị cầm máu qua nội soi lần đầu không thành công mà máu vẫn chảy không cầm
được, mức độ mất máu nhiều cần hội chẩn với bác sĩ ngoại khoa để phẫu thuật. Nếu có điều kiện,
thì hội chẩn với bác sĩ điện quang can thiệp để tiến hành nút mạch.
+ Trường hợp chảy máu tái phát sau khi đã nội soi cầm máu lần một, tiến hành nội soi lần 2 để cầm
máu, nếu vẫn tiếp tục chảy máu, mức độ mất máu nặng cần hội chẩn với bác sĩ ngoại khoa để
phẫu thuật hoặc nếu có điều kiện với bác sĩ điện quang can thiệp để tiến hành nút mạch.


Theo dõi chảy máu lại hoặc tiếp tục chảy máu:

+ Nôn ra máu: sau khi đã nội soi cầm máu.

+ Dấu hiệu thiếu máu não: kích thích, vật vã.
+ Mạch nhanh lên là dấu hiệu sớm, huyết áp tụt khi đã mất máu nhiều.
+ Trên nội soi: có dấu hiệu cho thấy nguy cơ chảy máu tái phát cao như: Forrest la, lb, lla, lib.
+ Hb giảm > 20g/ngày.
+ Nếu nghi ngờ đang chảy máu đặt ống thông dạ dày nếu có thấy máu đỏ tươi rút ống thông ngay.

11


c.


Thuốc ức chế tiết acid
Ưu tiên sử dụng ức chế bơm proton (PPI) đường tĩnh mạch liều cao:

+ Liều dùng thí dụ: 80mg tiêm TM chậm + 8mg/giờ truyền liên tục trong 72 giờ, sau đó chuyển sang
dạng uống với liều 40mg/ngày tối thiểu 28 ngày tiếp theo (esomeprazol, pantoprazol, Omeprazol).
+ Đối với rabeprazol dùng liều 40mg tiêm TM chậm + 4mg/giờ truyền liên tục trong 72 giờ, sau đó
chuyển sang đường uống liều 40mg/ngày tối thiểu 28 ngày tiếp theo.

d.


Chế độ ăn và nghỉ ngơi
BN đã được cầm máu trên nội soi hoặc dừng chảy máu sau 6 giờ bắt đầu cho ăn lại bằng sữa

hoặc cháo nguội.


BN cần nghỉ ngơi tại giường, sau khi XHTH đã dừng một số trường hợp có thể tái xuất huyết


làm BN ngã gây chấn thương.

e. Điều trị diệt H.pylori nếu có nhiễm khuẩn sau khi xuất huyết
tiêu hóa đã ổn định (xem bài Loét dạ dày – tá tràng).

Xuất huyết tiêu hóa cao do tăng áp
lực tĩnh mạch cửa
I.

ĐỊNH NGHĨA

Xuất huyết tiêu hóa cao do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (ALTMC) là xuất huyết do vỡ búi giãn tĩnh
mạch thực quản, dạ dày hoặc hành tá tràng mà trong đó phần lớn là do vỡ giãn tĩnh mạch thực
quản.

12


II. CHẨN ĐOÁN Xuất huyết tiêu hóa cao do tăng áp
lực tĩnh mạch cửa
1.

Chẩn đoán xác định

a.

Lâm sàng




Nôn ra máu: thường xuất hiện đột ngột, nôn ra máu đỏ tươi số lượng nhiều. Đại tiện phân

đen hoặc ỉa máu nâu đỏ trong trường hợp chảy máu nhiều. XHTH có thể xuất hiện lần đầu hoặc tái
đi tái lại nhiều lần.


Mạch nhanh, huyết áp tụt có thể có dấu hiệu sốc do mất máu.



Có thể có một hoặc nhiều các triệu chứng của xơ gan: vàng da, cổ trướng, lách to, tuần hoàn

bàng hệ, phù chân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp không có triệu chứng của xơ gan trên lâm
sàng.

b.


Cận lâm sàng
Huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm, xét nghiệm công thức máu: hồng cầu giảm, xét nghiệm

nhóm máu.


Xét nghiệm có suy giảm chức gan do xơ gan: tỉ lệ prothrombin giảm, albumin máu giảm,

bilirubin máu tăng, tiểu cầu giảm.



Cần làm điện tâm đồ khi nghi ngờ có bệnh thiếu máu cơ tim.



Nội soi xác định chẩn đoán.

2.

Chẩn đoán mức độ XHTH

Xem bài Xuất huyết tiêu hóa cao.

3.

Phân loại theo Child – Pugh
Bảng 1. Đánh giá mức độ suy giảm chức năng gan: theo phân loại của Child -Pugh

13


Bilirubin (μg/l)
Albumin máu (g/l)
Ti lệ prothombin
Cổ trướng
Tinh thần

* Child A: 5-6 điểm; Child B: 7-9 điểm; Child C: 10-15 điểm;
Nếu mức độ xơ gan càng nặng thì khả năng XHTH tái phát càng cao.

4. Chẩn đoán phân biệt

Các xuất huyết tiêu hóa cao khác do:


Loét dạ dày – tá tràng.



Rách tâm vị chảy máu (hội chứng Mallory-Weiss).



Ung thư dạ dày.



Chảy máu đường mật.



Dị dạng mạch.



Polyp thực quản – dạ dày chảy máu.

III. ĐIỀU TRỊ Xuất huyết tiêu hóa cao do tăng áp lực
tĩnh mạch cửa

14



1. Điều trị XHTH cấp tính
Hồi sức tích cực, điều trị cầm máu và phòng biến chứng hôn mê gan.

a.

Hồi sức



Tư thế BN đầu thấp.



Đảm bảo đường thở: duy trì khả năng vận chuyển oxy máu cho BN (đặc biệt đối với BN có tuổi

và/ hoặc có kèm bệnh lý tim mạch): cho thở oxy qua xông mũi 3-6l/phút. Nếu có nguy cơ trào ngược
vào đường hô hấp hoặc có suy hô hấp cần đặt nội khí quản.


Ưu tiên hàng đầu trong hồi sức là bù lại khối lượng tuần hoàn để ổn định huyết động.

+ Tất cả BN phải được đặt đường truyền tĩnh mạch, ở BN có rối loạn huyết động, đặt 2 đường
truyền tĩnh mạch lớn (kích thước 16-18G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch trung tâm nếu không thể đặt
được đường truyền tĩnh mạch ngoại biên.
+ Phải chú ý nhận biết các bệnh đi kèm để điều trị thích hợp.


Bồi phụ thể tích:


+ Bồi phụ thể tích được bắt đầu truyền tĩnh mạch dịch muối đẳng trương 20ml/kg. Ở đa số BN
truyền 1-2l dịch đẳng trương như glucose 5% (hạn chế NaCl 0,9% vì gây giữ muối và phù to) sẽ
điều chỉnh được thể tích dịch bị mất.
+ Nếu sau khi đã truyền dịch đẳng trương tới tổng liều 50ml/kg mà BN vẫn còn dấu hiệu sốc cần
truyền dịch keo (500-1000ml) để bảo đảm thể tích trong lòng mạch.
+ Plasma tươi đông lạnh truyền cho BN bị XHTH mà có tình trạng rối loạn đông máu. Truyền tiểu
cầu cho BN đang bị XHTH mà số tiểu cầu < 50.000/mm3.


Chỉ định truyền máu:

+ Khi hemoglobin < 70-80g/l.
+ Nồng độ hemoglobin < 100g/l ở một BN bị tụt huyết áp tư thế (do hemoglobin sẽ tiếp tục bị tụt
xuống sau khi truyền dịch muối đẳng trương).

15


+ BN bị bệnh lý tim mạch có triệu chứng như cơn đau thắt ngực hoặc BN trên > 60 tuổi cần được
truyền máu để duy trì một mức hemoglobin >100g/l.

b.

Điều trị cầm máu

Thuốc giảm áp lực tĩnh mạch cửa: có thể dùng một trong các thuốc sau:
+ Octreotid: 50μg tiêm TM, đồng thời truyền tĩnh mạch liên tục 25μg/giờ.
+ Somatostatin: 250μg tiêm tĩnh mạch, sau đó truyền TM liên tục 250μg/giờ.
+ Terlipressin: tiêm tĩnh mạch 1 – 2mg cứ 6 giờ một lần.
Dùng thuốc giảm áp lực tĩnh mạch cửa trong 3 – 5 ngày, nếu phân vàng dừng thuốc.



Nội soi sớm trong vòng 12 giờ để tiến hành thắt tĩnh mạch thực quản hoặc tiêm histoacryl đối

với vỡ tĩnh mạch tại dạ dày.


Sử dụng bóng chèn tại thực quản: đây là phương pháp có tác dụng, tuy nhiên gây nhiều biến

chứng như: hít dịch vào đường hô hấp, loét và thủng thực quản, chỉ nên áp dụng trong khi chờ các
phương pháp điều trị khác như nội soi cầm máu hoặc làm cầu nối cửa chủ qua tĩnh mạch cổ
(Transhepatic intrajugular portosystemic shunt – TIPS). Ngày nay cũng ít sử dụng.


c.

Nếu điều trị nội khoa thất bại, TIPS, hoặc phẫu thuật nối cửa – chủ.

Theo dõi chảy máu lại hoặc tiếp tục chảy máu



Nôn ra máu: sau khi đã nội soi cầm máu.



Dấu hiệu thiếu máu não: kích thích, vật vã.




Mạch nhanh lên là dấu hiệu sớm, huyết tụt khi đã mất máu nhiều.



Hb giảm > 20g/ngày.



Nếu nghi ngờ đang chảy máu đặt ống thông dạ dày nếu có thấy máu đỏ tươi rút ống thông ngay.

d.


Điều trị dự phòng biến chứng hôn mê gan
Kháng sinh: Ciprobay 0,5g X 2 viên/ngày dùng 7 ngày, hoặc Flagyl hoặc neomycin. Nếu BN

không uống được dùng kháng sinh dự phòng đường tiêm.

16




Lactulose đường uống 20 – 50g/24 giờ hoặc thụt tháo.

2. Điều trị dự phòng XHTH
a.


Dự phòng XHTH tái phát

Ngay khi BN ngừng chảy máu, kết hợp điều trị giảm ALTMC bằng chẹn beta giao cảm không

chọn lọc liều khởi đầu 20mg tăng dần cho tới khi nhịp tim giảm 25%. Có thể phối hợp chẹn beta
giao cảm không chọn lọc với isosorbid mononitrat. Tuy nhiên, không dùng isosorbid mononitrat đơn
thuần vì không có tác dụng.


Nội soi thắt tĩnh mạch thực quản (TMTQ) lại sau 14-21 ngày dự phòng nguy cơ chảy máu lại.

Tiến hành thắt TMTQ cho tới khi không còn khả năng thắt được. Sau đó cứ 3-6 tháng nội soi kiểm
tra lại để thắt nếu có các búi giãn xuất hiện.


Trong trường hợp có giãn tĩnh mạch vùng tâm vị các búi giãn này liên tục với các búi của

TMTQ, tiến hành tiêm histoacryl tại búi giãn vùng tâm vị, sau đó tiến hành thắt triệt để các búi giãn
tại thực quản.

b.


Dự phòng XHTH
Đối với tất cả BN xơ gan phải được tiến hành nội soi thực quản – dạ dày phát hiện búi giãn tại

tĩnh mạch thực quản. Đối với trường hợp xơ gan còn bù nếu nội soi mà không thấy giãn TMTQ cần
tiến hành soi kiểm tra lại trong vòng 3 năm. Nếu xơ gan mất bù mà nội soi không có giãn TMTQ cần
soi kiểm tra lại hàng năm.


Đối với BN xơ gan khi nội soi co giãn TMTQ nhỏ (độ I theo phân chia 3 mức độ) có thể dùng


chẹn beta không chọn lọc để dự phòng chảy máu tiên phát hoặc không dùng. Nếu không dùng chẹn
beta không chọn lọc để dự phòng cần tiến hành soi kiểm tra lại trong vòng 2 năm. Nếu xơ gan mất
bù mà nội soi không có giãn TMTQ cần soi kiểm tra lại hàng năm.


Đối với BN xơ gan khi nội soi có giãn TMTQ vừa và lớn (độ II, III theo phân chia 3 mức độ)

mà chưa bị XHTH dùng chẹn beta không chọn lọc để dự phòng chảy máu tiên phát hoặc thắt TMTQ
nếu có chống chỉ định với thuốc chẹn beta không chọn lọc. Nếu áp dụng thắt TMTQ cần nội soi thắt
TMTQ lại sau 14 – 21 ngày cho tới khi không còn khả năng thắt được. Sau khi thắt hết TMTQ cần
kiểm tra lại sau 1-3 tháng, tiếp sau đó cứ 6 tháng/1 năm nội soi kiểm tra lại.

17



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×