Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tiểu luận thương mại điện tử đề tài quảng cáo thông qua mạng facebook, twitter

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 26 trang )

Đề tài: Quảng cáo thông qua mạng xã hội Facebook, Twitter…
Giảng viên: Trương Minh Hòa
Nhóm: Ti-Vi HD
Lớp: TC15H
Kỹ thuật viên:Nguyễn Hoàng Cát Tiên
Kỹ thuật viên:Nguyễn Thị Thu Huyền
Thư kí:Nguyễn Phương Vy
Thư kí:Bùi Thanh Duy

1


LỜI GIỚI THIỆU
VÀI NÉT VỀ MẠNG XÃ HỘI
 Mạng xã hội là gì?
 Lịch sử hình thành và phát triển
 Các mạng xã hội hiện nay
 Thống kê về số lượng sử dụng mạng xã hội
 Số lượng người dùng
 Về độ tuổi người dùng
 Về xu hướng người dùng
MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI
 Marketing qua mạng xã hội là gì?
 Những lợi ích của Marketing qua mạng xã hội
 Các ngành hàng nào thì áp dụng hình thức Social
 Network Marketing
 Ứng dụng marketing qua mạng xã hội (SNM) của các doanh
nghiệp Việt Nam.1
 Chiến lược quảng cáo của doanh nghiệp trên mạng xã hội
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


2


LỜI GIỚI THIỆU
Bill Gates, người hùng lừng danh của lĩnh vực công nghệ thông tin từng nói:
“Trong 5-10 năm nữa, bạn chỉ có hai lựa chọn, một là kinh doanh cùng internet, hoặc không
nên kinh doanh gì nữa”.
Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa thì quá trình cạnh tranh giữa các doanhnghiệp diễn ra
càng ngày càng khốc liệt. Để người tiêu dùng biết đến sản phẩm củamình, để doanh nghiệp định vị
được thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng làmột bài toán nan giải đối với các doanh
nghiệp hiện nay. Họ phải biết kết hợp sức mạnhcủa mình, tận dụng cơ hội môi trường kinh doanh
mang lại để tạo nên một chiến lược phát triển. Không một doanh nghiệp nào thành công mà không
cần đến sự hổ trợ củacác công cụ Marketing. Và một trong những công cụ marketing ấy có sự hiện
diện cựckỳ quan trọng của Mạng xã hội (MXH). Đã rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới thànhcông
trong chiến lược quảng bá thương hiệu và sản phẩm của mình qua mạng xã hội.
Vậy mạng xã hội là gì? Xu hướng phát triển và sử dụng hiện nay ra sao? Xu hướng
marketing trực tuyến qua mạng xã hội mang lại lợi ích và hạn chế như thế nào? Các doanh nghiệp
Việt Nam đã thực sự tận dụng hết lợi thế của mạng xã hội hay chưa? Để trả lời cho những câu hỏi
trên, chúng ta cần hiểu rõ hơn về mạng xã hội, tình hình kinh doanh quốc tế và số hóa. Với bài tiểu
luận “Quảng cáo trên mạng xã hội:Facebook,Twitter...”, nhóm sẽ tập trung để giải quyết một số vấn
đề như đã nêu trên.
VỊ TRÍ CỦA MẠNG XÃ HỘI TRONG MARKETING
Trước khi đi tìm hiểu cụ thể về Mạng xã hội, ta cần biết sơ qua về vị trí của nó trong mối
tương quan như là một công cụ truyền thông của marketing.
Theo như khái niệm vốn có của marketing hiện nay, các công cụ
truyền thông được sử dụng là các công cụ truyền thông đại chúng (Mass
media). Đó là báo chí, TV, radio, các bannerquảng cáo, áp phích,…
Với các công cụ truyền tin như thế thì thông tin được truyền đi một
chiều, chỉ một nguồn phát tin nhưng nhiều nguồn tiếp nhận.
Đây là nhóm công cụ phù hợp theo hành vi mua của khách hàng trước

đây.

3


Hành vi khách hàng trước đây đối với truyền thông tiếp thị truyền thống

Theo đó, người tiêu dùng tiếp nhận một thông điệp marketing qua Mass Media sẽ qua các
giai đoạn: Chú ý(Attention) –> Thích thú(Interest) –> Mong muốn(Desire) –> Nhớ lại(Memory)
–> Hành động mua hàng (Action)
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet, thị hiếu của người dùng đã bắt đầu
thay đổi, các công cụ truyền thông này ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm.
Ví dụ, theo thống kê tại Mỹ, có 84% số người trong độ tuổi từ 25-34 tắt ngay các quảng cáo pop-up
hiện lên từ các website, 86% bỏ qua phần quảng cáo khi xem TV, 91% chocác thư quảng cáo từ các
công ty gửi đến hộp thư của họ vào mục spam và chẳng bao giờ đọc, 44% các thư chào sản phẩm
không bao giờ được đọc. Đó là những con số thống kê cho thấy sự thay đổi về thái độ và thị hiếu của
khách hàng gần đây. Họ muốn mình làm chủ tất cả những thông tin mà mình nhận được, chứ không
phải ở thế thụ động như trước nữa.
Chính internet đã thay đổi hành vi đó của người tiêu dùng, họ lên mạng tìm kiếm và so sánh
sản phẩm, từ đó đưa ra quyết định mua hàng, và sau khi sử dụng, với Social media, họ sẽ chia sẻ
những trải nghiệm đó ra cộng đồng.

4


Hành vi mới của khách hàng sau này
(Mô hình AISAS do Dentsu Group đề xuất)

Với mô hình AISAS về hành vi mới của người mua, điểm khác biệt chính là hai chữ S
(Search và Share). Với chữ S đầu tiên, đó là phần việc của Search EngineMarketig (SEM), và

chữ S thứ hai -share - là của Social Media Marketing (SMM)
Như vậy, khái niệm Social media ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào sự phát triển của
internet. Theo đó, khách hàng đến với sản phẩm thông qua các diễn đàn(forum), các mạng xã hội
(social network site), lời giới thiệu (referral),.. và họ hoàn toàn chủ động trong việc nhận - truyền
thông tin. Bên cạnh đó, khả năng tương tác,phản biện, bình luận, bổ sung thông tin,…của người
dùng được tiến hành một cách đơn giản thông qua các thiết bị phổ thông như laptop, điện thoại,..
khiến môi trường truyền thông này trở nên đa dạng và phong phú thông tin hơn nhiều so với nguồn
tin một chiều trong môi trường truyền thống.
Với sự bùng nổ của internet như hiện nay thì SMM là một phương pháp marketing không thể bỏ
qua với mỗi doanh nghiệp. Trong đó, Mạng xã hội(Facebook, Twitter..) được xem như là công cụ
mạnh mẽ nhất của SMM.

5


VÀI NÉT VỀ MẠNG XÃ HỘI
MẠNG XÃ HỘI LÀ GÌ?
Hằng ngày, các bạn tiếp xúc với internet, các bạn vào facebook hay là Google+. Các bạn chơi
game và kết bạn ở Zing...Đó chính là mạng xã hội. Vậy mạng xã hội là gì?
Mạng xã hội là là những công cụ có chi phí thấp được sử dụng để kết hợp công nghệ và sự
tương tác xã hội cùng với việc sử dụng từ ngữ. Những công cụ này điển hình dựa trên nền tảng
Internet hoặc nền tảng di động.

Mạng xã hội là sự thay đổi cơ bản về cách thức kết nối giữa người và người, là dịch vụ nối
kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mụcđích khác nhau không phân
biệt không gian và thời gian.
Với những tính năng quan trọng của mạng xã hội như xem phim ảnh trên internet,điện thoại
trên internet (voice chat), chia sẻ tập tin (files), nhật ký điện tử (blog) tròchơi (games)…,mạng xã
hội đã trở thành một phần tất yếu trong đời sống xã hội của hàng trăm triệu thành viên trên khắp thế
giới. Chưa hết, mạng xã hội còn tạo thêm cơhội cho người dùng có thể sử dụng để tìm kiếm thông về

bạn bè, đối tác: dựa theo Groups (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá
nhân (như địachỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim
ảnh,sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán(...)... Do vậy, mạngxã hội đã
thu hút nhiều người tham gia, sử dụng nó như một tiện ích được ưa chuộngnhất.Khi người dùng

6


tham gia vào mạng xã hội, họ sẽ tạo ra một hồ sơ cá nhân choriêng mình. Hồ sơ cá nhân đó sẽ nói
lên bạn là ai, mối quan tâm của bạn là gì?
One to Many

One to One

Trò chuyện

Local

Thời đại công nghệ
Global

Mail
Telegraph
Telephone

Many to many

Diễn thuyết

Hội thảo


Thời đại truyền thông
Magazine
Radio
Television

Social Media Age
Facebook
Twitter
Youtube...

Những hoạt động của bạn là gì? Mạng xã hội sẽ tạo điều kiện và cơ hội rất cao cho mục đích
tiếp thị.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
- Năm 1971: email đầ u tiên đươ ̣c gửi đi giữa 2 máy tính được… đặt sát cạnh nhau, với đoa ̣n nô ̣i
dung: “QWERTYUIOP”

Đây đươ ̣c xem là bước đánh dấ u đầ u tiên cho nề n móng của quá triǹ h giao tiế p của xã hô ̣i

loại

người: giao tiế p qua Internet.
- Năm 1978, phiên bản sơ khai của triǹ h duyê ̣t web đươ ̣c hiǹ h thành thông qua những cuô ̣c

tranh

luâ ̣n trên các Usenet . Usenet là hê ̣ thố ng ma ̣ng dưới da ̣ng diễn đàn mở , cho phép tấ t cả các thành
viên tham gia có thể bàn luâ ̣n về tấ t cả mo ̣i vấ n đề trong cuô ̣c số ng mà không chiụ sự qu


ản lý hay

kiể m duyê ̣t nào .
- 1994: mô ̣t trong những những ma ̣ng xã hô ̣i trực tuyế n đầ u tiên trên thế gi ới được ra đời: Geocities.
Ý tưởng thành lập của Geocities là cho phép người dùng tự xây dựng những website của riêng mình
theo từng chủ đề nhấ t đinh
̣

. Geocities sau đó đươ ̣c Yahoo mua la ̣i

năm1999.Dịch vụ này sau đó đã bị Yahoo “khai tử” vào năm 2009.

7

với giá 3,57 tỷ USD vào


- Năm 1995, mạng xã hội TheGlobe .com ra đời , cho phép người dùng tự do chia sẻ những trải
nghiê ̣m của cuô ̣c số ng và cùng bàn luâ ̣n với nhữn g người có cùng sở thić h . TheGlobe.com bi ̣đóng
cửa vào năm 2008. Trước đó, trang web đã đa ̣t đươ ̣c 1 kỷ lục đáng hỗ thẹn khi giá trị bị sụt giảm từ
850 triê ̣u USD xuố ng còn 4 triê ̣u USD chỉ trong vòng chưa đầy 3 năm.
- Năm 1997, phầ n mề m AOL Instant Messenger , phầ n mề m chat đầ u tiên trên thế giới đư ợc ra mắt
và trở nên rất thông dụng.

Cũng trong năm nay , dịch vụ SixDegrees .com ra mắ t . Đây là ma ̣ng xã hô ̣i đầ u tiên cho phép người
dùng tự tạo các pr ofile và liên kế t ba ̣n bè . Hiê ̣n ma ̣ng xã hô ̣i này vẫn còn hoa ̣t đô ̣ng những chỉ dành
cho những thành viên cũ. Những ai muố n tham gia phải nhâ ̣n đươ ̣c thư mờ i từ những thành viên này.
- Năm 2002, Friendster, mạng xã hội liên kết bạn bè thực ở cuộc sống bên ngoà
Friendster đã đ ạt được 3 triê ̣u thành viên chỉ trong


i đươ ̣c ra đời .

3 tháng đầu tiên sau khi ra mắt

. Hiê ̣n nay ,

Friendster vẫn là ma ̣ng xã hô ̣i kế t nố i và tim
̀ kiế m ba ̣n bè lớn nhấ t thế giới.
- Năm 2003 đươ ̣c xem là năm bùng nổ của ma ̣ng xã hô ̣i

, khởi đầ u v ới sự ra mắ t của MySpace .

Được xem như là một bản sao của Friendster, nhưng có sự đầ u tư ma ̣nh mẽ từ các công ty quảng cáo
trực tuyế n và công nghê ̣. Phiên bản đầ u tiên của MySpace đươ ̣c lâ ̣p trình và ra mắ t chỉ trong… 10
ngày. Tiế p ngay sau đó , là sự ra mắt của các mạng xã hội khác như Tribe
Classmate.com, Jaiku, NetLog…

8

.net, LinkEdin,


- Năm 2004, Mark Zuckerberg, khi đó còn là sinh viên trường đa ̣i ho ̣c Harvard ra mắ t TheFacebook ,
là cổng liên lạc và giao tiế p dà nh cho sinh viên của trường . TheFacebook đã có 19.500 thành viên
chỉ trong tháng đầu tiên sau khi đươ ̣c giới thiê ̣u.
- Năm 2006, “tiể u” blog Twitter đươ ̣c ra mắ t . Được xem như cách thức đơn giản nhất để người dùng
có thể dễ dàng chia sẻ trạng thái của mình với bạ n bè và những ai quan tâm . Kỷ lục của Twitter đạt
đươ ̣c khi trâ ̣n bóng đá giữa Nhâ ̣t Bản và Đan Ma ̣ch ta ̣i vòng chung kế t World Cup 2010, đã có trung
bình 3282 tweet đươ ̣c đăng tải trong 1 giây.
- Năm 2008, Facebook vươ ̣t qua MySpace để trở thành ma ̣ng xã hô ̣i lớn nhấ t thế giới, về cả lươ ̣ng

người dùng lẫn số lươ ̣ng truy câ ̣p. Đặc biệt, cả Facebook lẫn MySpace đều vượt xa Friendster, mạng
xã hội đã từng dẫn đầu trong mô ̣t thời gian dài. Tuy nhiên, Friendster vẫn đang rấ t phát triể n ở khu
vực châu Á. Số người đế n từ châu Á chiế m 90% lươ ̣ng truy câ ̣p của ma ̣ng xã hô ̣i này .

CÁC MẠNG XÃ HỘI HIỆN NAY
Facebook đang là mạng xã hội phổ biến nhất với hơn 800,000,000 người dùng. Và nếu xem
Facebook như là một quốc gia, thì nó có dân số đông thứ 3 chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ.

1. China
2. India
3. Facebook
4. United States
“Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng xã hội
trực tuyến với nền tảng lập trình"Facebook Platform" cho phép
thành viên tạo ra những công cụ mới ("apps") cho cá nhân
mình cũngnhư các thành viên khác dùng. Facebook Platform
nhanh chóng gặt hái được thành công vược bực, mang lại hàng
trăm tính năng mới cho Facebook và đónggóp không nhỏ cho
con số trung bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang
này mỗi ngày” (Theo Bách khoa toàn thư mở wikipedia Việt
Nam.)
9

Thailand – Hi5
South Korea - Cyworld
Japan – Mixi
China – QQ
Taiwan – Wretch
Russia – V. Kontakte
Philippines – Friendster

Vietnam - Zing
Hungary – Iwiw
Poland – Nasza-klasa
Netherlands – Hyves
Lithuania – One
Latvia – Draugiem
Brazil – Orkut


THỐNG KÊ VỀ XU HƯỚNG SỬ DỤNG MXH
SỐ LƯỢNG NGƯỜI DÙNG

Theo số liệu thống kê, hiện nay, dân số thế giới đang vào khoảng 7 tỉ người, thì trong đó có 2
tỉ người sử dụng internet và trên 1 tỉ người đang sử dụng các mạng xã hội. Trong 1 tỉ người dùng
này, có trên 600 triệu người đăng nhập vào trang mạng của mình mỗi ngày.
Cùng với sự phát triển và phổ cập mạnh mẽ của Internet, ta có thể thấy rõ trên bản đồ việc sử
dụng mạng xã hội đang là một xu thế phổ biến trên toàn cầu. Theo đó,Facebook đang là mạng xã hội
dẫn đầu về số lượng người. Mạng xã hội của MarkZuckerberg đang có số lượng người dùng lớn nhất
tại khu vực Bắc Mỹ, một phần Nam Mỹ, Châu Âu, Bắc Phi và Australia với tổng cộng khoảng 800
triệu người dùng tính đến thời điểm hiện tại. Tại thị trường Việt Nam, Zing đang là mạng xã hội có
lượng người dùng lớn nhất.
Bảng thống kê sau sẽ cho thấy rõ hơn số lượng người đang tham gia vào các mạng xã hội cụ
thể ở một số quốc gia đại diện (số liệu tính đến tháng 3/2011)

10


Chỉ tiêu

Mỹ


Châu Âu

Ấn Độ

Australia

Dân số ( ĐVT :
triệu người)

816,5

313,2

21,8

1 tỷ 190

Phần trăm dân số
sử dụng Internet

58,3

77,3

80,1

8,4

Phần trăm người

dùng internet có
biết đến ít nhất
1 MXH

98

95

96

98

Phần trăm người 73
dùng internet hiện
đang là thành
viên của ít nhất 1
MXH
Trung bình số
1,9
MXH mà mỗi
người tham gia

76

67

88

2,1


1,5

3,9

(Nguồn: Tổng hợp từ Nielsen, Masable, Insites Inc.)

Như vậy, có thể thấy hầu như những người sử dụng internet đều biết về mạng xã hội, và con
số thống kê về tỷ lệ tham gia mạng xã hội của những người này cũng là rất cao.
Tại Việt Nam, tính đến cuối năm 2010 thì có khoảng hơn 15 triệu người sử dụng mạng xã
hội, được phân bổ vào các mạng như sau:
4,6

3,5
3,1
2,6

1,6
1

Zingme

Facebook

Yahoo

Yume

(Nguồn Zing me)

11


Goonline

Tamtay


Theo đó Zing Me dẫn đầu với 4.6 triệu người dùng. Facebook, Yahoo và Yume đang tiếp theo ở
khoảng cách không xa.

VỀ ĐỘ TUỔI NGƯỜI DÙNG
Xét với 2 thị trường lớn nhất là Mỹ và Châu Âu và với 3 mạng xã hội đang có lượng người dùng lớn
nhất (Facebook, My Space, Twitter)
13-17

Twitter

18-24

6

25-34

18

My Space

22

Facebook


35-44

9

20

45-54

55 +

37

10

10

29

20

29

20

6

20

6 4


12

10

Tỉ lệ phần trăm về độ tuổi người dùng mạng xã hội tại Mỹ (Nguồn: Nielens)

13-17

Twitter

35-54

30

My Space

Facebook

25-34

55 +

25

33

30

26


24

25

21

30

14

11

16

Tỉ lệ phần trăm về độ tuổi người dùng mạng xã hội tại Châu Âu (Nguồn: InSites)

Như vậy, nhìn chung độ tuổi người dùng mạng xã hội phần lớn nằm trong khoảng từ 18-45
tuổi, là độ tuổi trẻ và năng động.
Tại Việt Nam, theo thống kê với 2 MXH lớn nhất là ZingMe và Facebook, cũng như trên thế
giới, chủ yếu tập trung trong khoảng 18-34: sinh viên đại học hoặc nhân viên viên văn phòng.

12


Facebook

12

52


31

5

13-17
18-24
25-34

ZingMe

38

39

12

11

35 +

(Nguồn: Zing Me)

VỀ XU HƯỚNG NGƯỜI DÙNG
Có 93% người dùng khẳng định họ sẽ tiếp tục sử dụng mạng xã hội trong tương lai.
Lý do chính khiến mọi người kết nối với nhau trên mạng xã hội được thống kê như sau:

Có cùng bạn bè ở ngoài đời thật

46%


Là đồng nghiệp

59%

Là bạn bè, gia đình...

71%

(Nguồn: InSites)

Như vậy, đa phần mọi người kết nối với nhau trên mạng xã hội là bởi họ đã có một mối quan
hệ nào đó với nhau ở ngoài đời thật. Họ xem MXH như là một thế giới ảo củahọ, là nơi để chia sẻ
thông tin nhanh và đơn giản nhất đến những người thân của mình.
Về mối quan tâm đến các thương hiệu của những người tham gia mạng xã hội, sốliệu thống
kê về lĩnh vực thương hiệu được quan tâm nhất như sau

13


Công nghiệp
Tổ chức/Hoạt động từ thiện

13%
26%

Xe

28%

Thể thao


28%

Du lịch

35%

Thực phẩm và bán lẻ

43%

Thời trang/Hàng sang trọng

45%

Truyền thông/Giải trí

50%
(Nguồn: InSites)

Qua đó, có thể nhân thấy các thương hiệu thuộc về ngành giải trí truyền thông, thời trang
nhận được sự quan tâm nhiều nhất của người dùng. Điều này cũng dễ hiểu bởi đây là những ngành
phù hợp với thị hiếu chung của những người trẻ tuổi. Đây đồng thời cũng khẳng định mạng xã hội
không phải là kênh phù hợp cho tất cả các doanh nghiệp. Chỉ những doanh nghiệp nào có đối tượng
khách hàng chính là những người trẻ tuổi và thuộc về một số ngành đặc thù như thống kê trên thì
mới có thể thành công với công cụ này.

MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI
MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI LÀ GÌ?
Marketing qua mạng xã hội là một trong những hình thức inbound marketing, có nghĩa là

thông qua công cụ là mạng xã hội, các doanh nghiệp sẽ kéo khách hàng về phía mình, hướng họ đến
với thương hiệu của doanh nghiệp.

14


Thông qua các công cụ marketing, mục tiêu của nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ là làm sao
để tác động lôi kéo, gây sự chú ý, tạo nhu cầu cần thiết, kích thích sự ham muốn phải có ngay sản
phẩm/dịch vụ đó trong tâm trí khách hàng. Và khi đã có nhu cầu, khách hàng sẽ tìm đến các cấp
trung gian (đại lý, nhà phân phối) để mua sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Vậy mạng xã hội ảnh hưởng như thế nào đến quyết định mua sắm của khách hàng?
Những người dùng chia sẻ quan điểm và những ý kiến của mình trên các mạng xã hội. Điều này lặp
đi lặp lại được thể hiện ở việc họ luôn tham khảo những ý kiến trướckhi mua một sản phẩm hoặc sử
dụng dịch vụ nào đó thông qua mạng xã hội. Trên thựctế, 78% người tiêu dùng tin vào những sản
phẩm hoặc dịch vụ được giới thiệu từ người quen hơn bất kỳ kênh nào. Người tiêu dùng sẽ dử dụng
mạng xã hội để tìm kiếm những thông tin đó. Chính vì thế, những thành viên mạng xã hội đóng 2 vai
trò, vừa là người cung cấp nội dung vừa là người tiếp thu nội dung từ người khác. Nếu họ nhận thấy
một thông điệp có giá trị thì thông điệp này sẽ dễ dàng trở thành “virut” lan nhiễm nhanh trong cộng
đồng mạng xã hội. Vì vậy, mạng xã hội là một công cụ quan trọng đối với những người làm
marketing, một khi khách hàng chú ý đến sản phẩm của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp đã có một
bước lớn thành công.

NHỮNG LỢI ÍCH CỦA MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI
Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm chí là không mất chi phí cho việc quảng bá thương hiệu
hoặc đăng tuyển dụng trên các mạng xã hội, DN hoàn toàn có thể thu lại kết quả tích cực. Xu hướng
marketing trên mạng xã hội (Social Network) đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Theo thống kê, để đạt 500 triệu người sử dụng, Radio mất 38 năm, TV mất 13năm, Internet
mất 4 năm, Ipod mất 3 năm, còn Facebook- mạng xã hội được nhiều người dùng nhất hiện nay đã
đạt 200 triệu người dùng chỉ sau chưa đầy một năm.


Kết quả khảo sát của Cty Nielsen (Mỹ) cho thấy, chỉ có 14% số người tin vàoquảng cáo trên
các phương tiện truyền thông và gần 80% người xem truyền hình chuyển kênh khi tới phần quảng
15


cáo. Tại VN, DN muốn có 20-30 giây quảng cáo trên truyền hình vào giờ vàng (19h40 - 20h10) thì
phải bỏ ra 30-55 triệu đồng. Nếu đem số tiền này để thực hiện chiến dịch marketing trên mạng xã
hội, DN sẽ có thể làm nhiều hơn chứ không chỉ là một quảng cáo ngắn ngủi.
Như vậy, marketing qua mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong xu hướng marketing trực
tuyến ngày nay .Chúng ta chứng kiến sự thành công của Ford, một ví dụ điển hình về ứng dụng
marketing trực tuyến thông qua mạng xã hội. Hay là ví dụ về DELL, có một trang Facebook riêng
bao gồm các sản phẩm truyền thông xã hội của hãng dành cho các doanh nghiệp nhỏ.

1.

FORD VÀ MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI

Ford nhận định rằng mạng xã hội trở thành một công cụ đắc lực cho chiến dịch
marketing của hãng. Với chiến dịch “Fiesta Movement”, Ford đã thu hút được hàngtriệu
người quan tâm.
Trong tháng 4 vừa qua, Ford đã tuyển 100 blogger hàng đầu và cấp cho mỗingười
một chiếc Fiesta trong 6 tháng. Mục tiêu là trong mỗi tháng, mỗi blogger nàyphải có một
đoạn video về xe hơi đó chia sẻ trên mạng YouTube và họ được khuyếnkhích viết về Fiesta
trên các blog của họ, trên Facebook và Twitter. Ngôn ngữ Kinetic đã được chuyển thành
ngôn ngữ của những blogger và chỉ trong vòng 7 tháng, một số clip được chọn trên trang
Fiesta Project của Youtube đã đạt gần800.000 lượt xem, một con số thực mà bất kỳ nhà
phân tích chiến lược marketing nào cũng cần đến. Scott Monty, phụ trách truyền thông xã
hội ở Ford nói: "Đó là sự thay đổi về văn hóa và sự thích ứng về cách thức truyền thông.
Các blogger được tự do nói những gì họ muốn”.
Ford đã tổ chức cho người tiêu dùng tại Mỹ cảm nhận chiếc xe “offline” và đã tạo

được link liên kết giữa sức mạnh của hàng trăm triệu người sử dụng Facebook,Twitter,
YouTube với mục tiêu quảng bá sản phẩm của mình. Ngoài ra, Ford đã tổ chức cho người
tiêu dùng tại Mỹ cảm nhận chiếc xe “offline” và đã tạo được link liên kết giữa sức mạnh
của hàng trăm triệu người sử dụng Facebook, Twitter, YouTube với mục tiêu quảng bá sản
phẩm của mình.

16


1. Lượng người tham gia mạng xã hội ngày một cao:
Một sản phẩm thu hút được nhiều người quan tâm là điều mong muốn của tất cả các doanh
nghiệp, bởi vì nó có xu hướng gia tăng lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu.
Một khi các doanh nghiệp đã thu hút được nhiều khách hàng, thì họ không những chỉ là mua
sắm sản phẩm của doanh nghiệp, mà còn giới thiệu sản phẩm đó đến với.Lượng người tiêu dùng
tham gia mạng xã hội cao.
người thân và bạn bè của họ, tạo nên một làn sóng nhu cầu từ phía người tiêu dùng.
Mạng xã hội là một công cụ quan trọng hỗ trợ trong việc quảng bá sản phẩm và loan tin đến
tất cả người dùng.
Khi doanh nghiệp biết tận dụng lợi thế của tiếp thị truyền thông, xây dựng hình ảnh công ty
hay là xúc tiến sản phẩm thông qua việc xây dựng mạng xã hội có thể nângcao hơn nữa lòng trung
thành của khách hàng. Tuy nhiên, nó đòi hỏi chúng ta phải cung cấp những thông tin chính xác và
hiệu quả. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không nổ lực thì sẽ dẫn đến thất bại.

2.Kết nối khách hàng một cách trực tiếp, nhanh chóng
Bên cạnh các kênh bán hàng truyền thống, thì kênh bán
hàng trực tuyến là một trong những kênh bán hàng hiệu
quả giúp tiết kiệm chi phí, đặc biệt với sự hỗ trợ của
mạng xã hội, cách thức này sẽ được tiếp nhận một cách
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Tiếp thị qua mạng xã hội giúp xóa nhòa ranh

giới giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất. Thay vì
chúng ta phải gửi thư phản hồi thông qua thư từ hay là
email, thì ta có thể để lại comment ngay bên dưới các thông điệp đó, đồng nghĩa với việc chúng ta
cùng nhau chia sẻ thông tin. Về phía nhà sản xuất thì họ nhanh chóng cập nhật được yêu cầutừ phía
khách hàng, để từ đó giải quyết một cách kịp thời, hiệu quả.
Ngoài ra, người dùng có thể trở thành người hâm mộ của công ty trên trang Facebook này,
hoặc có thể tham gia vào các mạng xã hội khác có liên kết với các doanh nghiệp khác nhau.
Cùng với việc tạo một trang mạng xã hội, các công ty còn có thể thêm mục cộng đồng hay các mục
khác, nơi người dùng có thể tham gia đóng góp ý kiến, giao tiếp, viếtbài trên trang Web của họ. Đây
thực sự là một cách hiệu quả đối với người dùng, bởi họcó thể giao tiếp với nhau, làm tăng lượng
truy cập của trang.

17


3.Nâng cao nhận thức về sản phẩm và thương hiệu
Marketing qua mạng xã hội không phải là giải pháp để tăng doanh số bán hàng trực tiếp mà
là nâng cao nhận thức về sản phẩm và thương hiệu của doanhnghiệp. Kết nối khách hàng một cách
trực tiếp và nhanh chóng.
Nâng cao nhận thức về sản phẩm và thương hiệu.
Làm Social Media bởi vì bạn cần có một thứ giá trị nào đó lâu dài hơn, bền vững hơn cho
doanh nghiệp của bạn... Và sau 1 chiến dịch Social Media, cái bạn có được không nhất thiết là bán
được hàng, mà là ý thức của cộng đồng khi nhắc đến thương hiệu của bạn, hoặc họ sẽ nhớ tới thương
hiệu của bạn khi nhắc đến lĩnh vực của thương hiệu bạn đang tham gia...
Tiếp thị trên các trang web mạng xã hội sẽ nâng cao nhận thức bằng cách tăng sự hiện diện
trực tuyến của sản phẩm và thương hiệu của bạn. Một cuộc khảo sát đối với những nhà tiếp thị
mạng xã hội đa tiết lộ rằng 48% các nhà tiếp thị tìm kiếm chủ động đặt nội dung trên các trang mạng
xã hội nhằm thu hút sự chú ý và nhận diện thươnghiệu.
Phương tiện truyền thông xã hội mang lại cho chúng ta cơ hội để tạo dựng thươnghiệu của
mình. Khi bạn giao tiếp, lắng nghe và trò chuyện với những người bạn cónghĩa bạn đang nhân hóa

thương hiệu của bạn đồng thời bạn đang tạo lập danh tiếng
cho riêng mình. Như vậy Social media marketing chỉ là việc NÂNG CAO nhận thức thương hiệu,
và tăng Ý ĐỊNH mua hàng.

4. Nâng cao SEO (Search Engine Optimization)
Phương tiện truyền thông xã hội tạo nên một ảnh hưởng ngày càng tăng lên công cụ tìm kiếm
vì phương tiện truyền thông xã hội xây dựng các liên kết các dữ liệu tìm kiếm và xã hội bổ sung cho
nhau. ( Báo cáo tiếp thị Sherpa)
Tức là, khi nội dung mà bạn cập nhật trên các trang mạng xã hội thu hút nhiều người xem và
thảo luận thì sẽ làm tăng tính liên kết của các website thông qua công cụtìm kiếm. Càng nhiều liên
kết đến nội dung bạn tạo ra thì thứ hạng hiển thị của công ty hoặc sản phẩm càng cao.
Ví dụ như trang web như reddit, Delicious, Digg và những website khác cho phép chia sẻ,
gắn thẻ và đánh dấu trang tin tức, bài viết, và các thông tin khác. Khi một phần của thông tin được
đánh dấu bằng các dịch vụ này, nó sẽ được truy cập bởi nhữngngười khác và sẽ hiển thị tìm kiếm.
Nội dung của bạn được đánh dấu, được xếp hạng cao hơn trong công cụ tìm kiếm.

5. Chi phí thấp so với tiếp thị truyền thống.
Chi phí để tiếp thị sản phẩm thông qua mạng xã hội rất thấp, thậm chí bằng không.

18


Một khi doanh nghiệp đứng trước bài toán giữa chi phí quảng cáo và hiệu quả kinh doanh, thì
mạng xã hội là một sự lựa chọn đúng đắn.
Cách đây không lâu, để quảng bá cho sản phẩm Nokia N95, Nokia VN đã có một video Clip
nói lên tính ưu việt của sản phẩm và đưa lên mạng xã hội Youtube. Chỉ mộtthời gian ngắn, có hàng
trăm ngàn lượt người xem Clip này và kết quả là doanh số bán hàng của N95 đạt kết quả rất cao.
Chọn kênh truyền thông quảng bá thương hiệu hiệu quả, Nokia đã marketing thànhcông mà
không tốn kém nhiều. Điều đó cho thấy sự phổ biến của Social Media sẽ tạo thêm cho DN một hình
thức khác để quảng bá thương hiệu và đưa thông tin của mìnhđến công chúng.


CÁC NGÀNH HÀNG NÀO THÌ ÁP DỤNG HÌNH THỨC SOCIAL
NETWORK MARKETING
Bất cứ ngành nào, sản phẩm nào đều có thể ứng dụng social network marketing?
Tuy nhiên áp dụng như thế nào hiệu quả mới là vấn đề đáng quan tâm. Theo nghiên cứu xu
hướng người dùng (hình trên) có 50% lượng người dùng quan tâm đến giải trí/truyền thông; 45%
thời trang và hàng sang trọng; các mặt hàng thực thẩm chiếm 43% tiếp theo là du lịch 35%...Điều
này cho chúng ta nhận thấy xu hướng người dùng chủyếu quan tâm đến các mặt hàng liên quan đến
social network, cụ thể ở đây là truyền thông và giải trí. Nhóm khách hàng mục tiêu là giới trẻ, họ
tiếp cận với mạng xã hội để trao đổi để tìm kiếm thông tin nên rõ ràng các mặt hàng công nghệ, giải
trí sẽ rất đượcquan tâm đặc biệt là hàng công nghệ. Theo đó, các mặt hàng thời trang xa xỉ, thời
trang
cũng rất được quan tâm...Và tất nhiên, các mặt hàng tiêu dùng hàng ngày như kem đánhrăng, dầu gội
đầu...thì hiệu ứng sẽ kém hơn so với các mặt hàng trên. Social network sẽphù hợp hơn nếu sản phẩm
đó đánh vào nhu cầu của nhóm đối tượng sử dụng Internetvà network connection nhiều nhất.

19


MAYBELLINE VỚI CUỘC THI “SHOW US YOUR RED LIPS”
Hãng mỹ phẩm nổi tiếng Maybelline New York đã sử dụng mạng xã hội Facebook để
phát động cuộc thi “Show us your red lips” và đã đạt được những thành công vang dội, khi chỉ
trong một thời gian ngắn cuộc thi diễn ra đã có hàng triệu lượt truy cập vào Fanpage của hãng.
Số lượng fan tăng mạnh từ 3000 lên 13000 chỉ trong vòng 3 tuần. Không cần bỏ ra
nhiều kinh phí cho cuộc thi, Maybelline đã kích thích các thành viên trên Facebook có sử dụng
sản phẩm son môi của hãng, chia sẻ những bức ảnh về bờ môi nóng bỏng của họ
Bức ảnh nào được yêu thích nhất, thành viên ấy sẽ được chọn là khuôn mặt đại diện cho
hãng tại chi nhánh Thụy Sỹ. Sau cuộc thi này, sản phẩm son môi của Maybelline đã được
quảng bá rộng rãi trên toàn thế giới


ỨNG DỤNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI (SNM)CỦA CÁCDOANH
NGHIỆP VIỆT NAM.1
1

Marketing qua mạng xã hội là một hình thức của Social media marketing. Để tiện trao đổi, nhóm gọi tắt Marketing
qua mạng xã hội là social network media (SNM)

Tại Việt Nam, số lượng DN sử dụng SNM còn khá nhỏ, chủ yếu trong các DN lớn có vốn
đầu tư nước ngoài như Honda, Coca Cola, Nokia...đặc biệt là trong kinh doanhquốc tế thì hầu như
không đáng kể.
Mặc dù marketing qua mạng xã hội được các doanh nghiệp nước ngoài áp dụng rấtthành
công, trong khi con số này ở VN lại rất nhỏ. Theo thống kê, có tới 54% các công ty quốc tế sử dụng
các trang mạng xã hội như một công cụ marketing tuyệt vời thì tạiViệt Nam, con số thống kê gần
nhất của công ty truyền thông Vinalink vào ngày10/6/2011, hiện có tới 53% người dùng Internet ở
Việt Nam, tương đương với 15 triệu người, đang sử dụng ít nhất một mạng xã hội. Trong khi chỉ có
0,4% doanh nghiệp Việt Nam sử dụng Facebook - tương khoảng 2.000 doanh nghiệp. 0,07% doanh
nghiệp dùngYoutube và khoảng 0,2% còn lại cho các mạng xã hội khác. Nếu tính tổng % sử dụng
các mạng xã hội bao gồm cả diễn đàn, Blog thì con số doanh nghiệp ứng dụng kênh truyền thông

20


này mới chỉ khoảng 1%, tức chỉ có 5.000 doanh nghiệp. Bên cạnh đó,90% các doanh nghiệp Việt
Nam chưa có chức danh Giám đốc Tiếp thị (CMO-Chief Marketing Officer).
Nguyên nhân cho tình trạng này có thể được lý giải qua một số điểm chính như sau:


Trình độ ứng dụng công nghệ tin học của nhiều lãnh đạo doanh nghiệp VN cònyếu kém. Đặc
biệt những lãnh đạo trên 40 tuổi, bản thân họ chưa tham gia mạng xã hộinên nhận thức về
mạng xã hội là chưa có.

Ở nước ngoài, công việc tiếp thị trực tuyến (online marketing) sẽ do Giám đốc tiếpthị (Chief
Marketing Officer) hoặc Phụ trách tiếp thị trực tuyến (Online MarketingManager) hoạch
định. Vì thế lãnh đạo có thể không am hiểu nhưng nếu có nhận thức vềviệc cần thiết phải xây
dựng các bộ phận hỗ trợ tiếp thị qua mạng thì hoàn toàn có thể làm được.



Việt Nam chưa có trường/khoa chính quy đào tạo về tiếp thị trực tuyến như tiếpthị trên mạng
xã hội. Có chăng chỉ là một số khóa học ngắn hạn về tiếp thị trực tuyến mộtcách sơ sài. Kiến
thức mà doanh nghiệp có được chủ yếu do tự học. Điều này dẫn đếnviệc khi cần hoạch định
các chiến dịch tiếp thị, thì người phụ trách do không am hiểu nên sợ rủi ro, không biết hoạch
định ngân sách bao nhiêu, sử dụng như thế nào để tiếp thị quamạng xã hội mang lại hiệu quả.



Một vấn đề nữa mà các doanh nghiệp VN đang lúng túng là không biết lựa chọn mạng xã hội
nào có thể lan truyền được thông tin một cách hiệu quả. Zing Me thu hút số lượng truy cập
cao nhất nhưng đối tượng sử dụng chủ yếu có độ tuổi từ 13 đến 24, chưa hẳn là đối tượng
khách hàng mà các doanh nghiệp hướng tới.

Có thể tổng kết lại việc ứng dụng SNM với công cụ mạng xã hội khi áp dụng tại Việt Nam qua
mô hình SWOT sau:

Điểm mạnh
 Chi phí thấp
 Phù hợp với xu thế hiện nay
 Tận dụng sự lan tỏa thông tin qua sứcmạnh đám đông với một lực lượng đông
đảo.
 Thông tin phong phú do có khả năng
tương tác, phản biện, bình luân, bổ sung

thông tin.
 Mạng xã hội là môi trường gắn bó mật
thiết với các cá nhân hơn, do vậy việc
phân phối thông tin và khả năng truyền
thông trúng đích thông qua mạng lưới cá
nhân và các mối quan hệ nhóm cao.

Điểm yếu
 Do tính đa chiều nên khó kiểm soát
được nội dung thông tin, nhiễu thông
tin. Thông tin “xấu” dễ dàng lan
truyền một cách nhanh chóng.
 Chỉ bao quát những người dùng
internet trong độ tuổi nhất định.
 Không phải doanh nghiệp nào cũng
có thể áp dụng được
 Tính nghiệp dư: không cung cấp
thông tin được một cách định kỳ, có
chất lượng cao.
 Truyền thông mang màu sắc cá nhân,
nên có độ khách quan thấp.
21


Cơ hội
 Số lượng người dùng MXH rất đông
đảo.
 Các MXH ngày càng hoàn thiện, thu hút
được nhiều người dùng.
 Người dùng không quá phân tán mà chỉ

tập trung vào một số MXH lớn
(Facebook, Zing Me)

Thách thức
 Hệ thống luật pháp Việt Nam chưa
có sự rõ ràng và thống nhất trong
quản lý mạng xã hội.
 Chưa có trường lớp đào tạo bài bản
về SNM.
 Niềm tin về những thông tin trên
mạng chưa cao

Chiến lược quảng cáo của DN trên mạng xã hội
Với những phân tích trên, đây là công cụ rất hữu ích và tiết kiệm cho các doanh nghiệp nếu áp
dụng được vào hoạt động marketing của mình. Bênh cạnh điểm mạnh của mạng xã hội vẫn tồn tại
điểm yếu, bên cạnh cơ hội vẫn tồn tại thách thức cho những DN khi áp dụng hình thức SNM, vậy
DN cần có chiến lược như thế nào? Điều này tùy thuộc vào hình thức kinh doanh của các doanh
nghiệp, tùy thuộc vào nhóm khách hàng mục tiêu mà DN tiếp cận và các trang mạng xã hội mà DN
sử dụng....Tuy nhiên, cho dù như thế nào thì theo nhóm đề xuất, các DN cần nắm vững một số quy
tắc sau:


Nền tảng marketing và internet tốt : Không phải DN sẽ tự nhiên thành công nhờ vào
marketing qua mạng xã hội mà không có một nền tảng marketing tốt, cũng như không nắm rõ
được công cụ internet như thế nào. Trong mỗi DN nên có một bộ phận chuyên đảm trách
marketing qua internet ( bao gồm cả SNM) hoặc thuê ngoài dịch vụ này để đảm bảo hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.




Cần xác định rõ khách hàng mục tiêu của DN mình là ai ? Mạng xã hội là một môitrường
tương tác 2 chiều, bao gồm nhiều đối tượng tham gia, thường được thống kê theo độ tuổi,
nghề nghiệp, giới tính...Vì thế trước khi sử dụng social network như một công cụ marketing
thì DN cần xác định rõ khách hàng mục tiêu của mình là ai nhằm tạo nên hiệu quả marketing
và giảm thiểu chi phí.

22


Theo thống kê ở phần trước, độ tuổi tham gia mạng xã hội chủ yếu là từ 18-24 tuổi; theo sau đó là
nhóm13-17 tuổi (Zingme) và 25-34 tuổi(facebook). Xu hướng sử dụng mạng xã hội chủyếu là những
người trẻ tuổi, nhưng đó với những mặt hàng định vị thấp hoặc trung bình nên được chú trọng trong
hình thức marketing qua mạng xã hội. Một ví dụ giúp chúng ta thấy được sự khác biệt trong phân
khúc thị trường đó là trường hợp của AirAsia và Vietnam Airline
AirAsia là hãng hàng không giá rẻ, khách hàng mục tiêu là đối tượng trẻ – đối tượng quan
tâm đến vấn đề giá cả, biết cách dùng và chịu tìm tòi trên internet.
Vietnam Airlines tập trung vô đối tượng trung lưu, thương gia hoặc những người đi công tác
cho các công ty.
Vì thế AirAsia đã thành công trên phương diện Social network marketing hơn là Vietnam Airline.


Cần tương tác với người dùng giống như một cá nhân hơn là một thương hiệu. Không phải
bạn thu hút nhiều người click có nghĩa bạn đã thành công, sự thành công của DN nằm ở sự
lan tỏa thật sự của thương hiệu. Để người dùng thích thú tương tác với nhau và lan truyền
thông tin một cách nhanh chóng, thì trước hết chính DN của bạn phải tạo ra môi trường đó.
Phải nhân cách hóa thương hiệu của bạn bằng cách thường xuyên trao đổi, tương tác với
người dùng. Xem họ như nhữngngười bạn thay vì là khách hàng của bạn.




Tương tác một cách thường xuyên. Bạn dễ dàng tạo ra một tài khoản Facebook miễn phí,
điều đó không có nghĩa bạn tự do tạo cho mình bất cứ thứ gì và bỏ không ở đó vì bạn là một
DN, đại diện một thương hiệu chứ không phải là một cá nhân. Cậpnhật thông tin và tương tác
với fan của bạn một cách thường xuyên sẽ tạo nên một làn sóng. Thương hiệu của bạn sẽ
được nâng cao, thậm chí lan truyền như “virus”.

Tuy nhiên, Social network marketing đòi hỏi một quá trình, vì thế bạn cần có sự kiên nhẫn.

23


Qua những phân tích ở trên, tóm tắt lại chiến lược cho các DN Việt Nam khi ứng dụng SNM như sau
ĐIỂM MẠNH
(S)

SỰ KẾT HỢP

CƠ HỘI
(O)

ĐIỂM YẾU
(W)

SO:
WO:
- Lợi dụng chi phí rẻ để đẩy
- Doanh nghiệp cần phải có nền
mạnh các chương trình
tảng marketing tốt.
khuyến mãi, giảm giá, đưa

- Cần chuẩn bị thông tinmột cách
thông tin đến tận khách hàng
kỹ lưỡng, có các biện pháp để
với tần suất cao mà
ngăn ngừahiện tượng nhiễu
hiệu quả.
thôngtin.
- DN không cần phân tán nội
- Thường xuyên tương tác với
dung trên nhiều phương tiện
người dùng để cung cấp thông
truyền thông mà nên tập trung
tin một cách chính xác và hiệu
vào trang xã hội phù hợp với
quả.
nhóm khách hàng mà DN
- Nâng cao trình độ của đội ngũ
đang hướng tới.
của marketer và quản lý.
- Tận dụng được sức mạnh lan
toả thông tin của đám đông
với lực lượng đông đảo để tấn
công vàonhững mục tiêu và
ngách thị trường mới.

TS:

THÁCH THỨC
(T)


TW:

- Chủ động tham gia bình luận
các trang mạng xã hội để xây
dựng hình ảnhđẹp cho công
ty.
- Nội dung đảm bảo độ chính
xác cao, tránh hiện tượng
nhiễu thông tin.
- Tương tác thường xuyên với
người dùng nhằm xâydựng
lòng tin đến khách hàng.

24

- Hạn chế tính đa chiều và sự khó
kiểm soát thông tin, đặc biệt là
sự bắt chước nhanh chóng của
đối thủ cạnh tranh
- Các đối thủ cạnh tranh dễ dàng
tạo ra các thông tin xấu thông
qua social network vì thế DN
nên thường xuyên rà soát thông
tin và chủ động trao đổi một cách
tích cực hơn.


Starbucks trên Printerest

Hút “fan” trên facebook


Nói đến Starbucks, hẳn ai cũng biết đó là một thương hiệu cafe nhượng quyền lớn nhất thế giới hiện
nay của Mỹ. Chỉ với từ khóa “Starbucks” bạn có thể search được vô số bài báo, bài phân tích và tài liệu
viết về nó từ khắp các nơi trên thế giới, từ những giáo sư chuyên nghiệp cho đến một anh chàng bình
thường vô tình nếm được vị của Starbucks và không thể quên được.
Cũng giống như quy mô của nó, hệ thống website của Starbucks – phải gọi là hệ thống – cũng “khủng”
không kém:starbucks.com;starbucksstore.com;starbuckscoffeeathome.com;starbucksgossip.typepad.com;
mystarbucksidea.force.com;starbucksexperience.net.....
Mặc dù với một hệ thống website đồ sộ như vậy, Starbucks cũng không quên “đi theo” khách hàng đến
những mạng xã hội như Printerest, Facebook, Twitter… Nếu bạn search từ khóa Starbucks trên
Facebook, bạn sẽ thấy có đến 83 kế quả tìm kiếm và fanpage chính của Starbucks hiện nay đã có hơn 5
triệu fan với số lượng bài post liên tục trong ngày. Đó là những con số mơ ước của nhiều ông lớn khi
muốn tiếp cận khách hàng của mình bằng các kênh social media và network.

Sự đa dạng của các mạng xã hội, các doanh nghiệp cần chọn mạng phù hợp nhất với sản phẩm, dịch vụ và
chiến dịch truyền thông của mình. Mạng lớn nhất chưa chắc đã là tốt nhất nếu không phù hợp với đặc tính của
sản phẩm, thương hiệu và đối tương mục tiêu. Mặt khác, trước sức hút to lớn của mạng xã hội, nhiều doanh
nghiệp muốn tối đa hóa sự lan truyền bằng cách tham gia nhiều mạng. Tuy nhiên, bản chất của mạng xã hội là
sự đóng góp, chia sẻ nên cần đầu tư nhiều thời gian để trở thành thành viên tích cực. Điều này khó có thể thực
hiện được nếu doanh nghiệp tham gia quá nhiều mạng cực. Điều này khó có thể thực hiện được nếu doanh
nghiệp tham gia quá nhiều mạng cùng một lúc. Chất lượng quan trọng hơn số lượng, vì vậy, hãy tập trung vào
một vài mạng phù hợp nhất và cố gắng khai thác được nhiều lợi ích nhất từ chúng.

25


×