Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng NNo&PTNT - chi nhánh tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.99 KB, 95 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................
MỤC LỤC..................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................................
MỞ ĐẦU....................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........
1]1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng..............................................................
2]1.1.1. Tín dụng ngân hàng.............................................................................
3]1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng........................................................
4]1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng.........................................................
5]1.1.2. Tín dụng doanh nghiệp.........................................................................
6]1.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp............................................................
7]1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm về tín dụng doanh nghiệp..............................
8]1.1.2.3. Phân loại tín dụng doanh nghiệp.....................................................
9]1.2. Tổng quan về nợ xấu....................................................................................
10]1.2.1. Khái niệm về nợ xấu...........................................................................


11]1.2.1.1. Theo thông lệ quốc tế....................................................................
12]1.2.1.2. Theo quy định trong nước.............................................................
13]1.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp...
14]1.2.2.1. Nguyên nhân từ phía NHTM..........................................................
15]1.2.2.2. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay vốn.................................
16]1.2.3. Ảnh hưởng của nợ xấu tới hoạt động của NHTM.............................
17]1.3. Hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM..............
18]1.3.1. Quan điểm, nội dung về hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh
nghiệp.................................................................................................................
19]1.3.1.1. Phòng ngừa nợ xấu.......................................................................
20]1.3.1.2. Xử lý nợ xấu.................................................................................
21]1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế nợ xấu đối với khách hàng
doanh nghiệp......................................................................................................


3

22]1.3.2.1. Mức giảm Tỷ lệ nợ xấu.................................................................
23]1.3.2.2. Mức giảm Tỷ lệ xóa nợ ròng.........................................................
24]1.3.2.3. Mức giảm Trích lập dự phòng rủi ro:............................................
25]1.3.2.4. Sự thay đổi trong cơ cấu các nhóm nợ xấu:..................................
26]1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế nợ xấu đối với khách hàng
doanh nghiệp......................................................................................................
27]1.3.3.1. Nhân tố chủ quan..........................................................................
28]1.3.3.2. Nhân tố khách quan......................................................................
29]KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................
30]CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ NỢ XẤU ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK
31]2.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk.............................
32]2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Đăk Lăk..............................................................................................................
33]2.1.2. Khái quát tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Đăk Lăk..............................................................................................................
34]2.2. Tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk
Lăk..........................................................................................................................
35]2.2.1. Quy trình cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Đăk Lăk..............................................................................................................
36]2.2.2. Tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Đăk Lăk..............................................................................................................
37]2.3. Thực trạng công tác hạn chế nợ xấu đối với doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk..............................................................
38]2.3.1. Tình hình nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk...........................................................
39]2.3.1.1. Khái quát về nợ xấu......................................................................
40]2.3.1.2. Nợ xấu doanh nghiệp phân theo thời hạn vay...............................
41]2.3.1.2. Nợ xấu theo loại hình doanh nghiệp.............................................
42]2.3.1.3. Nợ xấu doanh nghiệp theo ngành kinh tế......................................
43]2.3.1.4. Nợ xấu phân theo hình thức bảo đảm............................................
44]2.3.1.5. Nợ tiềm ẩn rủi ro...........................................................................
45]2.3.2. Thực trạng công tác hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk..........................................
46]2.3.2.1. Công tác phòng ngừa nợ xấu........................................................


47]2.3.2.2. Công tác xử lý nợ xấu...................................................................
48]2.3.3. Kết quả hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk............................................................
49]2.3.3.1. Về mức giảm tỷ lệ nợ xấu.............................................................
50]2.3.3.2. Về mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng.....................................................
51]2.3.2.3. Về mức giảm trích lập dự phòng...................................................

52]2.3.3.4. Về thay đổi cơ cấu các nhóm nợ xấu............................................
53]2.4. Đánh giá công tác hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp
tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk..........................................................
54]2.4.1. Ưu điểm...............................................................................................
55]2.4.2. Tồn tại, hạn chế..................................................................................
56]2.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế.............................................................
57]2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan..............................................................
58]2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng..................................................
59]2.4.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng....................................................
60]KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................
61]CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK............
62]3.1. Định hướng hạn chế nợ xấu của NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk...............
63]3.1.1. Định hướng kinh doanh năm 2012....................................................
64]3.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Đăk
Lăk năm 2012.....................................................................................................
65]3.1.3. Định hướng hạn chế nợ xấu của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh
Đăk Lăk..............................................................................................................
66]3.2. Các giải pháp hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp...........
67]3.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa nợ xấu..................................................
68]3.2.1.1. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các khoản nợ xấu phát sinh
69]3.2.1.2. Chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng.................................
70]3.2.1.3. Thiết lập danh mục cho vay hợp lý...............................................
71]3.2.1.4. Thực hiện tốt công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạngKH........
72]3.2.1.5. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau
khi cho vay......................................................................................................
73]3.2.1.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.................
74]3.2.1.7. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực...........................



5

75]3.2.2. Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu.............................................................
76]3.2.2.1. Sử dụng quỹ trích lập dự phòng hợp lý và hiệu quả......................
77]3.2.2.2. Cơ cấu lại nợ cho khách hàng trên cơ sở nguồn thu đảm bảo,
chắc chắn và phương án trả nợ khả thi............................................................
78]3.2.2.3. Khai thác, xử lý có hiệu quả tài sản bảo đảm................................
79]3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ........................................................................
80]3.2.3.1. Thực hiện bán các khoản nợ.........................................................
81]3.2.3.2. Sử dụng các công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tín dụng...........
82]3.3. Đề xuất, kiến nghị.......................................................................................
83]3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ và các ban, ngành có liên quan:...............
84]3.3.1.1. Tháo gỡ vướng mắc trong quy định pháp lý.................................
85]3.3.1.2. Tăng cường vai trò của công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng
của doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài Chính.....................................................
86]3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước:..................................................
87]3.3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động NH.....
88]3.3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, đánh giá của NHNN
đối với hoạt động tín dụng ngân hàng.............................................................
89]3.3.2.3. Thành lập công ty xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam. . .
90]3.3.2.4. Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng.................
91]3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam........................................
92]KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................
93]KẾT LUẬN...........................................................................................................
94]TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................
95]QUYẾT ÐỊNH GIAO ÐỀ TÀI
96]PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Credit Information Center (Trung tâm thông tin tín dụng)

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HMTD

Hạn mức tín dụng

HSX&CN

Hộ sản xuất và Cá nhân

HTX


Hợp tác xã

IAS

International Accounting Systerm (Hệ thống kế toán quốc tế)

IPCAS
KSNB

Intra-Bank Payment and Customer Accounting System
(Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng nội bộ ngân hàng)
Kiểm soát nội bộ

NHNo

Ngân hàng Nông nghiệp

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TSC

Trụ sở chính

TT

Tỷ trọng

VAS

Vietnam Accounting System (Hệ thống kế toán Việt Nam)


XLRR

Xử lý rủi ro


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk

28

Bảng 2.2

Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo thời hạn vay

31

Bảng 2.3


Dư nợ doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp

32

Bảng 2.4

Tình hình nợ xấu cho vay doanh nghiệp

33

Bảng 2.5

Nợ xấu doanh nghiệp phân theo thời hạn vay

34

Bảng 2.6

Nợ xấu theo loại hình doanh nghiệp

35

Bảng 2.7

Nợ xấu doanh nghiệp theo ngành kinh tế

36

Bảng 2.8


Nợ xấu doanh nghiệp có bảo đảm bằng tài sản

37

Bảng 2.9

Nợ tiềm ẩn rủi ro khách hàng doanh nghiệp (nợ nhóm 2)

37

Bảng 2.10

Số lượng cuộc kiểm tra của chi nhánh năm 2009-2011

39

Bảng 2.11

Kết quả thu hồi nợ xấu

47

Bảng 2.12

Mức giảm tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2009-2011

47

Bảng 2.13
Bảng 2.14


Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng qua các năm 2009-2011
Mức giảm trích lập dự phòng rủi ro qua các năm 2009-2011

48
49


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Tỷ lệ nợ xấu Công ty TNHH

36

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu nợ xấu năm 2009-2011

49


9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, đặc biệt là hoạt động phòng
ngừa và hạn chế nợ xấu là nhân tố rất quan trọng đảm bảo sự cân bằng giữa tăng
trưởng về mặt lượng với mặt chất của hoạt động tín dụng, góp phần duy trì và nâng
cao khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng cho nền kinh tế. Ngoài ra hoạt
động này còn góp phần quan trọng làm cho thị trường tiền tệ, tín dụng tránh được
tình trạng phát triển lúc nóng, lúc lạnh, qua đó nâng cao chất lượng và sự bền vững
cho sự phát triển của thị trường tiền tệ, tín dụng tại Việt Nam.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ xấu. Tuy nhiên, bất luận nguyên nhân phát
sinh như thế nào, nợ xấu luôn được xem như là bức tranh toàn cảnh về trình độ phát
triển và sức khỏe của toàn bộ nền kinh tế, là hàn thử biểu phản ánh sức sống của lực
lượng doanh nghiệp cũng như đo lường năng lực kiểm soát rủi ro của hệ thống ngân
hàng trước những sức ép thường xuyên, mang tính chu kỳ do tác động của tình
trạng bất ổn vĩ mô.
Năm 2011, cùng với những khó khăn do tác động của lạm phát và lãi suất cao,
nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đã tăng đến mức cần báo động. Số tuyệt
đối nợ xấu năm 2011 theo ước tính của NHNN vào khoảng 85 ngàn tỷ đồng. Nhưng
theo một số chuyên gia am hiểu thì con số này vào khoảng 100 ngàn tỷ đồng với lý
do còn một số khoản nợ tiềm ẩn chưa được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ sách.
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh còn nhiều bất ổn, doanh nghiệp phải
đương đầu với nhiều khó khăn, việc duy trì việc phân loại nợ và trích lập dự phòng
như hiện nay sẽ đẩy doanh nghiệp và ngân hàng vào thế bất lợi, tạo ra rủi ro cao
hơn, về lâu dài sẽ gây lãng phí, thiệt hại các nguồn lực tài chính của nền kinh tế.
Đặc biệt, kể từ năm 2012 trở đi, kinh tế Việt Nam phải đẩy mạnh tiến trình tái cơ
cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng, chắc chắn sẽ có một làn sóng các doanh
nghiệp buộc phải cải tổ, sàng lọc, sáp nhập, hợp nhất, kể cả chấp nhận đổ vỡ để làm
lại từ đầu. Trong xu hướng ấy, tất yếu nợ xấu sẽ phát sinh nhiều hơn, trên diện rộng
hơn, và hơn ai hết hệ thống ngân hàng phải là nơi trực tiếp gánh vác phần lớn hậu



quả này. Dự báo năm 2012 và những năm tiếp theo, nợ xấu chính là một trong
những bài toán nghiệt ngã không riêng của các doanh nghiệp, ngân hàng, mà của cả
Chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
Góp phần đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải
pháp hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT - Chi
nhánh tỉnh Đăk Lăk” để nghiên cứu.
Hạn chế và giảm thiểu nợ xấu tại các TCTD có 3 ý nghĩa lớn: thứ nhất là giải
phóng hàng nghìn tỷ đồng nợ đọng để tái quay vòng đầu tư cho nền kinh tế; thứ hai
là nâng cao chất lượng tín dụng; thứ ba là nâng cao năng lực tài chính các TCTD
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong quá trình hội
nhập quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế nợ xấu đối với khách
hàng doanh nghiệp của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hạn chế nợ xấu đối với khách hàng
doanh nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2009-2011.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế nợ xấuđối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHNoPTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk cho những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác hạn chế nợ xấu đối với khách
hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTTN chi nhánh tỉnh Đăk Lăk.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác hạn chế nợ xấu đối với khách
hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTTN chi nhánh tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2009-2011.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
- Quan điểm và nội dung về hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp
của NHTMT là gì?
- Các tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh
nghiệp của NHTM là gì?



11

- Thực trạng hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk? Trong công tác hạn chế nợ xấu đối với
khách hàng doanh nghiệp, NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk có những ưu
điểm, tồn tại, hạn chế nào? Nguyên nhân từ đâu mà có những tồn tại, hạn chế đó?
- Trong thời gian đến, NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk cần làm gì để
hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp?
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Quy trình nghiên cứu: Kế thừa cơ sở lý thuyết cũng như vận dụng kết quả
nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan để làm sâu sắc hơn các cơ sở
khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Dữ liệu nghiên cứu: Do phòng kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Đăk Lăk cung cấp, đồng thời khai thác dữ liệu trên IPCAS của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp tổng hợp, phân tích, mô tả, so sánh,
và chuyên gia.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp
của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hạn chế nợ xấu đốivới khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3: Giải pháp hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk.



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được
nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị
trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị
thặng dư trên thị trường.
- Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách
hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác.[15, tr.2]
- Hoạt động tín dụng khác với các loại hình giao dịch khác ở những đặc điểm
sau đây:
+ Về chủ thể, một bên tham gia giao dịch bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có
đủ các điều kiện hoạt động tín dụng theo quy dịnh của pháp luật. Chủ thể này tham
giao giao dịch với tư cách là người đầu tư (người cho vay hay chủ nợ) và có quyền
đòi tiền của người nhận đầu tư (người vay hay con nợ) khi hợp đồng đáo hạn.
+ Về nguồn vốn, các tổ chức tín dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng chủ
yếu dựa vào nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân qua các hình thức nhận tiền
gửi, phát hành trái phiếu hay vay nợ của tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
ngân hàng. Đặc điểm này cho phép phân biệt hoạt động tín dụng của các tổ chức tín
dụng với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, với đặc tính của nguồn vốn
cho vay là vốn dự trữ phát hành.
+ Cơ chế kinh doanh của tổ chức tín dụng là “đi vay để cho vay” nên hoạt
động tín dụng của các tổ chức này thường có độ rủi ro cao và có ảnh hưởng dây



13

chuyền đối với nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
- Về hình thức biểu hiện: hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện
dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh, để tập trung được lượng vốn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối đáp
ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn
dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: NHTM, các tổ chức tín dụng
đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay
trong khâu huy động vốn, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân
phối cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa: Xuất phát từ đặc
điểm tín dụng ngân hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu
khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, giá trị của món tín dụng
có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành loại tín dụng phổ
biến, đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng không
chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải chi phí sản
xuất, thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp
ứng nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm
tài sản cố định…. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu
dùng cá nhân.
1.1.2. Tín dụng doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp
- Các quan điểm về doanh nghiệp:

+ Quan điểm nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy
móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.


+ Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó,
trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác
nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản
chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
+ Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh
nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
+ Quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành trong
hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn
nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống
kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.
Nói chung có thể khái niệm doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là một đơn
vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn
trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng”.
- Tại Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp 2005 thì Doanh nghiệp được hiểu
như sau:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”. [16, tr.2]
- Các loại hình doanh nghiệp bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty TNHH
một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty
hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp tác
xã, Đơn vị hành chính sự nghiệp, đảng, đoàn thể và hiệp hội, ...
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm về tín dụng doanh nghiệp
- Khái niệm: Tín dụng doanh nghiệp là một trong những hình thức cấp tín

dụng cho các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp.
- Đặc điểm:
+ Số tiền vay lớn, thời gian xét duyệt cho vay dài.


15

+ Bộ hồ sơ cho vay phức tạp hơn, bao gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ
sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
+ Chi phí cho vay thấp.
+ Thu thập thông tin dễ dàng: thu thập từ nhiều nguồn như báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, từ đối tác doanh nghiệp, từ các cơ quan chức năng, từ CIC,..
1.1.2.3. Phân loại tín dụng doanh nghiệp
Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân
loại:
a. Căn cứ vào hình thức tín dụng:
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho
thuê, trong đó:
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay bao gồm các loại sau:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo HMTD: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: là quá trình tổ chức thực hiện việc cấp tín dụng của bên

đồng tài trợ với sự tham gia của 2 hay nhiều tổ chức tín dụng do một tổ chức tín
dụng làm đầu mối cho một hoặc một phần dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
- Chiếu khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trị của một giấy nợ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy nợ
chưa đến hạn.


- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
- Cho thuê: là việc ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn
sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi
(thời hạn khoảng 80-90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê, khách hàng có
thể mua lại tài sản đó.
b. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng và khả năng hoàn trả của
khách hàng. Có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng, được sử dụng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản. Sự đảm bảo này là

căn cứ pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ
nhất không có hoặc không đủ.
- Tín dụng không bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Loại tín dụng này có thể được cấp cho các
khách hàng có uy tín, kinh doanh thường xuyên có lãi, tình hình tài chính hiệu quả,
vững mạnh.
d. Phân loại khác:


17

- Theo đối tượng tín dụng thì có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố
định.
- Theo mục đích có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng…
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp
tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi
tài trợ nhưng vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.
Ngoài ra các cách phân loại này cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi
gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức,
chính sách mở rộng phù hợp.
1.2. Tổng quan về nợ xấu
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu
1.2.1.1. Theo thông lệ quốc tế
- Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc: nợ xấu về cơ
bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: (1) quá hạn trên 90 ngày và (2) khả năng
trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của IAS đang được áp dụng phổ biến
hiện hành trên thế giới.
- Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39: Nợ xấu là
những khoản nợ được đánh giá là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ khó đòi và nợ có khả năng
mất vốn.

1.2.1.2. Theo quy định trong nước
Khái niệm nợ xấu ở Việt Nam xuất hiện cùng với sự ra đời của Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam, theo đó: nợ xấu là những khoản nợ
được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng
mất vốn) .[13, tr.2]
Theo quy định về phân loại nợ theo phương pháp định lượng (Điều 6 của Quyết
định 493) và phân loại nợ theo phương pháp định tính (Điều 7 của Quyết định 493)
thì nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: (1) đã quá hạn trên 90 ngày và (2) khả năng


trả nợ suy giảm (xem phụ lục 1). Đây được coi là định nghĩa của VAS và đã tiếp cận
được với những chuẩn mực quốc tế.
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp
Bỏ qua những lý do mang tính khách quan như thiên tai, chiến tranh hay sự cố
bất ngờ về mặt pháp lý và bất khả kháng về mặt chính trị ... ta có thể tóm gọn các lý
do các khoản tín dụng lâm vào tình trạng bị chuyển hóa thành nợ xấu như sau:
1.2.2.1. Nguyên nhân từ phía NHTM
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm
tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh
doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân
hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ
thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này
càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro
vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ

NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm
giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút
tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề
hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng
một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy
hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách


19

chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong
hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM
chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền
hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý
phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp
thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không
thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi
ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi
khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả

nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự
thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng
đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa
một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,
vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng
dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và
xử lý kịp thời.
1.2.2.2. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay vốn
a. Nguyên nhân chủ quan:
- Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn không đúng mục đích hoặc doanh nghiệp
đầu tư quá dàn trải dẫn đến thiếu vốn, sản xuất kinh doanh không hiệu quả.
- Doanh nghiệp quản lý nguồn vốn kém, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp


không cân đối, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay bên ngoài với chi phí sử
dụng vốn cao.
- Thậm chí có trường hợp là do doanh nghiệp cố ý không hoàn trả món nợ.
Đây là các khoản nợ thuộc nhóm rủi ro đạo đức.
b. Nguyên nhân khách quan
Sự biến động và sức ép cạnh tranh ngày càng tăng của thị trường hoặc môi
trường kinh doanh làm cho doangh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời
dẫn đến kinh doanh khó khăn, thua lỗ; doanh nghiệp đi vay bị một hoặc một số
doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn quá mức, dẫn tới việc mất khả năng thanh toán
hoặc thậm chí phá sản.
1.2.3. Ảnh hưởng của nợ xấu tới hoạt động của NHTM
- Đối với khách hàng:
+ Tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu để phân loại khách hàng: nếu khách
hàng có nợ nhóm 3, 4 thì bị xếp là khách hàng loại B; nếu khách hàng có nợ nhóm 5

thì bị xếp là khách hàng loại C.
Hậu quả là: nếu là khách hàng loại B thì mức cấp tín dụng không có bảo đảm
bằng tài sản tối đa không quá 50% tổng mức cấp tín dụng; nếu là khách hàng xếp
loại C thì phải giảm thấp dư nợ, bắt buộc phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay
bằng tài sản. Ngoài ra, khách hàng xếp loại B và C còn bị hạn chế về mức cho vay
theo Quy định phân cấp mức phán quyết cho vay đối với 1 khách hàng của Hội
đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Nợ xấu còn ảnh hưởng trực tiếp đến tài chính của khách hàng bởi theo quy
định hiện hành thì khách hàng phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất ghi trên
Hợp đồng tín dụng.
+ Khách hàng chỉ cần có 1 khoản vay là nợ xấu thì tất cả các khoản vay khác
tại 1 hay nhiều tổ chức tín dụng khác nhau đều phải chuyển sang nợ xấu.
- Đối với ngân hàng:
+ Gia tăng dự phòng rủi ro: Việc gia tăng nợ xấu sẽ kéo theo việc ngân hàng
phải tăng cường trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ này. Đặc biệt, khi có


21

thêm nhiều thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chuyển biến tiêu cực, những khoản nợ mới đến hạn nhưng doanh nghiệp
không có khả năng trả nợ khiến nợ xấu gia tăng và có xu hướng phải di chuyển lên
các nhóm nợ cao hơn, đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng
nhiều hơn. Việc này sẽ ảnh hưởng đến tài chính của ngân hàng vì nhóm nợ có mức
độ rủ ro càng cao thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng lớn làm tăng chi phí của ngân
hàng.
+ Giảm tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu: Rủi ro nợ xấu liên quan trực tiếp tới
chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Thực tế, khi lập kế hoạch lợi nhuận năm 2011, do
đánh giá được tình hình kinh tế vĩ mô sẽ không khả quan nên các ngân hàng không
đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận quá cao so với năm 2010. Tuy nhiên, với tỷ lệ nợ

xấu tăng mạnh, việc trích lập dự phòng khiến lợi nhuận của ngân hàng bị suy giảm.
Bên cạnh đó, không phải ngân hàng nào cũng công bố con số nợ xấu thực tế của
đơn vị mình, nợ xấu tiềm ẩn của ngân hàng Việt Nam được đánh giá là khá lớn so
với con số công bố. Theo đó, số liệu tuyệt đối về lợi nhuận có thể tăng nhưng tỷ lệ
lợi nhuận trên doanh thu tại một số ngân hàng chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.
+ Ngân hàng thương mại có nợ xấu càng cao thì điểm xếp hạng tín dụng của
Ngân hàng đó càng thấp bởi tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng
tín dụng của tổ chức tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu cao làm giảm uy tín của ngân hàng, ảnh
hưởng đến việc tiếp nhận các dự án ủy thác đầu tư trong và ngoài nước. Tỷ lệ nợ
xấu/tổng dư nợ cũng là một trong những chỉ tiêu xét thi đua hàng năm giữa các
ngân hàng thương mại.
+ Rủi ro thanh khoản, kỳ hạn, rủi ro đổ vỡ hệ thống gia tăng: Tính đến thời
điểm hiện tại, vẫn chưa có thêm thông tin cụ thể về việc nợ xấu của hệ thống ngân
hàng Việt Nam đang ở mức nào. Tuy nhiên, xu hướng gia tăng nợ xấu cũng như tỷ
lệ nợ xấu thực tế lớn hơn đáng kể so với những con số công bố là điều có thực.
Theo đó, nợ xấu sẽ kéo theo rủi ro vỡ thanh khoản, vỡ cơ cấu kỳ hạn của ngân hàng
trong trường hợp không thu hồi được nợ. Ngoài ra, những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu
cao cũng sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và danh tiếng, đồng thời, khi những


ngân hàng này gặp khó khăn nhất định thì khả năng xảy ra đổ vỡ cũng cao hơn
những ngân hàng khác. Do những mối liên hệ trên thị trường tài chính nói chung và
thị trường vay mượn tiền giữa các ngân hàng nói riêng, khi bất kỳ một ngân hàng
nào gặp những rủi ro trên cũng đều có thể ảnh hưởng tới cả hệ thống.
1.3. Hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM
1.3.1. Quan điểm, nội dung về hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp.
Hạn chế nợ xấu là các giải pháp mà ngân hàng đưa ra nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất nợ xấu phát sinh bằng cách phòng ngừa và có phương pháp xử lý khi nợ
xấu xảy ra.
1.3.1.1. Phòng ngừa nợ xấu

a. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng
Trong những năm gần đây nợ xấu liên tục gia tăng, điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến năng lực tài chính cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Việc gia tăng nợ xấu
xuất phát từ nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, từ phía khách hàng cũng như
ngân hàng. Vì vậy, việc phòng ngừa nợ xấu là một công việc rất cần thiết của các
ngân hàng. Để làm được việc đó, các ngân hàng cần phải có mô hình quản lý rủi ro
tín dụng, cụ thể là kiểm soát được nợ xấu trong giới hạn cho phép, bằng cách tách
bạch giữa bộ phận tiếp thị và bộ phận thẩm định giúp cho các quyết định cho vay
mang tính khách quan hơn, cũng như nhờ sự chuyên môn hóa sâu hơn theo chức
năng mà việc thực hiện phân tích và phản biện tín dụng sâu sắc và chính xác hơn,
giúp nhận dạng các rủi ro tiềm năng và có các biện pháp phòng ngừa thích hợp...
Thêm vào đó, chính sự giám sát của bộ phận quản lý rủi ro đối với quan hệ khách
hàng trong quá trình thực hiện các quyết định cấp tín dụng đã tạo nên cơ chế kiểm
tra và giám sát liên tục, song song trong quá trình cho vay, phát hiện và giảm thiểu
được những rủi ro sau khi cho vay mà cơ chế kiểm tra nội bộ của các ngân hàng
hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế.
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung


23

cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp.
Như vậy, trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel
có một số điểm cơ bản:
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích

tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ
phận tham gia.
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.
- Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một
quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản
lý rủi ro tín dụng.
Ngành Ngân hàng Việt Nam đang ở chặng đường đầu của sự phát triển, cần có
nhiều đổi mới và phát triển để đạt được những chuẩn mực quốc tế về hoạt động
ngân hàng. Nghiên cứu và ứng dụng có chọn lọc những kinh nghiệm quốc tế trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng là con đường ngắn nhất để thực hiện mục tiêu này.
Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu có thể xem là một trong những cơ sở nền tảng
khi xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam để đảm bảo tính an toàn,
hiệu quả và phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nước.
b. Tuân thủ quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Ngày nay hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng
cụ thể, tùy thuộc vào qui mô của từng ngân hàng, năng lực của đội ngũ nhân sự,
mức độ ứng dụng công nghệ tin học, thời hạn cho vay, hình thức cho vay và lĩnh
vực cho vay mà qui trình tín dụng có thể được thiết kế khác nhau. Nhưng, dù được
thiết kế như thế nào đi chăng nữa thì một quy trình cũng phải thể hiện những bước


cơ bản sau:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Đây là bước đầu tiên do CBTD thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng sử dụng vốn vay, khả
năng hoàn trả nợ vay bao gồm vốn và lãi.

Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi
ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát và thanh lý tín dụng
Cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để
đảm bảo khả năng thu nợ.


25

c. Chấm điểm và xếp hạng khách hàng
- Một khâu quan trọng trong việc hạn chế nợ xấu chính việc đo lường được
mức độ rủi ro khi cho vay bằng cách chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng.

+ Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách là một quy trình đánh giá
xác suất một khách hàng tín dụng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của
mình đối với ngân hàng cho vay như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn
hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác.
+ Các tình huống này là các rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng cho vay. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được
xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài
chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng.
- Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện nhằm hỗ
trợ ngân hàng trong việc:
+ Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.
+ Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư
nợ; Hạng khách hàng cho phép ngân hàng lường trước những dấu hiệu cho thấy
khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời.
Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng còn nhằm mục đích:
+ Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi
ro hơn.
+ Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng
tổn thất tín dụng.
- Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp (xem
phụ lục 2).
1.3.1.2. Xử lý nợ xấu
a. Trích lập dự phòng rủi ro
- Sử dụng dự phòng để xử lý nợ xấu là một biện pháp được các tổ chức tín


×