Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất ở từ thực tiễn quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 86 trang )

HUỲNH TẤN TÀI

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
_____________________

HUỲNH TẤN TÀI

CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT Ở TỪ THỰC TIỄN QUẬN 11, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

KHÓA VI ĐỢT 2-2015

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
_____________________

HUỲNH TẤN TÀI

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT Ở TỪ THỰC TIỄN QUẬN 11, THÀNH PHỐ


HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số : 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS Phạm Hữu Nghị

HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: ......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở ................... 9
1.1. Các khái niệm bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất ở ............... 9
1.1.1. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở ................................ 9
1.1.2. Khái niệm về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở .................................. 10
1.2. Nguyên tắc của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất
ở ...................................................................................................................... 11
1.3. Nội dung của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở
......................................................................................................................... 14
1.3.1. Quy định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở ........... 14
1.3.2. Quy định của pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở .............. 16
1.4. Vai trò, ý nghĩa của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất ở Việt Nam hiện nay ................................................................................ 18
1.4.1. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm bảo đảm
lợi ích công cộng ............................................................................................ 18
1.4.2. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm giải quyết
hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất .................. 19

1.4.3. Bồi thường, hỗ trợ, góp phần vào việc duy trì ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội ................................................................................................. 20
Kết luận Chương 1 ....................................................................................... 23
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở TỪ THỰC TIỄN QUẬN 11,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................... 24
2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất ở tại Việt nam ................................................................................... 24


2.2. Thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở tại
quận 11, TP Hồ Chí Minh .............................................................................. 25
2.2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận 11 TP. Hồ Chí
Minh .............................................................................................................. 25
2.2.2 Thực trạng quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh . ................................................ 28
2.2.2.1. Nguyên tắc thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở,
tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. ............................................................ 28
2.2.2.2 Phạm vi và đối tượng được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất ở tại quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh . ................................................. 36
2.2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất ở tại quận 11, thành phố. Hồ Chí Minh ............................................ 41
2.2.3.1 trình tự, thủ tục áp dụng các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất ở tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ............................... 44
2.2.3.2. Thực trạng áp dụng pháp luật bồi thường, hỗ trợ về tài sản gắn liền
trên đất tại quận 11 Thành phố. Hồ Chí Minh. .............................................. 47
Kết luận Chương 2 ....................................................................................... 55
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NUỚC THU HỒI ĐẤT



............................................................................................................... 57

3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
ở ...................................................................................................................... 57
3.1.1 Xác Định và giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nhà nước, người dân
và chủ đầu tư trong việc bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở ....... 62


3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất ở .......................................................................................................... 67
3.2.1 Tiếp tục sửa đổi bổ sung các quy định về khung giá đất cho sát thực tế.
phù hợp với cơ chế thị trường. ....................................................................... 67
3.2.2 Kiện toàn tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất ở .......................................................................................................... 69
3.2.3.Xác lập cơ chế giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ……....... 70
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 72
KẾT LUẬN ................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 75


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

BT, HT

Bồi thường, hỗ trợ


BLDS

Bộ luật dân sự

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KT- XH

Kinh tế- xã hội

LĐĐ

Luật đất đai

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

SX- KD

Sản xuất- Kinh doanh

TP.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

THĐ

Thu hồi đất

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh phát triển kinh tế đất nước, việc đầu tư các công trình
công cộng, mở rộng đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng cơ bản là
kết quả tất yếu, đặc biệt là đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng phấn
đấu, nỗ lực nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống Pháp luật thống nhất, phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện đại và Pháp luật quốc tế. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay để đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu phát triển kinh tế - Xã
hội theo hướng công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, hội nhập vào kinh
tế, quốc tế thì nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều. Việc chuyển mục đích sử
dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp là yêu cầu thực tế khách quan.
Tuy nhiên, Pháp luật liên quan đến đất đai là một vấn đề lớn, phức tạp và rất
nhạy cảm, trong đó liên quan đến công tác thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội vẫn còn tác động rất
lớn đến người bị thu hồi đất.
Thực tiễn cho thấy Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và
thực tiễn áp dụng từ khi có Luật đất đai năm 2003 và đến nay là Luật đất đai

2013 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành, trong thời gian qua đã đạt được
những kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế - Xã hội, đã giải quyết
được nhiều điểm vướng mắc, hạn chế của luật đất đai 2003 nhưng khi thực thi
vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập gây khó khăn cho các địa phương trong quá trình
tổ chức thi hành. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp
liên quan đến lợi ích Nhà nước, lợi nhuận của nhà đầu tư, ảnh hưởng đến mọi
mặt về đời sống, kinh tế- xã hội của cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi. Vì
vậy đã bộc lộ ra những tồn tại xuất phát từ việc ban hành các chính sách, thủ
tục chưa hợp lý, cũng như một số bất cập trong tổ chức thực hiện, đặc biệt là

1


các vấn đề về điều kiện bồi thường, hỗ trợ về giá đất, giá trị được bồi thường,
hỗ trợ về đất, nhà ở và các tài sản trên đất, điều kiện sinh hoạt của người dân
phải di dời, các vấn đề phát sinh sau khi thực hiện các chính sách bồi thường,
hỗ trợ. Mặc khác, các cá nhân, cơ quan thực thi có thẩm quyền khi áp dụng
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất vào thực tiễn tại địa
phương trong thời gian qua vẫn còn cứng nhắc, bị động và thiếu sự linh hoạt,
chưa thực sự lắng nghe ý kiến đóng góp của người dân bị thu hồi đất, thậm
chí còn vi phạm pháp luật trong quá trình gỉai quyết việc bồi thường, hỗ trợ .
Những tồn tại, vướng mắc nêu trên là do rất nhiều nguyên nhân cả chủ quan
lẫn khách quan.
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn tại địa phương, việc nghiên cứu các
quy định Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là vô cùng
thiết thực nhằm góp phần tìm ra giải pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót
trên và nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn quận 11 nói riêng và các địa phương khác
trong cả nước nói chung. Phát huy những mặt phù hợp, khắc phục những
điểm tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai, đưa ra được một hệ thống, cơ

chế chính xác phù hợp, đồng bộ là hết sức cần thiết.Với ý nghĩa đó, tôi chọn
đề tài: “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất ở từ thực
tiễn quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp chương
trình đào tạo thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định quan trọng
của pháp luật đất đai. Các chế định này khi đưa vào áp dụng đã trực tiếp đụng
chạm đến lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi ích của
nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm của nhiều người. Đến nay vấn đề về
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã thu hút được sự quan tâm của

2


nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều phương diện khác nhau. Có thể đề cập
một số công trình, bài báo sau đây:
Luận văn thạc sĩ Luật học của của Tô Văn Hải "Pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn thi hành
tại quận 12 thành phố Hồ chí Minh" năm 2013;
Luận văn thạc sỹ Luật học của của Trần Lê Trường Sơn "Pháp Luật về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn thi
hành tại quận 6 thành phố Hồ chí Minh" năm 2013;
Luận văn thạc sĩ của Phan Văn Thọ “Đổi mới chính sách liên quan đến
đất đai, giải quyết những vướng mắc trong công tác thu hồi đất, bồi thường
để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị, hạ tầng kinh tế- xã hội” năm 2011;
Bức xúc thu hồi đất không chỉ do giá đền bù của tác giả Lan HươngBáo điện tử dân Trí số ra ngày 03/10/2008; Pháp luật về bồi thường, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc – những gợi mở
cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất của Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Ngọc Minh đăng trên
Tạp chí Luật học số 10/2010…

Những bất cập trong thu hồi đất và một số kiến nghị của tác giả
Nguyễn Phương Thảo đăng trên Trang Thông Tin Điện tử tổng hợp của Ban
Nội Chính Trung Ương ngày 12/08/2013; Sớm khắc phục những bất cập
trong Luật đất đai 2013 số ra ngày 12/6/2015 trên báo Nhân Dân điện tử của
tác giả An Trân; Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở, ở Thành phố Hồ Chí Minh và định hướng hoàn thiện của Đoàn
Minh Hà đăng trên trang thong tin điện tử của tạp chí dân chủ và pháp luật –
Bộ Tư pháp; Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất ở của Mai Huy đăng ngày 26/5/2017 trên tầm nhìn. Net. Vn; Bài phỏng
vấn của phóng viên Văn Thanh báo Ninh Thuận “Giải pháp nào tháo gỡ khó

3


khăn trong khâu giải phóng mặt bằng” Tầm nhìn. Net. Vn ; Đền bù, giải
phóng mặt bằng phải dung hòa lợi ích các bên đăng 4/9/2012 trên Tầm nhìn.
Net. Vn; Tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng đăng
26/12/2014 trên báo Kinh tế & Đô thị online; Chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người bị thu hồi đất đăng 10/10/2013 trên trang thông tin điện
tử tổng hợp của Ban Nội chính trung ương; Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất đăng 26/5/2014 trên trang chinhphu. Vn.
Nói chung, vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được rất nhiều
tác giả quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, các bài viết công trình nghiên cứu
trong điều kiện áp dụng Luật đất đai 2003. Qua thực tiễn áp dụng Luật đất đai
2013 được triển khai thực hiện cũng nảy sinh một số vấn đề bất cập cần phải
nghiên cứu nhằm hoàn thiện chính sách việc bồi thường, hỗ trợ.
Việc tiếp cận vấn đề từ góc độ thực tiễn tại địa bàn một quận của Tp
HCM; đồng thời bằng việc tham chiếu giữa các quy định của Pháp luật về
việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ của Luật đất đai 2013 có hiệu lực
từ ngày 1/7/2014 trong các tình huống cụ thể tại một địa bàn cụ thể sẽ là một

đóng góp thiết thực phù hợp với nhu cầu thực tiễn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; phân tích, đánh giá thực trạng pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở từ thực tiễn quận 11
Thành phố Hồ Chí Minh; để từ đó đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn
thiện Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện
nay.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ cụ
thể sau:

4


- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay;
- Phân tích, đánh giá thực hiện Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất từ thực tiễn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn thiện Pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về bồi thường khi Nhà
nước THĐ, cụ thể:
- Những quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về đất đai.
- Các quy định của pháp luật Việt Nam về bồi thường nói chung và các quy
định Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ. Thực tiễn áp dụng
các quy định này trong công tác THĐ tại Quận 11 trong thời gian qua.

- Những yêu cầu thực tiễn, mang tính nguyên tắc chi phối hoạt động bồi
thường, hỗ trợ và ý nghĩa pháp lý của việc BT - HT khi Nhà nước THĐ.
- Từ thực tiễn tại địa phương, với thời gian nghiên cứu có hạn và giới hạn số
lượng trang viết, học viên chỉ nghiên cứu sâu các vấn đề BT-HT cho người
dân bị Nhà nước THĐ ở qua thực tiễn áp dụng tại địa bàn quận 11 TPHCM
giai đoạn từ năm 2006 (LĐĐ năm 2003) đến nay (LĐĐ năm 2013); Quyết
định số 35/2010/QĐ- UBND ngày 28/5/2010 quyết định ban hành quy định
về BT-HT khi Nhà nước THĐ trên địa bàn TP.HCM; Quyết định số
23/2015/QĐ- UBND ngày 15/5/2015 quyết định ban hành quy định về BTHT khi Nhà nước THĐ trên địa bàn TP.HCM.

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và
phương pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, nhằm nghiên cứu vấn
đề trong trạng thái vận động biến đổi không ngừng và trong mối quan hệ tổng
thể tác động qua lại giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng khác,
đồng thời các hiện tượng nghiên cứu luôn được xem xét trong quá trình từ
hình thành đến phát triển qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Bên cạnh đó
học viên cũng dựa trên Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của
Đảng, Pháp luật của Nhà nước trong điều kiện xây dựng kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa để làm sang tỏ nội dung nghiên cứu của luận
văn. Cùng với những phương pháp trên, học viên đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, thông tin thứ cấp được thu
thập chủ yếu là các quy định của cơ quan nhà nước ở trung ương,, UBND
thành phố Hồ Chí Minh, UBND quận 11, thành phố Hồ Chí Minh, các cơ
quan liên ngành về BT-HT, ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận 11,
thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua các

trang mạng của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời học viên
cũng thông qua các quyết định, báo cáo, kế hoạch, thông báo, ý kiến chỉ đạo
của UBND thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan liên ngành, ban chỉ đạo giải
phóng mặt bằng thành phố Hồ Chí Minh, UBND quận 11 và thông qua các
công trình, bài viết, tạp chí, Internet, các trang mạng…. để lấy thông tin, số
liệu liên quan đến pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước THĐ tại địa bàn quận 11 thành phố Hồ Chí Minh, từ khi Luật đất
đai 2003 có hiệu lực đến nay.
Phương pháp tổng hợp, phân tích. Phương pháp này được sử dụng để
tổng hợp phân tích các quy định của pháp luật về BT-HT khi Nhà nước THĐ

6


ở, cũng như các thông tin về thực tiễn áp dụng. Phương pháp này còn được sử
dụng để có được các nhận xét, đánh giá trình bày luận văn.
Phương pháp thống kê. Phương pháp này được sử dụng nhằm xử lý các
tài liệu, các số liệu mà học viên thu thập trong quá trình khảo sát thực tiễn áp
dụng pháp luật vể bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Qua đó học viên có
được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong luận văn.
Phương pháp điều tra xã hội học. Phương pháp này chủ yếu được thực
hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp, tìm hiểu ý kiến của một số cán bộ lãnh
đạo UBND quận , lãnh đạo các phòng ban chuyên môn, các cán bộ tham gia
trực tiếp trong quá trình lập phương án BT-HT, một số chuyên gia trong lĩnh
vực pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất,
nhà đầu tư…… Ngoài ra học viên còn sử dụng các phương pháp như: Diễn
dịch, quy nạp, so sánh, logic…… để nghiên cứu và làm sáng tỏ nội dung của
luận văn. Nhờ đó bảo đảm cho các kết quả nghiên cứu được khách quan,
chính xác và toàn diện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn góp phần tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của Pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở.
Bằng kết quả khảo sát thực tế, kết hợp những kinh nghiệm rút ra được
qua thực tế công tác, những kiến thức được trang bị trong quá trình học
chương trình Cao học Luật Kinh tế, học viên tập trung phân tích, nghiên cứu
tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở. Từ đó, đề ra các giải pháp khắc phục cụ thể,
kiến nghị những nội dung cần quan tâm khi xây dựng, bổ sung, chỉnh sửa cơ
chế chính sách về bồi thường. Do đó, tôi hy vọng đề tài là một tài liệu có giá
trị tham khảo, ứng dụng trên thực tế đối với hoạt động bồi thường khi Nhà

7


nước thực hiện thu hồi đất ở, nhất là những nơi có nhiều dự án đầu tư đang
được triển khai.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo
cần thiết và đáng tin cậy đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
hoạt động ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đất đai
liên quan tới lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở.
7. Cơ cấu của luận văn
Với mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài, ngoài mục
lục, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu, kết luận, luận văn được bố cục
thành ba chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất ở .
- Chương 2: Thực trạng Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất ở từ thực tiễn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- Chương 3: Định hướng và các giải pháp hoàn thiện Pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở.


8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI VIỆT NAM
1.1. Các khái niệm bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở
1.1.1. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở.
Thuật ngữ “bồi thường” trong Tiếng Việt được hiểu là “đền bù bằng
tiền những thiệt hại về vật chất và tinh thần mà mình phải chịu trách nhiệm”.
Khái niệm “bồi thường” khởi phát từ thời La Mã cổ đại. Trong thời kỳ
cổ đại, khi chính quyền trong xã hội còn chưa được tổ chức một cách vững
chải, các cá nhân, mỗi khi bị xâm phạm vào quyền lợi được tự ý trả thù để
trừng phạt đối phương, hay lấy tài sản của họ. Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử,
cùng với sự phát triển đi lên của xã hội loài người, khái niệm về bồi thường
cũng được kế thừa và phát triển. Tuy sự kế thừa, phát triển này ở các quốc
gia, các lãnh thổ có nhiều đặc điểm khác nhau do sự ảnh hưởng của nhiều yếu
tố như văn hóa, tập quán, chế độ chính trị v.v…Nhưng đều ghi nhận một
nguyên tắc chung là: Người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt
hại.
Theo Từ điển Luật học “Bồi thường là việc bù đắp những thiệt hại vật
chất, tinh thần do mình gây ra cho người khác do không thực hiện, thực hiện
chậm, thực hiện không đầy đủ một nghĩa vụ dân sự hay do vi phạm Pháp
luật”
Trong đời sống thực tiễn, “bồi thường” được sử dụng trong trường hợp
một người nào đó có hành vi gây thiệt hại cho một người khác phải có trách
nhiệm bồi thường những thiệt hại do hành vi của mình gây ra.Việc bồi thường
có thể do các quy định của pháp luật điều chỉnh hoặc do chính sự thỏa thuận
giữa các bên.

Trong lĩnh vực Pháp luật đất đai, thuật ngữ bồi thường (hay đền bù)

9


thiệt hại để thực hiện giải phóng mặt bằng ở Việt Nam đã được đặt ra từ rất
sớm. Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ (nay là
Chính phủ) “Quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất”, tại Chương II
đã đề cập đến việc “Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng”. Qua
bao nhiêu thời kỳ, đến nay Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua
ngày 29/11/2013, khoản 12, điều 3 [46] về giải thích từ ngữ đã quy định rõ:
“Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Còn vấn đề hỗ trợ và bồi thường
thiệt hại về tài sản được quy định tại mục 2, mục 3 chương VI của Luật [46].
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có nghĩa vụ bồi thường
cho người sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi đất những giá trị, thiệt hại hợp lý
về đất và tài sản trên đất, việc bồi thường được thực hiện theo những quy định
của pháp luật đất đai.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất như sau: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hoặc tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế
phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất
gây ra, cho người sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất
đai.
1.1.2. Khái niệm về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở.
Mỗi người Việt Nam chúng ta luôn tự hào với truyền thống “lá lành
đùm lá rách”. Vì thế, khi một người nào đó trong xã hội gặp những khó khăn
thì các thành viên khác trong cộng đồng luôn phát huy tinh thần đoàn kết và
sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ họ vượt qua những khó khăn đó thông qua việc hỗ

trợ về vật chất (tiền của hoặc các hiện vật) và tinh thần (động viên, thăm hỏi,
an ủi).

10


Thuật ngữ “hỗ trợ” không chỉ được sử dụng trong đời sống xã hội mà
còn được sử dụng trong lĩnh vực pháp luật nói chung và Pháp luật đất đai nói
riêng. Đối với lĩnh vực pháp luật đất đai, quan niệm về “hỗ trợ” được đặt ra
với ý nghĩa riêng, do tính chất đặc thù của đất đai. Khi Nhà nước THĐ, thì
người có đất bị thu hồi sẽ không thể tránh khỏi những khó khăn về cuộc sống
sinh hoạt, về lao động và sản xuất. Nhằm bù đắp những tổn thất và giúp đỡ
những người bị THĐ vượt qua các khó khăn từ việc THĐ, nhanh chóng ổn
định về đời sống và sản xuất; bên cạnh việc bồi thường về đất, bồi thường về
tài sản, Nhà nước đã quy định và tổ chức thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ
cho người bị thu hồi đất.
Đề cập vấn đề này khoản 14, Điều 3, LĐĐ năm 2013 [46] quy định rõ:
“Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”Áp dụng biện pháp hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất là Nhà nước ta đã giúp đỡ cho người bị thu hồi đất,
tạo điều kiện để người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống, đây hoàn toàn là ý chí
đơn phương của Nhà nước. là một trong những chủ trương phù hợp với bản
chất của Nhà nước của dân, do dân và vì dân; đồng thời, chúng là một chính
sách làm cho việc thực thi bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hoàn
chỉnh và thực thi có hiệu quả hơn.
1.2. Nguyên tắc pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
ở.
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi
đất, khắc phục bất cập và điều tiết hài hoà lợi ích Nhà nước, người sử dụng
đất và nhà đầu tư, đồng thời giảm thiểu khiếu kiện trong bồi thường, giải

phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013 [46] tiếp tục kế thừa những những quy
định còn phù hợp của Luật đất đai 2003 [45] đồng thời đã sửa đổi, bổ sung
một số quy định mới nhằm đưa chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

11


trong Nghị quyết 19/NQ-TW đi vào cuộc sống.
Luật thể hiện một cách rõ ràng nguyên tắc công khai, minh bạch và dân
chủ trong công tác thu hồi đất thông qua các qui định về các trường hợp Nhà
nước thu hồi đất; qui định trình tự thủ tục THĐ; bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất. Để đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai; Luật đất đai
2013 [46] đã qui định theo hướng tăng cường hơn sự tham gia trực tiếp của
nhân dân trong đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất và xây dựng
phương án bồi thường, hỗ trợ trách nhiệm đối thoại và giải trình của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền khi người dân chưa có ý kiến đồng thuận.
+ Nguyên tắc bồi thường theo khung giá đất do Nhà nước quy định sát với
giá chuyển nhượng sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 tại khoản 3,
Điều 54 [42] quy định về chính sách thu hồi đất "Nhà nước thu hồi đất do tổ
chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường
theo quy định của pháp luật”. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất định hướng cho
toàn bộ công tác bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước trưng dụng tài sản
của cá nhân, tổ chức sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng ở nước ta. Tính đặc biệt của nguyên tắc này thể hiện ở
chỗ:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quí giá. Nó không phải là tài sản thông

thường mà là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông – lâm nghiệp và là
tư liệu tiêu dùng được sử dụng để làm nhà ở và các công trình khác phục vụ
cuộc sống của con người. Hơn nữa, đất còn là thành phần quan trọng của môi
trường sống đất đai là một loại hàng hóa đặc biệt được lưu chuyển một cách

12


đặc biệt; vì vậy, khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích vì lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước không thể không bồi thường cho
người sử dụng đất những thiệt hại về thành quả lao động, kết quả đầu tư và
các quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất.
+ Việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã thể hiện quan hệ bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu đất
đai với người sử dụng đất;
thể hiện sự tôn trọng và bảo hộ của Nhà nước đối với quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những động lực khuyến khích
người sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đai.
+ Nguyên tắc bồi thường đất có cùng mục đích sử dụng, nhà ở hoặc bằng
tiền.
Khi Nhà nước lấy đất thì bồi thường bằng đất cùng loại, nếu không có
đất cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị tương đương. Cách tiếp cận
này xuất phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có thể trả thay bằng tiền bồi
thường để mua được một thửa đất tương đương.
+ Nguyên tắc bồi thường đầy đủ các thiệt hại thực tế về đất ở
Việc bồi thường thiệt hại về đất cho người sử dụng khi Nhà nước thu
hồi đất được tiến hành dựa trên cơ sở bồi thường toàn bộ các thiệt hại thực tế
về đất mà thiệt hại này là thiệt hại thực tế và là hậu quả phát sinh trực tiếp từ
việc thu hồi đất của Nhà nước gây ra, bao gồm:

Bồi thường thiệt hại về diện tích đất thực tế bị thu hồi;
Bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với diện tích đất thực tế bị thu hồi;
Hỗ trợ di chuyển chỗ ở cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở;
Hỗ trợ khó khăn về đời sống mà người bị thu hồi đất gặp phải do việc thu hồi
đất của Nhà nước gây ra;

13


Hỗ trợ về đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp; bố trí sắp xếp công ăn việc làm
mới cho người trực tiếp sản xuất bị thu hồi đất mà không có đất để giao cho
họ tiếp tục sản xuất;
1.3. Nội dung của Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất ở
1.3.1. Quy định Pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở
Nguyên tắc trên thể hiện khi Nhà nước lấy đi phần lợi ích của người
dân mà người dân có đầy đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách
nhiệm phải bồi thường thiệt hại. Quy định trên phù hợp với nguyên tắc dân sự
được qui định trong bộ luật dân sự 2005.( Khi Nhà nước lấy đất thì bồi
thường bằng đất cùng loại, nếu không có đất cùng loại thì bồi thường bằng
tiền với giá trị tương đương. Cách tiếp cận này xuất phát từ quan niệm coi đất
đai là tài sản có thể trả thay bằng tiền bồi thường để mua được một thửa đất
tương đương). Qui định này cũng nhằm ngăn ngừa tình trạng người bị thu hồi
đất đòi hỏi giá bồi thường quá cao do giá trị của đất đai tăng lên từ việc
chuyển mục đích sử dụng đất hoặc do sự đầu tư của nhà nước mang lại.
Việc bồi thường phải dân chủ khách quan, tức là phải đảm bảo khi
người dân bị thu hồi đất mà có đủ các điều kiện nhận bồi thường, họ phải
được bồi thường. Đây là quyền liên quan đến lợi ích chính đáng mà không
một ai hay tổ chức nào đước phép ngăn cản không cho họ thực hiện.
Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất khi

Nhà nước thu hồi đất vì mục đích QP- AN; phát triển KT- XH vì lợi ích quốc
gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất
đai 2013 bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất (Điều 75 LĐĐ 2013) [46], cụ thể:
- Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa người sử

14


dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với
người được giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng nghĩa vụ tài chính như
nhau).
- Bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất mà không phải là đất do nhà nước giao, cho thuê và có giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật Đất đai 2013[46] này mà chưa được cấp (Luật Đất đai 2003 [45]
chưa quy định việc bồi thường, hỗ trợ đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang
sử dụng vào mục đích xản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất
kinh doanh phi công nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện, không phải đất do
được nhà nước giao mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
hợp pháp hoặc khai hoang trước ngày 01/7/2004 nên gây vướng mắc trong
thực hiện tại nhiều địa phương).
Điều 88 LĐĐ 2013 [46] quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài
sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất: Khi Nhà nước thu
hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản
thì được bồi thường; khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi

thường thiệt hại.
Đây là một điểm mới của Luật đất đai 2013 [46] khi đã bắt đầu xem xét
bồi thường về đất không chỉ với tư cách là tài sản mà còn là tài nguyên và tư
liệu sản xuất. Trên thực tiễn, ngoài ý nghĩa là tài sản, đất đai còn là tài nguyên
thiên nhiên, tư liệu sản xuất và nguồn sống của con người. Vì đất là tư liệu
sản xuất của người bị thu hồi đất nên nhà đầu tư ngoài việc bồi thường giá trị
như một tài sản còn phải bồi thường về thu nhập, sinh kế cho người mất đất.

15


Nếu chỉ là khoản hỗ trợ trong một thời gian nhất định thì coi như đã phó mặc
việc tìm sinh kế mới cho người mất đất. Do đó, thay vì phó mặt gánh nặng hỗ
trợ đào tạo nghề đối với người mất đất cho nhà nước, nhà đầu tư cần phải
được yêu cầu cùng bàn bạc với người mất đất về cơ hội tìm sinh kế mới cho
họ; đồng thời nhà đâu tư phải chi trả cho người mất đất một khoản tiền tương
ứng với mức thu từ sử dụng đất trước đây cho đến khi người bị mất đất có
nguồn thu nhập mới theo nguyên tắc càng để lâu, chi phí bồi thường càng lớn
để bắt buộc nhà đầu tư không thể trì hoãn. Theo nguyên tắc này nhà đầu tư
cần nghiên cứu rất kỹ lưỡng đất đai trong bài toán đầu tư để chi phí ít nhất,
chính quyền địa phương cũng không đánh đổi mọi giá cho sự phát triển, như
vậy chắc chắn sẽ giảm được tham nhũng từ đất đai và bảo vệ nguồn lực đất
đai.
1.3.2. Quy định của Pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở
Về chính sách hỗ trợ, Luật Đất đai năm 2013 [46] bổ sung một số quy
định so với Luật Đất đai năm 2003 [45].
- Quy định các nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở: Người sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của
Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; việc hỗ trợ phải bảo đảm khách
quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật".

(Khoản 1, Điều 83)[46]
- Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường. Cụ thể: Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm; trường hợp người được hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu

16


cầu đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ
trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh
doanh” (Khoản 1, Điều 84)[46].
Những quy định trên cho thấy Nhà nước đặc biệt quan tâm tới sinh kế
của người có đất bị thu hồi, thông qua cơ chế bồi thường bằng đất, bằng nhà,
bằng tiền; Quy định hỗ trợ ổn định cuộc sống nâng mức bồi thường, chú trọng
đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho người nông dân bị THĐ.
- Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu
hồi đất ở mà phải di chuyển chổ ở. Cụ thể: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ nguồn
kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển chổ ở thì được
vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người
có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề, tìm kiếm việc làm (Khoản 2, Điều 84 LĐĐ 2013)[46].
Ngoài ra, nhằm Bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ đối với
các dự án đặc biệt. Điều 87, Luật Đất đai 2013[46] quy định theo hướng:
- Bổ sung trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có

nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì người có
đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ để ổn định đời sống, sản xuất theo quy
định của Chính phủ.
- Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân
cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn
hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi

17


thường, hỗ trợ
- Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà
nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ thì thực
hiện theo khung chính sách đó.
1.4. Vai trò, ý nghĩa Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất ở
Thu hồi đất vừa là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, là
công cụ hữu hiệu bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai.
Là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân nên vấn
đề đất đai ở Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng và nhạy cảm. Các chính
sách, pháp luật đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về chính trị. Vì
vậy, việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
thực hiện tốt chính sách an dân để phát triển kinh tế, xã hội góp phần vào việc
duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị.
Hơn nữa việc thực hiện tốt các chính sách Pháp luật vê công tác bồi
thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để triển khai các dự án
đầu tư, góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế và nâng cao

tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh. Vì vậy thu hồi đất chỉ có thể
thực hiện được khi Nhà nước giải quyết tốt "bài toán" bồi thường, hỗ trợ cho
người SDĐ.
1.4.1. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm bảo
đảm lợi ích công cộng.
Xét về lợi ích, khi thu hồi đất để thực hiện quá trình phát triển, Nhà
nước ( hay xã hội) phải đổi cái giá trị nhỏ hơn để được giá trị lớn hơn, phần
lớn hơn người dân chấp nhận di dời phải được nhận một phần trong đó.Có thể
nói, trong điều kiện phát triển của đất nước hiện nay, việc thu hồi đất để thực
hiện các dự án phát triển kinh tế-xã hội là điều hết sức cần thiết, rất cần sự

18


đồng thuận của toàn dân vì tất cả cũng vì cuộc sống của chính Nhân dân. Hiến
pháp quy định việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế-xã hội
phải gắn trực tiếp với các mục tiêu vì lợi ích quốc gia, công cộng và phải công
khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thông qua việc thu hồi đất, Nhà nước có được một quỹ đất cần thiết
đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng KT - XH đồng bộ; phát triển các cơ
sở KT, công nghiệp, các cơ sở SX - KD, khu đô thị .v.v. Qua đó, làm tăng
tính hấp dẫn của môi trường đầu tư; kêu gọi sự đầu tư của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước;
Đồng thời, ở một mức độ nhất định, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất cũng góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị THĐ, nhất là đối với nông dân. Tạo môi
trường sản xuất cũng như duy trì, đảm bảo tốt nhất về văn hóa, xã hội, môi
trường sống cho người bị THĐ, theo hướng giảm tỷ trọng SX nông nghiệp,
tăng tỷ trọng SX công nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích đất SX nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người

nông dân bị mất đất SX trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm
việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao động ở nông thôn
chuyển sang làm việc trong khu vực SX phi nông nghiệp và dịch vụ.
1.4.2. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm giải
quyết hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất.
Nhà nước Việt Nam là Nhà nước “của dân, do dân và vì dân”, khi thu
hồi đất của người dân để thực hiện bất cứ vì mục đích gì mà làm phương hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân thì Nhà nước có trách nhiệm
phải bồi thường. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, để tranh thủ thời cơ, vượt
qua thách thức của toàn cầu hóa về kinh tế, cần phát huy nội lực, tinh thần
đoàn kết dân tộc và khơi dậy tinh thần lao động, sáng tạo góp phần vào sự

19


×