Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây dựng các dự án xây dựng công trình thủy lợi phù hợp với điều kiện ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 92 trang )

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................5
1. Sự cấp thiết của đề tài ...........................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................7
5. Kết cấu luận văn ....................................................................................................7
CHƯƠNG 1................................................................................................................8
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG VÀ SỰ HÌNH THÀNH GIÁ SẢN
PHẨM TRONG XÂY DỰNG ..................................................................................8
1.1. Một số lý luận về hợp đồng và hợp đồng trong hoạt động xây dựng ............8
1.1.1. Khái niệm hợp đồng ..........................................................................................8
1.1.2. Bản chất pháp lý của hợp đồng .......................................................................10
1.1.3. Phân loại hợp đồng .........................................................................................13
1.1.4. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng ..............................................................14
1.1.4.1. Khái niệm .....................................................................................................14
1.1.4.2. Phân loại hợp đồng xây dựng .......................................................................15
1.1.4.4. Hồ sơ và nội dung của hợp đồng xây dựng..................................................18
1.1.4.4. Hình thức hợp đồng và giá hợp đồng ...........................................................20
1.2. Đối tượng của hợp đồng xây dựng..................................................................24
1.2.1. Các chủ thể tham gia hợp đồng xây dựng .......................................................24
1.2.1.1. Bên giao thầu................................................................................................25
1.2.1.2. Bên nhận thầu ...............................................................................................26
1.2.2. Đối tượng của hợp đồng xây dựng .................................................................27
1.2.2.1. Hoạt động xây dựng quy định đối tượng của hợp đồng xây dựng...............27
1.2.2.2. Các yếu tố tác động đến đối tượng hợp đồng xây dựng ..............................28


1.3. Sự hình thành giá của sản phẩm xây dựng ....................................................31
1.3.1. Một số đặc điểm của thị trường xây dựng ......................................................31
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

2

1.3.2. Một số đặc điểm của thị trường xây dựng Việt Nam ......................................31
1.3.3. Một số đặc điểm của giá xây dựng công trình ................................................32
1.3.3.1.Khái niệm giá sản phẩm xây dựng (còn gọi là giá xây dựng) ......................32
1.3.3.2. Một số đặc điểm của giá xây dựng...............................................................35
CHƯƠNG 2..............................................................................................................39
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ..........................................................39
HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG HIỆN NAY ............................................39
2.1. Thực tế nội dung và các quy định về điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây
dựng ..........................................................................................................................39
2.1.1. Điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây dựng là một thực tế khách quan .39
2.1.2. Quy định về điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây dựng ở Việt nam ............49
2.2. Đánh giá các phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây dựng
trong nước hiện nay ................................................................................................52
2.2.1. Phương pháp tính bù trừ trực tiếp ...................................................................52
2.2.2. Phương pháp dùng công thức tính hệ số điều chỉnh .......................................56
2.3. Một số tồn tại của công tác tổ chức, thực hiện điều chỉnh giá hợp đồng thi
công xây dựng ..........................................................................................................61
2.3.1. Tồn tại từ phía các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý giá, ban quản lý
dự án và Chủ đầu tư ..................................................................................................61

2.3.1.1 Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý giá xây dựng .......................61
2.3.1.2 Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án ..................................................................65
2.3.2. Các tồn tại từ phía các đơn vị tư vấn...............................................................66
2.3.3. Về phía Nhà thầu thi công xây dựng ...............................................................67
CHƯƠNG 3..............................................................................................................69
HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIÁ HỢP ĐỒNG THI CÔNG
XÂY DỰNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT ..............................................69
3.1. Các nhóm yếu tố chi phí ảnh hưởng trực tiếp khi điều chỉnh giá hợp đồng
thi công xây dựng và đề xuất hoàn thiện công thức áp dụng ..............................69
3.1.1. Phân tích các nhóm yếu tố chi phí ảnh hưởng trực tiếp khi điều chỉnh giá hợp
đồng thi công xây dựng .............................................................................................69
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

3

3.1.2. Hoàn thiện công thức điều chỉnh giá .........................................................73
3.2. Xác định các hạng mục, công việc được điều chỉnh giá và tỷ số giá các
thành phần ...............................................................................................................75
3.2.1. Xác định các hạng mục, công việc được điều chỉnh giá .................................75
3.2.2. Xác định tỷ số giá các thành phần...................................................................75
3.3. Ứng dụng phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây dựng ........77
3.3.1. Giới thiệu về dự án và gói thầu áp dụng phương pháp ...................................77
3.3.2. Cơ sở pháp lý cho việc điều chỉnh giá gói thầu số 4.......................................77
3.3.3. Trình tự thực hiện tính toán điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây dựng gói
thầu Kè chống sạt lở khu vực bờ sông Thị trấn Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm, tỉnh

Vĩnh Long .................................................................................................................78
3.3.3.1. Xác định công thức áp dụng.........................................................................78
3.3.3.2. Xác định thời điểm điều chỉnh giá và kỳ tính toán ......................................79
3.3.3.3. Xác định thành phần điều chỉnh giá và các tỷ số giá thành phần ................79
3.3.3.5. Xác định hệ số trượt giá ...............................................................................80
3.3.3.6. Xác định giá trị công việc (V) được xác nhận thanh toán trong kỳ (tháng) 84
3.3.3.7. Áp dụng công thức điều chỉnh giá và lập bảng tính toán .............................84
3.4. Một số nhận xét và kết luận ............................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..93

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

4

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ:
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại hợp đồng theo tính chất công việc……………………. 15
Hình 1.2: Sơ đồ phân loại hợp đồng xây dựng theo giá hợp đồng………………...17
Hình 1.3: Sơ đồ phân loại hợp đồng xây dựng theo mối quan hệ…………………17
Hình 1.4: Mối quan hệ giữa trình tự đầu tư XD với sự hình thành giá xây dựng….34
Hình 3.1. Các khoản mục chi phí cấu thành nên đơn giá dự toán…………………71
Hình 3.2. Các yếu tố cấu thành đơn giá hợp đồng thi công xây dựng…………….73

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hệ số biến động giá vật liệu các năm so với năm 2000………………...45

Bảng 2.2. Tổng hợp giá trị vật liệu, nhân công, máy thi công trượt giá…………...54
Bảng 2.3. Tổng hợp giá hợp đồng được điều chỉnh………………………………..55
Bảng 3.1. Mẫu bảng các tỷ số được xác định trong hồ sơ mời thầu……………….75
Bảng 3.4. Chỉ số giá trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long...................................................82
Bảng 3.5. Bảng tính các hệ số điều chỉnh gía theo từng kỳ (tháng)..........................83
Bảng 3.8. Tổng hợp giá trị trượt giá gói thầu số 07..................................................85

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

5

MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Đối với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập, giá cả mọi hàng hoá
chịu tác động của nhiều yếu tố không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trên
phạm vi toàn khu vực và thế giới. Công trình xây dựng là một hàng hóa đặc biệt có
tính tổng hợp về văn hoá xã hội, đa phần sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, có giá
trị lớn nên có chịu sự tác động lớn hơn từ các chính sách quản lý của Nhà nước.
Thông qua hình thức đấu thầu, Chủ đầu tư lựa chọn Nhà thầu thi công và ký kết hợp
đồng thi công xây dựng. Thời gian từ khi Nhà thầu và Chủ đầu tư ký hợp đồng đến
khi hoàn thành công trình phải mất nhiều năm. Do nguyên nhân chủ quan như sự
thay đổi chính sách quản lý Nhà nước hay nguyên nhân khách quan từ thị trường
dẫn đến việc phát sinh các tình huống liên quan đến vấn đề thực hiện hợp đồng thi
công xây dựng là một tất yếu. Vấn đề điều chỉnh Hợp đồng thi công xây dựng cũng
thường xuyên được đặt ra và cần được giải quyết.

Trong những nội dung cần điều chỉnh của Hợp đồng thi công xây dựng thì
việc điều chỉnh giá hợp đồng luôn là vấn đề gây nhiều khó khăn và phức tạp nhất
bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các chủ thể tham gia hợp đồng như
Chủ đầu tư và Nhà thầu.
Đặc biệt từ năm 2006 đến nay, kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng lớn của lạm
phát và khủng hoảng tài chính tiền tệ. Hầu hết các chi phí đầu vào như nguyên vật
liệu xây dựng, nhiên liệu, nhân công đều tăng đột biến, đã khiến các Nhà thầu thua lỗ
nặng nề vì giá trị thi công công trình đã vượt từ 10% đến 40% giá ký hợp đồng. Hầu
hết các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước đều trong tình trạng dừng thi công
hoặc thi công cầm chừng để chờ đợi các chính sách điều chỉnh giá hợp đồng từ phía
các cơ quan có thẩm quyền về quản lý giá, từ phía Chính phủ và Chủ đầu tư dự án.
Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan đã ban hành
một số văn bản quy định về điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây dựng. Trong đó
đáng chú ý là việc đưa ra phương pháp điều chỉnh theo thông tư số 09/2008/TTBXD ngày 17/04/2008 về việc Hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

6

biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng; Nghị định số
48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng và các
điều khoản tham chiếu về thời hạn, cách thức tính điều chỉnh giá cũng như điều
khoản thanh toán và tạm ứng. Công thức này dựa theo hướng dẫn của hiệp hội các
kỹ sư tư vấn Quốc tế (Fidic). Tuy nhiên, khi áp dụng vào điều kiện cụ thể cho các
hợp đồng thi công xây dựng tại Việt nam đã gặp nhiều vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện, gây khó khăn và lúng túng cho Chủ đầu tư, Nhà thầu và các

chủ thể khác, khiến các phương pháp đó vẫn chưa đi vào thực tiễn do chưa thực sự
phù hợp với điều kiện ở Việt nam.
Vấn đề đặt ra, là cần nghiên cứu hoàn thiện để đưa ra một phương pháp điều
chỉnh giá hợp đồng thi công xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng công trình sao
cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, trên cơ sở hợp lý, hợp pháp, linh
hoạt và tiệm cận được với chi phí thực tế xây dựng công trình.
Việc nghiên cứu đề tài này không chỉ mang tính thời sự mà còn là một nhu
cầu bức thiết cho ngành xây dựng nước nhà nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài tìm ra giải pháp hoàn thiện phương pháp điều
chỉnh giá hợp đồng thi công phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay. Ứng dụng kết
quả của đề tài này để điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây dựng cho Dự án đầu tư
xây dựng “Kè chống sạt lở khu vực bờ sông thị Trấn Vũng Liêm, huyện Vũng
Liêm, tỉnh Vĩnh Long” trong tình huống có biến động giá xây dựng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giá hợp đồng thi công xây dựng thuộc
các Dự án đầu tư xây dựng công trình, từ thực tế một số Dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi đã và đang vướng mắc do vấn đề điều chỉnh giá hợp đồng trong
điều kiện biến động giá cả hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây
dựng đối với loại hợp đồng theo đơn giá có điều chỉnh. Luận văn cũng giới hạn
nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố chi phí trực tiếp như: chi phí vật liệu, nhân
công, máy thi công trong giá hợp đồng.

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế


7

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm các phương pháp
cụ thể sau đây:
* Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát và thu thập thông tin, theo dõi
diễn biến về tình hình giải quyết vấn đề điều chỉnh hợp đồng thi công xây dựng
trong các Dự án đầu tư xây dựng công trình đang bị ảnh hưởng bởi lạm phát, trượt
giá nhiên liệu, nguyên vật liệu và sự thay đổi các chính sách Nhà nước. Nguồn
thông tin từ các Cơ quan chức năng quản lý giá xây dựng, Chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án và các Nhà thầu. Đặc biệt luận văn có sử dụng số liệu thực tế một số Dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn vay của nước ngoài hiện đang
thực hiện việc điều chỉnh giá.
* Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp
này để nghiên cứu từ thực tiễn tình hình điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây dựng
các dự án đầu tư xây dựng công trình trong nước, tìm hiểu nguyên nhân gây ách tắc
trong khâu triển khai giải quyết vấn đề điều chỉnh giá. Trên cơ sở đó phân tích, đánh
giá và nghiên cứu tìm giải pháp hoàn thiện phương pháp xử lý điều chỉnh giá hợp
đồng thi công xây dựng khả thi hơn với điều kiện cụ thể của Việt nam.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn được kết cầu gồm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hợp đồng và sự hình thành giá sản
phẩm trong xây dựng
Chương 2: Một số vấn đề về điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây dựng
hiện nay
Chương 3: Hoàn thiện phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây
dựng các dự án xây dựng công trình Thủy lợi phù hợp với điều kiện ở Việt nam
Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

8

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG VÀ SỰ HÌNH THÀNH GIÁ SẢN
PHẨM TRONG XÂY DỰNG
1.1. Một số lý luận về hợp đồng và hợp đồng trong hoạt động xây dựng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng
Luật hợp đồng là một trong những luật lâu đời nhất liên quan đến hoạt động
giao lưu dân sự, kinh doanh, thương mại. Nói một cách khác, nó đã tồn tại từ lúc
khởi đầu của xã hội có tổ chức. Nếu sự an toàn của con người, tài sản được đảm bảo
trên cơ sở những quy định của luật hình sự thì sự an toàn và trật tự trong thế giới
kinh doanh lại phụ thuộc vào luật hợp đồng. Nó là cỗ máy, công cụ pháp lý mà qua
đó nhu cầu trao đổi, giao lưu của con người được thực thi và đảm bảo, những cam
kết được thực hiện và tôn trọng cho đến khi kết thúc, giúp cho luồng lưu thông hàng
hóa và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của con người, xã hội và nền kinh tế.
Ngay từ thời kỳ La Mã cổ đại, hợp đồng đã là một trong những nội dung
quan trọng nhất của pháp luật về nghĩa vụ. Có thể nói những quan niệm và quy định
của người La Mã cổ đại về dân luật nói chung và về hợp đồng nói riêng ngay từ đầu
đã thể hiện được tính ưu việt trong tư tưởng pháp lý và trình độ lập pháp. Nó đã trở
thành cơ sở nền tảng cho sự phát triển của khoa học pháp lý trong nhiều hệ thống
luật sau này.

Trong pháp luật La Mã, hợp đồng được coi là hình thức thể hiện của các giao
dịch song phương mà việc xác lập chúng có thể trực tiếp làm xác lập, thay đổi hay
chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Xuất phát từ bản chất của quan hệ hợp đồng, pháp luật
La Mã còn quy định các điều kiện cần đáp ứng để một hợp đồng được coi là có hiệu
lực, bao gồm:
Thứ nhất, ý chí đã thỏa thuận của các bên là điều kiện quan trọng để hợp
đồng có hiệu lực.
Thứ hai, nội dung hợp đồng phải hợp pháp, tức là nó không phải hành vi vi
phạm pháp luật và vi phạm đạo đức.
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

9

Thứ ba, nội dung của hợp đồng cần phải cụ thể, hành vi trách nhiệm cũng
cần phải được thể hiện cụ thể về mặt nội dung.
Thứ tư, hành vi xác lập đối tượng trách nhiệm trong hợp đồng phải khả thi.
Đối với những trách nhiệm không thể thực hiện được thì hợp đồng cũng không
được coi là hiệu lực pháp lý làm phát sinh quyền hay nghĩa vụ.
Thứ năm, luật La Mã rất đề cao mục đích của hợp đồng. Đối với hợp đồng
liên quan đến mục đích kinh tế cụ thể thì nếu mục đích không được thực hiện thì
hợp đồng cũng không có hiệu lực.
Có thể thấy, từ rất sớm trong lịch sử lập pháp của loài người, khái niệm về
hợp đồng đã được hình thành và khái niệm này hầu như đã khái quát được toàn bộ
bản chất của hợp đồng cho đến nay. Các hệ thống pháp luật hiện đại sau này cũng
có nhiều khái niệm khác nhau về hợp đồng nhưng tựu trung vẫn khó rời xa với khái

niệm nguyên gốc về hợp đồng từ thời kỳ La Mã cổ đại.
Bộ luật Napoleon của Pháp cũng là một trong những bộ luật lớn và được
coi là bộ luật kinh điển nhất về dân luật. Khái niệm về hợp đồng trong bộ luật
Napoleon được quy định tại Điều 1011, theo đó: “Hợp đồng là sự thỏa thuận của
hai hay nhiều bên về việc chuyển giao một vật, làm hay không làm của một công
việc nào đó”.
Theo quy định của Bộ luật dân sự Nhật Bản, hợp đồng được định nghĩa là:
“Một loại giao dịch dân sự thể hiện sự thống nhất ý chí của hai hay nhiều bên. Mục
đích của hợp đồng thông thường làm phát sinh nghĩa vụ”.
Tại Điều 2 Bộ luật dân sự Trung Quốc: “Hợp đồng là sự thỏa thuận về việc
xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự giữa các chủ thể bình đẳng”
Trong pháp luật của Philipin, hợp đồng được hiểu là “sự thống nhất ý chí
giữa hai bên, theo đó, mỗi bên tự ràng buộc mình trên cơ sở tôn trọng bên kia để
đưa một cái gì đó hoặc trả cho một dịch vụ nào đó”.
Trong luật của Mỹ, “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên có
mục đích hợp pháp, theo đó, mỗi bên hành động theo cách xử sự nhất định hoặc
cam kết làm hay không làm một việc theo xử sự đó”.

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

10

Khái niệm về hợp đồng dân sự được pháp luật Việt Nam nêu ra tại Điều 394
Bộ luật dân sự, theo đó: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác
lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Trên đây là một số trong rất nhiều khái niệm về hợp đồng, nhưng tựu trung
có thể hiểu: Hợp đồng là một cam kết thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (pháp
nhân) để làm hoặc không làm một việc nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Hợp
đồng có thể được thể hiện bằng văn bản hay bằng miệng có thể có người làm chứng,
nếu vi phạm hợp đồng hay không theo cam kết thì các bên có thể thương thảo, đàm
phán hoặc sẽ cùng nhau ra tòa và bên thua sẽ chịu mọi phí tổn.
1.1.2. Bản chất pháp lý của hợp đồng
Có thể thấy rất nhiều định nghĩa khác nhau về hợp đồng, tùy theo độ tương
hợp mà các khía cạnh của hợp đồng sẽ được chú trọng tới ở những mức độ khác
nhau. Tuy nhiên, tất cả những khái niệm cũng như nhận định về hợp đồng đều phản
ánh một quan niệm thống nhất về bản chất của hợp đồng. Đó là sự vấn kết chặt chẽ
của hai yếu tố:
Thứ nhất là sự thỏa thuận: đây là yếu tố thể hiện sự thống nhất trong việc bày
tỏ ý chí của các bên.
Thứ hai là mục đích của sự thỏa thuận: mục đích của việc thiết lập quan hệ
hợp đồng là nhằm làm phát sinh một hậu quả pháp lý. Hậu quả pháp lý này tùy theo
quan niệm của mỗi nước mà có thể là xác lập nghĩa vụ, làm thay đổi quyền và nghĩa
vụ hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ.
Mọi quan hệ đảm bảo các yếu tố trên về bản chất đã được coi là quan hệ hợp
đồng không phụ thuộc vào mục đích ký kết, chủ thể tham gia hay hình thức thể
hiện. Ngoài ra khái niệm và các quy phạm pháp luật hợp đồng của hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều phản ánh các quan điểm lý luận về sự tự do ý chí trong thỏa
thuận hợp đồng như là một căn cứ xác lập và cấu thành nên bản chất của quan hệ
hợp đồng. Tuy nhiên, vấn đề tự do ý chí trong hợp đồng cần được nhìn nhận dưới
góc độ pháp lý mới có thể phản ánh đúng đắn được bản chất của hợp đồng.
Thuyết tự do ý chí trong giao kết hợp đồng xuất hiện từ thế ký XVIII và nằm
trong hệ thống các quan điểm của nền triết học ánh sáng. Một số người cho rằng
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT



Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

11

quan điểm này của Kant, nhà triết học người Đức đưa ra. Tuy nhiên, có quan điểm
cho rằng ý chí của con người là tối thượng và tự do. Chỉ có các hành vi xuất phát từ
ý chí của một người mới có hiệu lực ràng buộc đối với người đó. Một người chỉ bị
ràng buộc khi người đó muốn như vậy và ràng buộc theo cách mà người đó muốn.
Hệ quả pháp lý của nguyên tắc tự do ý chí
Nguyên tắc cơ bản nhất về giao kết hợp đồng là nguyên tắc tự do giao kết
hợp đồng. Nguyên tắc này thể hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, hợp đồng phải là kết quả của sự thỏa thuận tự nguyện của các bên
thực hiện một cách rõ ràng. Chỉ cần các bên đạt được thỏa thuận với nhau, hợp đồng
coi như được giao kết.
Thứ hai, các bên tự do xác định nội dung của hợp đồng. Các quy định về trật
tự công chỉ được áp dụng trong các trường hợp ngoại lệ.
Hiệu lực của hợp đồng
Nguyên tắc hiệu lực áp dụng bắt buộc của hợp đồng khi hợp đồng được giao
kết, các bên có nghĩa vụ phải tôn trọng các nội dung quy định trong hợp đồng,
không được đơn phương rút khỏi hợp đồng. Hợp đồng có hiệu lực bắt buộc ngay cả
đối với tòa án.
Về sau này, người ta nhận ra rằng, trong một xã hội có tổ chức, có nhà nước
và pháp luật, các bên không thể tự do hợp đồng một cách tuyệt đối bởi cao hơn nữa
là lợi ích chung của cộng đồng và trật tự công của xã hội. Ví dụ, lợi ích công yêu
cầu các bên không được phép tham gia vào những hợp đồng làm cản trở sự cạnh
tranh hoặc kìm hãm thương mại.
Xét trên bình diện lý luận, người ta cho rằng chỉ riêng ý chí của các chủ thể
chưa đủ để trở thành nguồn làm phát sinh cam kết. Ý chí của chủ thể chỉ trở thành

nguồn của cam kết khi có pháp luật quy định. Như vậy, pháp luật là nguồn đầu tiên
của cam kết hợp đồng.
Xét trên bình diện thực tiễn kinh tế - xã hội: tự do ý chí và hệ quả pháp lý
của nó là tự do giao kết hợp đồng chưa đủ để đảm bảo sự công bằng, thực tế cho

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

12

thấy hợp đồng vẫn thường được sử dụng như một phương tiện để một người buộc
một người khác phải phụ thuộc vào mình. Trong mối quan hệ giữa một bên yếu và
một bên mạnh, ý chí sẽ tạo ra sự lệ thuộc còn pháp luật sẽ giải phóng họ. Sự thiếu
cân bằng trong quyền lực và khả năng thương lượng của các bên đòi hỏi phải có sự
can thiệp nhất định của pháp luật nhằm kiểm soát các điều khoản và các quy định
của hợp đồng. Kết quả là chúng ta có sự ổn định cần thiết về giới hạn tự do hợp
đồng trong một số lĩnh vực nhât định. Ý tưởng cơ bản ở đây không phải là phủ nhận
vai trò của ý chí trong hợp đồng mà tránh tuyệt đối hóa vai trò ý chí của các chủ thể
giao kết hợp đồng .
Hiện nay, trong phần lớn các quy phạm pháp luật hợp đồng đều ít nhiều chịu
ảnh hưởng của thuyết tự do ý chí. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã
hội, các quy định của pháp luật không còn thuần túy chịu ảnh hưởng của thuyết tự
do ý chí mà ngày càng mang thuộc tính trật tự công. Nội dung pháp luật hợp đồng
hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đã có nhiều sự thay đổi so với nội dung
thuyết tự do ý chí, cụ thể:
- Quyền tự do giao kết hợp đồng bị hạn chế hơn: pháp luật quy định một số

loại hợp đồng mà chủ thể bắt buộc phải tham gia. Ví dụ: bảo hiểm trách nhiệm dân
sự bắt buộc đối với chủ xe cơ giới, bảo hiểm vận chuyển hành khách, cơ giới…
- Nguyên tắc ưng thuận trong giao kết hợp đồng cũng bị giới hạn: việc các
bên đạt được thỏa thuận chưa đủ để hợp đồng có hiệu lực. Ngày nay, để hợp đồng
có hiệu lực, hợp đồng còn phải phù hợp về nội dung, hình thức và những thủ tục
khác do pháp luật quy định.
- Nguyên tắc hiệu lực tương đối của hợp đồng có nhiều khác biệt: theo quy
định của pháp luật hợp đồng nhiều nước trên thế giới hiện nay thì một số loại hợp
đồng không những chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với bên giao kết mà còn cả đối với
những người khác, điển hình là các thỏa ước lao động tập thể.
- Nguyên tắc hiệu lực bắt buộc của cam kết không còn tuyệt đối như thuyết
tự do ý chí: pháp luật của nhiều nước đều quy định khả năng các bên có thể rút lại
hợp đồng.
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

13

Việc dung hòa ở các mức độ tương ứng và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội của mỗi quốc gia mà thuyết tự do ý chí và sự phát triển của pháp luật đều thống
nhất được bản chất của hợp đồng: hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm tạo
ra một hậu quả pháp lý, tuy nhiên, phải được pháp luật thừa nhận và bảo đảm.
Ngày nay, một hợp đồng được coi là có hiệu lực và được pháp luật bảo vệ
phần lớn phải đáp ứng được các điều kiện phổ biến và cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về chủ thể, thông thường chủ thể tham gia hợp đồng cần phải có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Thứ hai, về nội dung của hợp đồng, theo đó các thỏa thuận phải phù hợp với
pháp luật và lợi ích công.
Ngoài ra, đối với một số loại hợp đồng đặc thù, pháp luật còn quy định các
bên phải tuân thủ theo một số thủ tục và hình thức nhất định.
Như vậy, bên cạnh bản chất tự nhiên của hợp đồng, ngày nay, hầu hết các
quốc gia đều có xu hướng xem xét các hợp đồng trong mối quan hệ với lợi ích công
ngày càng nhiều hơn để đảm bảo sự tham dự điều chỉnh cần thiết vào việc xác lập
các điều khoản của hợp đồng.
1.1.3. Phân loại hợp đồng
Hợp đồng theo nghĩa chung nhất là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ cụ thể.
Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định ba loại hợp đồng cơ bản là hợp đồng dân sự,
hợp đồng thương mại, hợp đồng lao động.
Hợp đồng dân sự
- Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
- Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự là tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện
chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng
lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể khi pháp luật không quy định đối với
loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. Khi các bên thoả
thuận giao kết hợp đồng bằng hình thức nhất định, thì hợp đồng được coi là đã giao

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

14


kết khi đã tuân theo hình thức đó. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng
phải được thể hiện bằng văn bản, phải được chứng nhận của công chứng nhà nước,
chứng thực, đăng ký hoặc xin phép, thì phải tuân theo các quy định này.
- Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên.
Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định. Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Hợp đồng thương mại
- Hợp đồng thương mại là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ,
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích
kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và
thực hiện kế hoạch của mình.
- Hợp đồng thương mại được ký kết giữa: pháp nhân với pháp nhân hoặc
pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh. Hợp đồng thương mại được ký kết
theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp
chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật. Hợp đồng thương mại được ký kết
bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng.
- Hợp đồng thương mại được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý từ
thời điểm các bên đã ký vào văn bản hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao
dịch thể hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác đối với từng loại hợp đồng thương mại.
Hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động.
1.1.4. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng

1.1.4.1. Khái niệm

Theo nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 về Hợp đồng trong hoạt
động xây dựng: Hợp đồng trong hoạt động xây dựng là hợp đồng dân sự. Hợp đồng
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

15

trong hoạt động xây dựng (hợp đồng xây dựng) là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa
bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt
động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa
vụ các bên tham gia hợp đồng; Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng
được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật; Các tranh chấp
chưa được thỏa thuận trong hợp đồng thì giải quyết trên sơ sở quy định của pháp
luật có liên quan.

1.1.4.2. Phân loại hợp đồng xây dựng
Tuỳ theo quy mô, tính chất, điều kiện thực hiện của dự án đầu tư xây dựng
công trình, loại công việc, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động
xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.
1.1.4.2.1. Theo tính chất, loại công việc trong hoạt động xây dựng cần thực hiện
Hợp đồng
xây dựng

HĐ tư
vấn

xây
dựng

HĐ thi
công
xây
công
trình


cung
cấp
thiết bị
công
nghệ


thiết kế
và thi
công
XDCT


Tkế và
cung
cấp
thiết bị
CN



CC tbị
công
nghệ
và TC
XDCT


TKCC
TBCN
và TC
XDCT


tổng
thầu
CK
trao
tay

Hình 1.1: Sơ đồ phân loại hợp đồng xây dựng theo tính chất công việc
(Nguồn: Tài liệu nghiệp vụ định giá xây dựng - Viện Kinh tế Xây dựng)
a. Hợp đồng tư vấn xây dựng (gọi tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để
thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng.
b. Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây
dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT



Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

16

thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả
các công trình của một dự án đầu tư.
c. Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết
bị) là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng
theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp
đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
d. Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EC) là hợp
đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết
kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
đ. Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là EP) là hợp
đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây
dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công
nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình
của một dự án đầu tư.
e. Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình
(viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết
bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công
nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
g. Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công
trình (viết tắt là EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp
thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng
tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây

dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
h. Hợp đồng tổng thầu chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện
toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng công trình.

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

17

1.1.4.2.2 Theo giá hợp đồng (Hình 1.2)
Hợp đồng
xây dựng

Hợp
đồng trọn
gói


theo đơn
giá cố
định

HĐ theo
đơn giá
điều

chỉnh

Hợp
đồng
theo thời
gian

HĐ theo
tỷ lệ
phần
trăm

Hình 1.2: Sơ đồ phân loại hợp đồng xây dựng theo giá hợp đồng
(Nguồn: Tài liệu nghiệp vụ định giá xây dựng - Viện Kinh tế Xây dựng)
Theo giá hợp đồng thì hợp đồng trong hoạt động xây dựng được phân loại
bao gồm: hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá
điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).
1.1.4.2.3. Theo mối quan hệ trong quản lý (Hình 1.3)
Hợp đồng

Hợp đồng
thầu chính

Hợp đồng
thầu phụ

Hợp đồng
tổng thầu

Hình 1.3: Sơ đồ phân loại hợp đồng xây dựng theo mối quan hệ

(Nguồn: Tài liệu nghiệp vụ định giá xây dựng - Viện Kinh tế Xây dựng)
a. Hợp đồng thầu chính: Hợp đồng thầu chính được ký kết trực tiếp giữa chủ
đầu tư với một nhà thầu chính để thực hiện một hoặc một số công việc của dự án
như tư vấn, thi công xây dựng và lắp đặt cung ứng thiết bị, vật tư.
Chủ đầu tư được phép ký kết đồng thời nhiều hợp đồng thầu chính với nhiều
nhà thầu chính khác nhau trong trường hợp công trình xây dựng có quy mô lớn, có
yêu cầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện công việc.
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

18

b Hợp đồng thầu phụ: Hợp đồng thầu phụ được ký kết trực tiếp giữa tổng
thầu với một hay nhiều thầu phụ hoặc nhà thầu chính với một hay nhiều thầu phụ để
thực hiện một phần công việc của tổng thầu hoặc thầu chính.
c. Hợp đồng tổng thầu: Hợp đồng tổng thầu được ký kết trực tiếp giữa chủ
đầu tư với một nhà thầu để thực hiện toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công
việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Các loại hợp đồng tổng thầu bao gồm:
- Hợp đồng tổng thầu thiết kế.
- Hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng.
- Hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng.
- Hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung ứng vật tư thiết bị - thi công xây
dựng (EPC).
- Hợp đồng tổng thầu chìa khóa trao tay.

1.1.4.4. Hồ sơ và nội dung của hợp đồng xây dựng

1.1.4.4.1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng
Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng, các tài liệu kèm theo
và tài liệu bổ sung trong quá trình thực hiện hợp đồng
Các tài liệu kèm theo hợp đồng là bộ phận không tách rời của hợp đồng xây
dựng. Tùy theo qui mô, tính chất công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng có
thể bao gồm toàn bộ hay một phần các tài liệu sau:
- Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu;
- Điều kiện hợp đồng (điều kiện chung và điều kiện riêng của hợp đồng);
- Đề xuất của nhà thầu;
- Các chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện tham chiếu;
- Các bản vẽ thiết kế;
- Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản, biên bản đàm phán hợp đồng;
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh
khác, nếu có;
- Các tài liệu khác có liên quan.

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

19

Tuỳ từng hợp đồng cụ thể các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận thứ tự ưu
tiên khi áp dụng các tài liệu hợp đồng nếu giữa các tài liệu này có các qui định mâu
thuẫn khác nhau.
1.1.4.4.2. Nội dung của hợp đồng xây dựng
Nội dung của hợp đồng xây dựng là những nội dung mà bên giao thầu ký kết

với bên nhận thầu và phải được các bên thoả thuận rõ trong hợp đồng. Nội dung của
hợp đồng xây dựng được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu,
hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có
liên quan. Tùy từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể, nội dung công việc thực hiện
được xác định như sau:
- Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư
xây dựng công trình; thiết kế; khảo sát; giám sát thi công xây dựng; thẩm tra thiết
kế, dự toán và các công việc tư vấn khác;
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng: là việc cung cấp vật liệu xây dựng,
nhân lực, máy và thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình;
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: là việc cung cấp thiết bị;
hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao công
nghệ (nếu có);
- Đối với hợp đồng EPC: là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công
xây dựng công trình;
- Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: nội dung chủ yếu là việc lập dự án
đầu tư; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo, hướng
dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử.
Tùy theo qui mô, đặc điểm, tính chất của từng công trình, từng gói thầu, từng
công việc và từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể mà hợp đồng xây dựng có thể bao
gồm toàn bộ hay một phần các nội dung cơ bản sau:
- Các định nghĩa và diễn giải;
- Luật và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng;
- Loại tiền thanh toán;
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế


20

- Khối lượng công việc;
- Giá hợp đồng xây dựng;
- Tạm ứng hợp đồng xây dựng;
- Thanh toán hợp đồng xây dựng;
- Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng;
- Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc;
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng;
- Quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu;
- Quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu;
- Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có);
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Nghiệm thu các công việc hoàn thành;
- Bảo hiểm và bảo hành công trình;
- Bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ;
- Điện, nước và an ninh công trường;
- Trách nhiệm đối với các sai sót;
- Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng bởi bên giao thầu và bên nhận thầu;
- Rủi ro và trách nhiệm;
- Bất khả kháng;
- Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng ;
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
- Quyết toán hợp đồng xây dựng; Thanh lý hợp đồng xây dựng.

1.1.4.4. Hình thức hợp đồng và giá hợp đồng
1.1.4.4.1. Hình thức hợp đồng
Luật Đấu thầu hiện nay quy định năm hình thức hợp đồng, đó là:
- Hình thức hợp đồng trọn gói.

- Hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định.
- Hình thức hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh.
- Hình thức hợp đồng theo thời gian.

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

21

- Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm.
* Hình thức hợp đồng trọn gói:
- Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định
rõ về số lượng, khối lượng.
- Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ
đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn
thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
* Hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định:
- Áp dụng trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng
công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian
thực hiện hợp đồng.
* Hình thức hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
- Hình thức hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn
giá cho các công việc đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợ đồng
nhân với khối lượng công việc tương ứng.
* Hình thức hợp đồng theo thời gian:
- Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên

cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
- Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc
thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao
được chấp nhận điều chỉnh theo quy định.
* Hình thức theo tỷ lệ phần trăm:
- Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư
vấn thông thường, đơn giản.
- Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá
hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công
việc.
- Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi
nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

22

1.1.4.4.2. Giá hợp đồng
Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên
nhận thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ,
điều kiện thanh toán và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
Giá hợp đồng phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loại thuế, phí (nếu
có); giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng, giá
hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng
Các bên căn cứ hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và kết quả đàm phán hợp đồng
để xác định giá hợp đồng. Giá hợp đồng có các hình thức sau:

a. Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình
thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký
kết, trừ trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã
ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc
phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài
nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà
không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê
duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp
đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được Người có
thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không
được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa
chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành;
Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu đã xác định
rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc trong một số trường hợp
không xác định được khối lượng và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài
liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc
xác định giá trọn gói.
Tất cả các loại hợp đồng xây dựng đều có thể áp dụng giá hợp đồng trọn gói
khi đủ điều kiện xác định giá hợp đồng trước khi ký kết, kể cả hình thức giá hợp
đồng xác định theo tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc khối lượng công việc tư vấn
thông thường.
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

23


b. Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá cố
định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định
là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu
không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định
về các đơn giá thực hiện công việc và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm,
tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và chịu các rủi ro
liên quan đến việc xác định đơn giá. Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá
trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh đã ghi rõ trong
hợp đồng.
Đơn giá cố định có thể là đơn giá đầy đủ đối với các công việc thi công xây
dựng, đơn giá nhân công theo thời gian (tháng, tuần, ngày hoặc giờ) đối với một số
công việc tư vấn.
c. Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn giá
cho các công việc đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng
nhân với khối lượng công việc tương ứng. Việc áp dụng các phương pháp điều
chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại giá hợp đồng và phải được các
bên thỏa thuận trong hợp đồng. Cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá
phải phù hợp với nội dung công việc trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải quy
định việc sử dụng nguồn thông tin giá hoặc nguồn chỉ số giá của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để điều chỉnh giá theo công thức sau:
GTT = GHĐ x Pn
Trong đó:
- “GTT”: là giá thanh toán tương ứng với các khối lượng công việc hoàn
thành được nghiệm thu.
- “GHĐ”: là giá trong hợp đồng tương ứng với các khối lượng công việc hoàn
thành được nghiệm thu.
- “Pn”: hệ số điều chỉnh (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp
đồng đối với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng
thời gian “n”.

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

24

Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu
mà ở thời điểm ký kết hợp đồng xây dựng không đủ điều kiện xác định chính xác về
khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực
hiện các công việc.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh (tại thời điểm ký kết giá hợp đồng chỉ là
tạm tính) sẽ được điều chỉnh thay đổi khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn
giá thực hiện theo qui định trong hợp đồng.
d. Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho
chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm
việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.
- Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên
cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: chi phí đi
lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.
đ. Giá hợp đồng theo tỷ lệ (%) được tính theo tỷ lệ (%) giá trị của công trình
hoặc giá trị khối lượng công việc. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ
theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%)
được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng
công việc.
1.2. Đối tượng của hợp đồng xây dựng

1.2.1. Các chủ thể tham gia hợp đồng xây dựng
Trong bất kỳ một hợp đồng nào, các bên tham gia hợp đồng đóng vai chủ thể
của hợp đồng đó. Đối với hợp đồng xây dựng, có một khái niệm thường dễ nhìn
thấy là bên giao thầu và bên nhận thầu.
Bên giao thầu (thường gọi là A hay bên A) là chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc
nhà thầu chính.
Bên nhận thầu (thường gọi là B hay bên B) là tổng thầu hoặc nhà thầu chính
khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc

Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

25

nhà thầu chính. Trong trường hợp gói thầu lớn, có quy mô phức tạp, một nhà thầu
không đủ năng lực thực hiện gói thầu đó thì có thể liên danh với một hoặc một vài
nhà thầu khác để thực hiện gói thầu. Khi đó, bên nhận thầu là nhà thầu liên danh.

1.2.1.1. Bên giao thầu
a) Bên giao thầu là chủ đầu tư
Theo luật pháp hiện hành của Việt Nam thì chủ đầu tư xây dựng công trình là
người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây
dựng công trình.
Chủ đầu tư có thể được hiểu là một cá nhân, một tổ chức, một tập đoàn, một
tổ chức chính trị hoặc là bất cứ cơ quan nhà nước nào. Chủ đầu tư phải có một tiêu
chuẩn tối thiểu về năng lực được xác định theo luật pháp của nhà nước để thực hiện

một hợp đồng giao ước có hiệu lực và toàn diện trách nhiệm pháp lý trong quan hệ
hợp đồng với vai trò là bên giao thầu. Các trách nhiệm đó bao gồm khả năng thanh
toán cho dự án, giấy tờ về quyền sở hữu bất động sản, điều kiện ban đầu để có thể
triển khai dự án, bảo hiểm, thanh toán lãi suất và cung cấp các thông tin cơ bản có
liên quan cho bên nhận thầu. Để thực hiện dự án, chủ đầu tư thực hiện các quan hệ
hợp đồng trong vai trò của bên giao thầu với các nhà thầu.
b) Bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính
Trong trường hợp này, sẽ hình thành quan hệ hợp đồng giữa tổng thầu hoặc
nhà thầu chính với các nhà thầu phụ để cùng thực hiện hợp đồng của tổng thầu hoặc
nhà thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Quan hệ hợp đồng này cũng yêu cầu năng lực
của các bên để giao kết hợp đồng có hiệu lực. Tuy nhiên, quan hệ hợp đồng này
cũng bị chi phối bởi các quy định pháp luật. Theo Điều 95 Luật Xây dựng: “Nhà
thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu
phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận; thầu phụ không
được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác”. Như
vậy, tổng thầu hoặc nhà thầu chính phải thực hiện phần việc chính của hợp đồng đã
ký với chủ đầu tư, quan hệ hợp đồng với nhà thầu phụ phải được sự cho phép của
Phạm Thị Thu

Lớp cao học 16KT


×