i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHỤ TRANG BÌA
NGUYỄN ĐỨC ĐỒNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỈNH
QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2011
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHỤ TRANG BÌA
NGUYỄN ĐỨC ĐỒNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Hữu Hòa
Đà Nẵng - Năm 2011
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
NGUYỄN ĐỨC ĐỒNG
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1-TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................... 1
2-TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI................................................ 3
3- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN............................... 4
4- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 5
4.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................... 5
4.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
5- CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 5
5.1 Cơ sở lý luận ................................................................................ 5
5.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 5
6- ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN............................................... 5
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ........................................................... 6
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI ...................... 7
1.1 KHÁI NIỆM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC ............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm và các quan điểm về nguồn nhân lực trong điều kiện
kinh tế thị trường ..................................................................... 7
1.1.2 Các khái niệm về phát triển nguồn nhân lực .............................. 9
1.1.3. Vai trò của nguôn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội... 10
1.1.4 Sự cần thiết khách quan phải phát triển nguồn nhân lực để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa....................................................... 11
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC ........................................................... 13
1.2.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực ....................................... 13
1.2.2 Tiêu chí đo lường phát triển nguồn nhân lực tại địa phương .... 16
v
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC .......................................................................... 18
1.3.1. Chất lượng dân số .................................................................. 18
1.3.2. Điều kiện kinh tế .................................................................... 19
1.3.3. Chất lượng hệ thống giáo dục đào tạo nghề ............................ 20
1.3.4. Cạnh tranh thị trường lao động ............................................... 20
1.3.5. Quan niệm cộng đồng ............................................................ 21
1.3.6. Chính sách của nhà nước ........................................................ 22
1.3.7 Các yếu tố khác ....................................................................... 22
1.4. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
MỘT SỐ NƠI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ........................ 23
1.4.1.Tỉnh Bình Định ....................................................................... 23
1.4.2. Hàn Quốc ............................................................................... 25
1.4.3 Những kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực ................... 25
Chương 2:TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI HUYỆN BA TƠ TỈNH QUẢNG NGÃI .....................27
2.1- TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ
HỘI HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI ....................... 27
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ............................................................. 27
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Ba Tơ trong
những năm 2000- 2010 .......................................................... 30
2.1.3. Tình hình phát triển xã hội trên địa bàn huyện........................ 36
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI HUYỆN BA TƠ. ........................................................... 41
2.2.1.Thực trạng về số lượng nguồn nhân lực .................................. 41
2.2.2 Thực trạng phát triển về chất lượng ......................................... 45
2.2.3 Cơ cấu quy mô nguồn nhân lực .............................................. 51
2.2.4. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại huyện Ba Tơ trong thời
gian qua ................................................................................. 57
2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH CÔNG HẠN CHẾ ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BA TƠ TRONG THỜI GIAN QUA .............. 59
2.3.1 Những thành công ................................................................... 59
2.3.2 Những hạn chế ........................................................................ 60
vi
2.3.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực
trên địa bàn huyện Ba Tơ ...................................................... 62
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỈNH QUẢNG NGÃI .............. 70
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................ 70
3.1.1 Cơ sở pháp lý và thực tiễn ....................................................... 70
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển nguồn nhân lực
trên địa bàn huyện Ba Tơ thời kỳ 2015-2020 ......................... 75
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐẾN NĂM 2015 TẦM NHÌN 2020 ...................................... 82
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển giáo dục- đào tạo .......................... 82
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý sử dụng
nguồn cán bộ ......................................................................... 86
3.2.3. Phát triển thị trường lao động ................................................. 87
3.2.4. Nhóm giải pháp nhằm gắn kết thực hiện chính sách xã hội với
phát triển nguồn nhân lực ...................................................... 88
3.2.5. Nhóm giải pháp đẩy mạnh về phát triển kinh tế nhằm thu hứt
nguồn lực lao động ................................................................ 91
3.2.6. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm
quan trọng phát triển nguồn nhân lực .................................... 93
3.2.7. Một số giải pháp khác ........................................................... 94
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ............................................... 95
3.3.1 Đề xuất với địa phương ........................................................... 95
3.3.2 Kiến nghị với tỉnh ................................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
GDP
Tổng sản phẩm xã hội
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
NSLĐ
Năng suất lao động
WB
Ngân hàng thế giới
UBND
Uỷ ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
Tên bảng
Trang
Hiện trạng đất sử dụng
29
Cơ cấu kinh tế theo ngành
31
So sánh cơ cấu kinh tế của huyện Ba Tơ và
32
tỉnh Quảng Ngãi
Tình hình phát triển kinh tế huyện thời kỳ
33
2000- 2010
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện theo
34
từng giai đoạn
Cơ cấu dân số, lao động trong nền kinh tế
36
Một số chỉ tiêu về thu nhập, giá trị sản xuất
37
Hộ nghèo và tỉ lệ hộ nghèo qua các năm
37
Một số chỉ tiêu về y tế
39
Một số chỉ tiêu thể hiện chương trình hành
40
động 2005-2010
Số người trong độ tuổi lao động phân theo
42
giới tính
số lượng lao động trong nền kinh tế quốc
43
dân phân theo ngành
2.13
Cơ cấu lao động được phân theo lĩnh vực
NN và tư nhân, hộ
44
2.14
Tổng hợp hiện trạng giáo viên và số trường
năm học năm 2009-2010
47
2.15
Tổng hợp số lượng được đào tạo chính quy
qua các năm 2005-2010
Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên
môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn lực lượng CBCC
khối cơ quan hiện tại được đào tạo sử dụng
có đến năm 2010
48
2.16
2.17
2.18
52
53
54
ix
2.19
2.20
Cơ cấu lao động được phân theo lĩnh vực
Nhà nước và tư nhân, hộ gia đình
Lao động làm việc trên tổng sản phẩm xã
55
58
hội trong các ngành kinh tế
2.21
2.22
2.23
3.1
3.2
3.3
Một số chỉ tiêu về chất lượng dân số
Một số tỷ lệ phản ảnh chất lượng học tập
Một số nội dung thực hiện chính sách xã hội
của địa phương
Dự báo nguồn nhân lực 2011-2015 và 2020
Dự báo tăng trưởng kinh tế (theo giá so
sánh năm 1994) trong giai đoạn (20152020)
Nhu cầu đào tạo đến năm 2015 và 2020
63
66
69
74
75
77
x
DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu biểu
2.1
Tên biểu
Tỷ lệ thiếu việc làm hàng năm
Trang
38
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình vẽ
2.1
Tên hình vẽ
Bản đồ hành chính huyện Ba Tơ tỉnh Quảng
Ngãi
Trang
27
1
MỞ ĐẦU
1-TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nguồn nhân lực có một ý nghĩa khá quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội
của mỗi quốc gia nói chung và mỗi địa phương nói riêng, sức mạnh của
nguồn lực con người ở mỗi địa phương, mỗi vùng lãnh thổ góp phần tạo nên
sức mạnh tổng hợp của nguồn lực con người trong cả nước. Tất cả các quốc
gia trên thế giới đều đặt vấn đề về con người là vấn đề trung tâm trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Khi nghiên cứu sự phục hồi nhanh chóng của
Tây Âu cùng sự phát triển thần kỳ của nhiều nước châu Á mới nổi lên như:
Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc, tốc độ tăng nhanh chóng của
các nước công nghiệp mới, các nước trong khối ASIAN phần lớn đều nhờ vào
sự phát triển của nguồn nhân lực [ 4].
Tại Việt Nam sau hơn 20 năm tiến hành đổi mới và hội nhập quốc tế,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực Việt
Nam đã có sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng:
Về số lượng, Việt Nam hiện có một đội ngũ nhân lực khá dồi dào. Đến năm
2009 cả nước có trên 45 triệu lao động trên tổng số 86,3 triệu dân đứng thứ 2
trong khu vực và trên toàn thế giới về quy mô dân số. Sức trẻ là đặc điểm nổi
trội của tiềm năng nguồn nhân lực Việt Nam. Nước ta là một trong số ít quốc
gia trong khu vực có tỷ lệ về cơ cấu độ tuổi của dân số và lao động khá lý
tưởng (trên 50% dân số trong độ tuổi từ 15-60 và 45% trong tổng số lao động
trong độ tuổi dưới 54) [7 ]. Đây là một trong những đặc điểm mang tính chất
thuận lợi của giai đoạn này để chúng ta có thể chớp lấy thời cơ vận dụng phát
triển kinh tế - xã hội.
Về chất lượng, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia ở khu vực có tỷ lệ
người biết chữ và các em trong độ tuổi đến trường là cao nhất. Sau hơn 20
năm đổi mới, lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở nước ta
tăng từ 7,6% (năm 1986) lên gần 30 % (năm 2007). So với nhiều nước trong
2
khu vực và trên thế giới, người Việt Nam nhìn chung có những phẩm chất
như thông minh, cần cù, chịu khó, khả năng nắm bắt các kỹ năng lao động,
đặc biệt là kỹ năng nắm bắt các kỹ năng sử dụng công nghệ cao hiện đại
tương đối nhanh [7]Đây là lợi thế cạnh tranh quan trọng của nguồn nhân lực
nước nhà trong quá trình hội nhập và tham gia thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, với yêu cầu đổi mới của quá trình phát triển kinh tế đất
nước trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng thì chất lượng nguồn nhân
lực nước ta còn nhiều bất cập và hạn chế. Mặc dù các chỉ số thống kê hằng
năm về giáo dục ở nước ta khá cao (hơn 90% dân số biết chữ, nhiều địa
phương đã thực hiện xong chương trình phổ cập giáo dục tiểu học cơ sở,
trung học cơ sở…, trên thực tế chất lượng của giáo dục còn ở mức thấp. Báo
cáo phát triển của Ngân hàng thế giới (WB) năm 2006 đưa ra nhận định: Việt
Nam chỉ có 2% dân số được học từ 13 năm trở lên, tụt hậu khá xa so với các
nước trong khu vực .Việt Nam xếp hạng chót trong khu vực với tỷ lệ 10% số
người trong độ tuổi 20-24 học đại học. Tỷ lệ này ở Trung quốc là 15%, Thái
Lan là 41% và Hàn Quốc là 89%.[ 12 ]
Sau hơn 30 năm tiến hành công nghiệp hóa, vẫn còn khoảng 70% lao
động cả nước hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tỷ lệ học sinh, số trường
các loại, số trường đại học, tỷ lệ tốt nghiệp đại học, tỷ lệ học vị tiến sĩ trên
triệu dân trong cả nước đều cao hơn tất cả các nước có mức thu nhập bình
quân theo đầu người tương đương với Thái Lan. Nhưng chất lượng lại là vấn
đề đáng quan tâm. Điều tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2006 cho thấy cả
nước có trên 63% số học viên ra trường không có việc làm, 37% số còn lại có
việc làm thì hầu hết phải đào tạo lại và có nhiều người không làm đúng ngành
nghề của mình đã học…[ 5]
Riêng Ba Tơ là một huyện miền núi, cũng không tránh khỏi tình trạng
chung đã nói ở trên, lại là địa bàn sinh sống lâu đời của trên 84% dân tộc
thiểu số, dân số trung bình đến 31/12/2010 là 51.330 có mật độ dân cư 45
người/km 2, có trên 75% dân số sinh sống bằng nghề nông, diện tích đất rừng
3
rộng nhưng đất canh tác hoa màu chiếm diện tích nhỏ, các nguồn lực tiềm
năng của địa phương còn khiêm tốn, từ nhiều năm qua được sự quan tâm của
các cấp, các ngành nên bộ mặt kinh tế - xã hội của huyện đã có những bước
tiến khá khích lệ, song chưa thoát khỏi nghèo đói và một số địa phương trong
huyện vẫn còn những hủ tục lạc hậu. Các qui hoạch trên địa phương chưa
được đồng bộ chưa thực sự khoa học. Đặc biệt là hiện trạng nguồn lao động
chỉ đông về số lượng nhưng về chất lượng về cơ cấu vẫn còn kém còn khá
nhiều bất cập: việc đào tạo, bố trí chưa thực sự hợp lý, chưa có chính sách
khuyến khích thu hút đối với nguồn lực có tay nghề cao.
Vì những tồn tại trên nên để đưa nền kinh tế - xã hội huyện nhà phát
triển trong điều kiện hiện nay thì vấn đề nghiên cứu, đề xuất những giải pháp
nhằm phát triển nguồn lực con người có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
2-TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Nói về phát triển nguồn nhân lực từ trước đến nay có khá nhiều công
trình nghiên cứu rất công phu của nhiều tác giả như: “ Những luận cứ khoa học
của việc phát triển nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của
TS.Trương Thị Minh Sâm, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Bắc hiện nay” do Giáo sư TS. Vũ
Đình Hòa và TS. Đoàn Minh Huấn chủ biên, “Sử dụng nguồn nhân lực nông
thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp” của TS Bùi Quang Bình Đại Học Đà
Nẵng thực hiện… ngoài ra còn có nhiều bài viết được đăng trên các tạp chí và
báo, của những tác giả trong và ngoài nước như: “Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực là người dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi phía Bắc” của TS Lô
Quốc Toản- Học Viện Hành Chính khu vực I; bài trình bày tại Hội thảo “Cải
cách hành chính dành cho các nước châu Á” với tiêu đề Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của Chính phủ Trung Quốc của tác giả Xiao Mingzheng do
Nguyễn Diệu Tú - Viện Nghiên cứu hành chính, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh dịch và biên tập. Những công trình nghiên cứu
4
nêu trên có những đóng góp nhất định trong việc nghiên cứu về phát triển
nguồn nhân lực trên nhiều lĩnh vực trong phạm vi cả nước.
Tại huyện Ba Tơ có hai đề tài nghiên cứu là Báo cáo thực trạng về
nguồn nhân lực tại huyện Ba Tơ (tháng 10/2010) và Đề án qui hoạch nguồn
nhân lực nông thôn 2010 - 2020 tại huyện Ba Tơ nhưng cả hai đề tài trên
không thực thi mà có tính chất là báo cáo hành chính hơn là công trình nghiên
cứu. Do vậy; đã không được sự ủng hộ của những người làm công tác hoạch
định chính sách và cũng không được các cấp các ngành chấp thuận cao vì nội
dung chưa đạt được mục tiêu đề ra.
Vì thế, để có một nghiên cứu chính thống, chi tiết có cơ sở khoa học về
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh
Quảng Ngãi là hiện nay chưa có. Cũng chính vì lý do đó mà bản thân tôi hình
thành ý tưởng và các nội dung cần nghiên cứu từ thực tiễn để hoàn thành đề
tài này .
3- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Mục đích của đề tài là qua việc tìm hiểu nghiên cứu thực trạng về
nguồn nhân lực là người lao động trên địa bàn huyện Ba Tơ để nêu giải pháp
phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn huyện trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội đến năm 2020 thông qua các nội dung:
- Tập hợp các lý luận, chính sách làm cơ sở cho việc nghiên cứu nhằm
đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài chỉ ra được thực trạng nguồn nhân
lực, phát hiện những tồn tại bất hợp lý và những nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến sự phát triển nguồn nhân lực tại huyện Ba Tơ.
- Xác lập được hệ thống các giải pháp ở góc độ tầm vĩ mô nhằm xác lập
nhu cầu, đưa ra các giải pháp phát triển trong tương lai đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. (Dự báo nhu cầu đào tạo; cách thức
tiến hành; giải pháp thực hiện)
5
4- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Là người lao động trên địa bàn huyện Ba Tơ trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội với mục đích đem lại lợi ích và tiết kiệm nguồn nhân lực cao nhất.
-Nghiên cứu các chính sách, các chương trình đào tạo tại địa phương có
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Tơ và các
mối liên hệ về nguồn nhân lực liên quan đến lợi ích thuộc huyện Ba Tơ.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2000 - 2010; tầm
nhìn đến năm 2020.
5- CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Cơ sở lý luận
- Những nguyên lý về kinh tế - chính trị Mác - Lê Nin và Tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
- Cương lĩnh của Đảng Cộng Sản Việt Nam về xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu theo quan điểm của phép duy vật biện chứng. Vận
dụng phương pháp luận chung, sử dụng phương pháp thống kê (có sử dụng
các phần mềm ứng dụng để tính toán phân tích nghiên cứu).
6- ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Thứ nhất là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nguồn nhân lực
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Thứ hai là, bằng số liệu và những phân tích chứng minh có căn cứ khoa
học chỉ ra được thực trạng nguồn nhân lực của địa phương, từ đó đưa ra
những nhận xét nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc phát triển
nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện.
6
Thứ ba là, Đưa ra được những giải pháp thiết yếu về phát triển nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện đến 2020.
Thứ tư là, cung cấp số liệu thực tế dùng làm tài liệu để triển khai một số
nhiệm vụ kinh tế xã hội của huyện nhất là một số ngành liên quan như: Cơ quan
tài chính, Cơ quan Nội vụ, Lao động- Thương binh và xã hội, Thống Kê…
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia làm 3 chương:
Chương 1: “Lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội”. Chương này phân tích làm sáng tỏ những khái niệm cơ
bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực; nội dung và các tiêu chí
phát triển nguồn nhân lực; những nhân tố ảnh hưởng phát triển nguồn nhân lực;
vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Chương 2: “Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng nguồn
nhân lực tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”. Trên cơ sở lý luận trình bày ở
Chương 1, Chương này tập trung phân tích tổng quan về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Ba Tơ, thực trạng chất lượng, cơ cấu quy mô và sử
dụng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện, các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển nguồn nhân lực cũng như thành công và hạn chế về phát triển nguồn
nhân lực cần có hướng khắc phục.
Chương 3: “Giải pháp đẩy mạnh và phát triển nguồn nhân lực trên địa
bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi” Đề tài đưa ra một số giải pháp cần thực
hiện trong thời gian tới để phát triển nguồn nhân lực tại địa phương.
7
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI
1.1 KHÁI NIỆM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm và các quan điểm về nguồn nhân lực trong điều
kiện kinh tế thị trường
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau như, nên có nhiều khái niệm không
giống nhau và khá phong phú:
- Với cách tiếp cận dựa vào trạng thái hoạt động kinh tế của con người
thì nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ những người đang hoạt động trong các
ngành kinh tế, văn hóa xã hội. “Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ
sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo
ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như tương lai.
Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng con
người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất”. GS Trần Xuân Cầu [3].
- Với cách tiếp cận dựa vào độ tuổi lao động và trạng thái không hoạt
động kinh tế thì quan niệm nguồn nhân lực dự trữ gồm những người trong độ
tuổi lao động nhưng chưa tham gia lao động vì những lý do khác nhau như
những người làm việc cho chính gia đình mình, học sinh, người thất nghiệp,
bộ đội, lao động hợp tác với nước ngoài đã hết hạn về nước, người hưởng lợi
tức và những người khác ngoài các đối tượng trên.
- Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người và giới
hạn độ tuổi thì nguồn nhân lực được quan niệm “gồm toàn bộ những người
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động không kể đến trạng thái có việc
làm hay không”. Theo cách tiếp cận này, quy mô nguồn nhân lực được hiểu là
quy mô lao động. (TS. Đoàn Minh Huấn) [ 7 ]
8
Cùng với quan điểm này, Bộ LĐ-TB&XH dựa vào lực lượng lao động
bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm và những
người chưa có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
Như vậy là có thể hiểu nguồn nhân lực theo ngữ nghĩa và theo bản
chất luận:
Theo ngữ nghĩa, nhân lực là sức lực của con người, nằm trong mỗi con
người và làm cho con người hoạt động; sức lực đó ngày càng phát triển cùng
với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó đủ điều kiện
tham gia lao động - đó là con người có sức lao động. Còn nguồn nhân lực là
nguồn lực con người, được xem xét trên hai khía cạnh: nguồn có nghĩa là
nguồn gốc, nơi phát sinh ra nguồn lực. Nó quy định nguồn nhân lực khởi phát
từ bản thân con người, được lấy từ chính con người, đây cũng là sự khác nhau
cơ bản giữa nguồn lực con người với các nguồn lực khác
Theo bản chất luận thì nguồn nhân lực là tổng thể nguồn lực của từng
cá nhân con người. Theo cách hiểu như vậy thì nguồn nhân lực được quan
niệm phải bao gồm cả số lượng và chất lượng. Số lượng nguồn nhân lực thể
hiện quy mô nhân lực và tốc độ tăng trưởng nguồn nhân lực hàng năm. Chất
lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản
chất bên trong của nguồn nhân lực, được biểu hiện thông qua các tiêu chí: sức
khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và phẩm chất tâm lý - xã
hội. Chất lượng nhân lực do trình độ phát triển kinh tế - xã hội và chính sách
đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Với mỗi cách tiếp cận nêu trên đều có ý nghĩa nhất định để giúp các
nhà hoạch định các chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực tìm ra
biện pháp tác động thích hợp.
Đứng về phương diện xã hội thì nguồn nhân lực là tổng thể tiềm năng
lao động của một quốc gia hay một địa phương, tức là nguồn lao động được
chuẩn bị ở các mức độ khác nhau những người lao động có kỹ năng sẵn sàng
tham gia vào một công việc nào đó bằng con đường đáp ứng được yêu cầu
9
của chuyển dịch lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
1.1.2 Các khái niệm về phát triển nguồn nhân lực
Từ những khái niệm, về nguồn nhân lực cho chúng ta thấy rằng: vì xuất
phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau nên cũng có những trình bày về phát
triển nguồn nhân lực là khác nhau.
Theo UNESCO, phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành
nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của
đất nước. quan điểm này gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển sản
xuất. Do đó, phát triển nguồn nhân lực giới hạn trong phạm vi phát triển kỹ
năng lao động và thích ứng với yêu cầu về việc làm.
Theo ILO (tổ chức Lao động quốc tế), phát triển nguồn nhân lực là sự
chiếm lĩnh trình độ lành nghề và phát triển năng lực, sử dụng năng lực đó của
con người để tiến tới có được việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề
nghiệp và cuộc sống cá nhân hay phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm
biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế xã hội. [ 7 ]
Theo GS Viện sỹ Phạm Minh Hạc thì phát triển nguồn nhân lực được
hiểu theo nghĩa rộng là cả lực lượng lao động, tiềm năng lao động, đội ngũ lao
động, đào tạo lại, đào tạo mới… và quản lý nguồn nhân lực.
Với cách tiếp cận từ góc độ xã hội PGS TS Trần Thị Thu cho rằng:
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tăng lên về số lượng (quy mô) nguồn
nhân lực và nâng cao về chất lượng nguồn nhân lực, tạo ra cơ cấu nguồn nhân
lực ngày càng hợp lý. Cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu trong phát
triển nguồn nhân lực gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó yếu tố quyết định
nhất của phát triển là chất lượng nguồn nhân lực phải được nâng cao.
10
Như vậy về phương diện xã hội, phát triển nguồn nhân lực là việc chú
trọng đến nâng cao chất lượng lao động bao gồm cả yếu tố thể lực trí lực, xem
đó là yếu tố quyết định tăng năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa tại địa phương.
Cần lưu ý rằng phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực
có mối liên hệ mật thiết với nhau: trong khi yếu tố quyết định đến phát triển
nguồn nhân lực được xác định là chất lượng nguồn nhân lực. Nhưng chất
lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng bởi kỹ năng lành nghề hay kiến thức liên
quan đến một lĩnh vực cụ thể nào của người lao động trong xã hội. Hay nói
cách khác chất lượng nguồn nhân lực có được bởi qua đào tạo dù là hình
thức nào.
Trong điều kiện tiến bộ khoa học và công nghệ hiện nay, việc đào tạo
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nắm bắt được những ứng dụng của
khoa học công nghệ áp dụng vào lao động sản xuất nâng cao năng suất lao
động. Giúp cho người lao động có điều kiện sáng tạo và thích nghi tốt trong
môi trường cạnh tranh hơn từ đó làm động lực tốt cho xã hội phát triển.
Từ những phân tích trên và nghiên cứu trong điều kiện hiện tại của địa
phương có thể hiểu rằng: Phát triển nguồn nhân lực là quá trình biến đổi gia
tăng về mặt số lượng lao động, là sự chuyển biến tích cực về chất lượng
nguồn nhân lực và sự thay đổi về cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng phù hợp
hơn đáp ứng nhu cầu không ngừng phát triển của xã hội. Số lượng, chất lượng
và cơ cấu là ba yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó yếu tố quan
trọng nhất là chất lượng nguồn nhân lực.
1.1.3. Vai trò của nguôn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất là, chỉ có nguồn nhân lực có chất lượng mới thực hiện thành
công mục tiêu đưa đất nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại mà Đảng,
Nhà nước ta đã xác định.
Thứ hai là, có một nguồn nhân lực dồi dào có chất lượng sẽ giải quyết
được những yêu cầu lao động mang tính cấp thiết và đột phá; về mặt xã hội
11
thu hút được lao động, giải quyết việc làm - tăng thu nhập mang lại những lợi
thế cho việc phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba là, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ chế kinh tế thích hợp
nhằm tăng năng suất lao động, mang lại hiệu quả cao trong lao động thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
Thứ tư là, nguồn nhân lực có chất lượng sẽ có được tư duy tốt, thích ứng
được với nền kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều của cải vật chất cải thiện đươc cuộc
sống của đại bộ phận khu dân cư gìn giữ và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ năm là, nguồn nhân lực đóng một vai trò qua trọng trong công
cuộc bảo vệ tổ quốc, gìn giữ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Như vậy nguồn nhân lực trong xã hội đóng một vai trò vô cùng to lớn,
để thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, nguy cơ tụt hậu xa với các nước trong khu
vực chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Muốn
đưa sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đi đến thắng lợi
không thể dựa vào nguồn lực thiên nhiên sẵn có mà chúng ta phải dựa vào
nguồn lực con người và nguồn lực con người này phải đủ về số lượng, mạnh
về chất lượng, hợp lý về cơ cấu. Xã hội có nguồn nhân lực có chất lượng tức
là có nguồn nhân lực lao động có đầy đủ đạo đức, trí tuệ cùng những kỹ năng
trong con người họ, hoạt động của nguồn nhân lực không những mang lại
năng suất lao động cao, khả năng cạnh tranh tốt mà còn chứa đựng những cử
chỉ đạo đức tốt đẹp của nhân loại; tức là không những chỉ tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm tăng mà môi trường luôn được đảm bảo không bị ảnh hưởng
đến nét đẹp truyền thống, văn hóa dân tộc không bị lu mờ, an ninh chính trị
được giữ vững.
1.1.4 Sự cần thiết khách quan phải phát triển nguồn nhân lực để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện công nghiệp
hóa - hiện đại hóa.
- Chỉ có nguồn nhân lực có chất lượng mới “cung cấp những luận
chứng khoa học cho việc hoạch định các đường lối chính sách phát triển kinh
12
tế xã hội, xây dựng con người, phát huy những di sản văn hóa dân tộc, sáng
tạo những giá trị văn hóa mới cho Việt Nam”.
Xây dựng văn hóa, phát triển con người trong thời đại công nghiệp hóa
-hiện đại hóa theo đó, những vấn đề về văn hóa, nhân lực và nguồn nhân lực
hòa quyện với nhau: hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người
tạo ra qua giáo dục lại trở lại với con người được con người thừa kế và phát
triển, phải trở thành sức mạnh của mỗi con người cũng như trong từng tập thể
lao động, nguồn lực con người tạo ra giá trị mới, đáp ứng nhu cầu phát triển
của từng người.
- Chất lượng nguồn nhân lực trở thành nhân tố quyết định đối với quá
trình phát triển kinh tế của một quốc gia nói chung và mỗi địa phương nói
riêng đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa, mang tính hội nhập, tính
cạnh tranh cao, việc áp dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày
càng được phát triển và ứng dụng rộng rãi. Để kinh tế của một địa phương,
một quốc gia phát triển theo kịp và không bị tụt hậu, thì một trong các chiến
lược quan trọng nhất phải nêu lên hàng đầu đó là phát triển nguồn nhân lực.
Trong điều kiện nước ta là một nước đang từng bước chuyển từ nền
kinh tế nông nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp hiện đại, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo đường lối hội nhập, mở
cửa, tức là phải chú ý tới đội ngũ đại bộ phận là lao động nông nghiệp, đội
ngũ lao động phục vụ cơ khí hóa, điện khí hóa… lẫn tin học hóa. Trong điều
kiện toàn cầu hóa chúng ta phải chuẩn bị một nguồn nhân lực cho kinh tế
công nghiệp, kinh tế nông nghiệp và kinh tế trí thức.
Ngoài ra, công tác bồi dưỡng và sử dụng nhân tài như là đầu tàu của
đội ngũ nhân lực chưa được quan tâm đúng mức, “thiếu cơ chế, chính sách để
trọng dụng cán bộ khoa học” và “cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ
cao ít, song chưa được sử dụng tốt, đang bị lão hóa, ít có điều kiện cập nhật
kiến thức mới.” (Văn kiện Đại hội lần thứ VI BCH TW khóa IX. NXB Chính
13
Trị quốc gia, Hà Nội, 2002). Vì những lý do vừa nêu trên vẫn còn nổi cộm,
bức xúc nhiều năm nay cần sớm giải quyết để đưa nước ta trở thành nước phát
triển. Đặc biệt là nước chỉ mới bắt đầu hình thành nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nên đó cũng chính là lý do tất yếu khách quan cần
phải có chính sách phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam nói chung và của
huyện Ba Tơ nói riêng.
Như vậy là: Vấn đề phát triển nguồn nhân lực không những có vai trò
to lớn đối với việc phát triển kinh tế mỗi địa phương, của quốc gia mà còn là
vấn đề hệ trọng đối với sự “sống còn” của cả dân tộc hiện tại và trong tương
lai: có đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu hay không, có tiến kịp với
thời đại, có hoàn thành sự nghiệp CNH, HĐH, có khắc phục được những
nguy cơ tiềm ẩn về cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng môi trường và
những yếu tố ngoại lai gây nguy hại đến đời sống văn hóa của dân tộc… hay
không hoàn toàn phụ thuộc vào vấn đề phát triển nguồn nhân lực của Việt
Nam nói chung và đối với huyện Ba Tơ nói riêng.
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.2.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực
1.2.1.1. Số lượng nguồn nhân lực
Khi nói về nguồn nhân lực của bất kì một địa phương hay một quốc
gia nào đầu tiên cũng phải đặt ra số lượng nguồn nhân lực hiện tại của địa
phương là bao nhiêu và sẽ có thêm bao nhiêu nữa trong tương lai ? đó chính
là những nội dung đặt ra trong xác định nguồn nhân lực. Sự phát triển về số
lượng nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố: bên trong (tăng bao nhiêu lao
động theo yêu cầu thực tế) và những yếu tố bên ngoài như gia tăng về mặt dân
số hay lực lượng lao động do di dân.
Nhóm yếu tố tăng bên trong: là những yếu tố như tăng tỉ lệ sinh, giảm
tỷ lệ tử vong; tăng cường về mặt thể chất;
14
Ta biết rằng nguồn nhân lực đóng một vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội: muốn thực hiện thành công CNH-HĐH để đưa
đất nước phát triển thì chúng ta phải cần có con người nhưng nếu tăng tỉ lệ
sinh đồng nghĩa với việc gia tăng dân số trong khi điều kiện kinh tế phát triển
chưa theo kịp sẽ dẫn đến tình trạng nghèo đói và nhiều hệ lụy trong đó có việc
tỷ lệ tử vong cao do dịch bệnh, do thiếu đói, ô nhiễm môi trường. Chính vì thế
ở nhóm yếu tố này tăng tỉ lệ sinh lại gây mâu thuẩn với việc phát triển kinh tế
xã hội.
Yếu tố gia tăng dân số hay lực lượng lao động do di dân thực chất đó là
thu hút lao động (lôi kéo lao động từ nơi khác đến)
Trên thực tế nguồn lao động tăng do dân thu hút được hầu hết là nguồn
lao động nông thôn di chuyển ra thành thị. Với một địa phương là nông thôn
miền núi việc thu hút lực lượng lao động từ nơi khác đến là khó.
Số lượng nguồn nhân lực cũng có thể được tăng lên nếu chúng thay đổi
về quan niệm về độ tuổi lao động (Điều chỉnh độ tuổi lao động) tuy nhiên đây
là một vấn đề có tính chất vĩ mô ảnh hưởng lớn đến toàn xã hội nên không dễ
thay đổi.
1.2.1.2. Phát triển về chất lượng
Phát triển về chất lượng nguồn nhân lực là phát triển các yếu tố tổng
hợp của nhiều bộ phận như trí lực, tâm lực, thể lực, trình độ, kỹ năng, kinh
nghiệm, tác phong làm việc, thẩm mỹ… của người lao động.
+ Thể lực là trạng thái sức khỏe của con người, các tiêu chí cụ thể của
thể lực là: có sức chịu đựng dẻo dai đáp ứng được quá trình sản xuất liên tục,
kéo dài, có các thông số nhân chủng học đáp ứng được các hệ thống thiết bị
công nghệ phổ biến và trao đổi trên thị trường khu vực và thế giới, luôn tỉnh
táo sáng khoái tinh thần.
+ Trí lực gồm trình độ tổng hợp từ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật đến
các kỹ năng lao động. Trong đó trình độ văn hóa là nền tảng, là căn bản cho sự
phát triển các trình độ và kỹ năng sau này. Trình độ chuyên môn kỹ thuật là