Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.73 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG VĂN DƢƠNG

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã ngành:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Dƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ................................................................. 6
1.1. VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .... 6
1.1.1. Việc làm cho lao động .................................................................. 6
1.1.2. Tạo việc làm cho lao động ............................................................ 9
1.2. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................................... 13
1.2.1. Lao động n ng th n mang tính thời vụ ...................................... 13
1.2.2. Nguồn lao động ở n ng th n tăng về số lƣợng........................... 13
1.3. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................................................ 14
1.3.1. Phát triển kinh tế, ngành nghề mới ............................................. 14
1.3.2. Đào tạo và giới thiệu việc làm .................................................... 15
1.3.3. Xuất khẩu lao động ..................................................................... 17
1.3.4. Chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm ..................................... 18
1.3.5. Tiêu chí đánh giá tạo việc làm cho ngƣời lao động n ng th n
............................................................................................................... 19
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TẠO VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ........................................................................... 19


1.4.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................... 19
1.4.2. Điều kiện kinh tế ......................................................................... 20
1.4.3. Nhân tố dân số ............................................................................ 22
1.4.4. Nhân tố giáo dục và c ng nghệ................................................... 23

1.4.5. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội ............................ 24
1.5. KINH NGHIỆM TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG ................................................................ 26
1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ....................... 26
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa ............................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 29
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
HUYỆN QUẢNG NINH ẢNH HƢỞNG ĐẾN TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................................................. 29
2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................... 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................ 33
2.1.3. Điều kiện xã hội .......................................................................... 36
2.2. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN
QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................................... 39
2.2.1. Lao động và nhân khẩu của huyện Quảng Ninh ......................... 39
2.2.2. Lao động phân theo trình độ văn hóa ......................................... 40
2.2.3. Lao động phân theo trình độ chuyên m n kỹ thuật .................... 42
2.2.4. Lao động trong các ngành kinh tế............................................... 43
2.3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................. 45


2.3.1. Phát triển sản xuất, ngành nghề mới thu hút lao động n ng th n
............................................................................................................... 45
2.3.2. Hoạt động đào tạo và giới thiệu việc làm ................................... 54
2.3.3. Hoạt động xuất khẩu lao động .................................................... 58
2.3.4. Chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm ..................................... 60
2.3.5. Kết quả tạo việc làm cho ngƣời lao động những năm qua ......... 62

2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG NINH........................................................ 64
2.5.1. Đánh giá chung ........................................................................... 64
2.5.2. Những mặt đạt đƣợc ................................................................... 65
2.5.3. Những mặt hạn chế ..................................................................... 66
2.5.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc làm của ngƣời lao động n ng
th n huyện Quảng Ninh ........................................................................ 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
......................................................................................................................... 70
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ..... 70
3.1.1. Quan điểm ................................................................................... 70
3.1.2. Phƣơng hƣớng ............................................................................. 70
3.1.3. Căn cứ chủ yếu để tạo việc làm cho ngƣời lao động n ng th n ở
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ................................................... 71
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở HUYỆN QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI ............. 72
3.3.1. Phát triển kinh tế để tạo việc làm................................................ 72
3.3.2. Đào tạo nghề gắn với việc làm ................................................... 74


3.3.3. Tăng cƣờng xuất khẩu lao động ................................................. 76
3.3.4. Thực hiện tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực................... 78
3.3.5. Giải pháp về vốn ......................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CN- TTCN

C ng nghiệp- Tiểu thủ c ng nghiệp

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ th ng

CNH, HĐH

C ng nghiệp hóa, hiện đại hóa

UBND

Ủy ban nhân dân


HCM

Hồ Chí Minh

PTNT

Phát triển n ng thôn

CSXH

Chính sách xã hội

LĐ- TBXH

Lao động- Thƣơng bình xã hội

BCĐ

Ban chỉ đạo

TTTT

Th ng tin truyền th ng

HTX

Hợp tác xã

QL


Quốc lộ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Cơ cấu lao động huyện Quảng Ninh giai đoạn 2010-

39

bảng
2.1
2.2
2.3

2012
Lao động phân theo trình độ văn hóa

40

Lực lƣợng lao động chia theo trình độ chuyên m n kỹ

42

thuật


2.4

Lực lƣợng lao động trong các ngành kinh tế

43

2.5

Giá trị sản xuất n ng nghiệp

47

2.6

Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp

49

2.7

Giá trị sản xuất ngành thủy sản

49

2.8

Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật năm 2012

53


2.9

Đào tạo nghề cho lao động n ng th n

54

2.10

Hoạt động xuất khẩu lao động

58

2.11

Tín dụng hỗ trợ tạo việc làm

60

2.12

Lao động đƣợc tạo việc làm giai đoạn 2010- 2012

62


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
hình


Tên bảng

Trang

2.1

Dân số và lao động huyện Quảng Ninh

40

2.2

Lao động phân theo trình độ văn hóa

41

2.3

Lao động phân theo trình độ chuyên m n kỹ thuật

43

2.4

Đào tạo nghề cho lao động huyện Quảng Ninh

57


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời để tạo ra sản phẩm
vật chất và tinh thần mà con ngƣời mong muốn. Lao động có năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nƣớc.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ VIII, tháng 6/1996 đã nhấn mạnh: c ng nghiệp hoá đất nƣớc trƣớc hết là
c ng nghiệp hoá kinh tế n ng th n. Vấn đề này đƣợc đặt ra kh ng chỉ bởi tầm
quan trọng của phát triển kinh tế n ng th n trong bối cảnh chung của đất nƣớc
mà còn vì n ng th n là nơi cƣ trú, sinh sống và làm ăn của một bộ phận lớn
lao động và dân cƣ cả nƣớc.
Hiện nay, n ng th n nƣớc ta có khoảng 10 triệu hộ gia đình sống trong
50.000 th n, xóm, ấp, bản của 8.500 xã. Là khu vực đ ng dân nhất, chiếm 80%
dân số và 76,88% lực lƣợng lao động xã hội. Hàng năm, khu vực này đƣợc bổ
sung thêm khoảng 67 vạn lao động. Hơn nữa, đặc điểm kinh tế xã hội cũng nhƣ
điều kiện tự nhiên ở mỗi vùng là khác nhau. Do vậy, kh ng phải cứ ở n ng th n
thì ngƣời lao động phải tham gia vào ngành n ng, lâm, ngƣ nghiệp.
Dân số Quảng Bình có 854.918 ngƣời. Phần lớn cƣ dân địa phƣơng là
ngƣời Kinh. Dân cƣ phân bố kh ng đều, 86,83% sống ở vùng n ng th n và
14,4% sống ở thành thị. Quảng Bình có nguồn lao động dồi dào với 421.328
ngƣời, chiếm khoảng 49,28% dân số. Lực lƣợng lao động đã qua đào tạo
chiếm 8% số lao động còn quá ít, mức độ giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động ở n ng th n tỉnh Quảng Bình nói chung, huyện Quảng Ninh nói riêng
còn thấp so với nhu cầu.
Huyện Quảng Ninh nguồn lao động huyện Quảng Ninh khoảng 50
nghìn ngƣời, chủ yếu là lao động n ng nghiệp, phần lớn là lao động phổ


2


th ng chƣa qua đào tạo, chất lƣợng thấp, giải quyết việc làm mang tính mùa
vụ, kh ng ổn định và chủ yếu giải quyết việc làm tại chỗ theo kinh tế hộ gia
đình. Tình hình c ng tác dạy nghề trên địa bàn huyện chƣa có Trung tâm đào
tạo nghề cho lao động n ng th n, mà chỉ có 1 trung tâm kỹ thuật tổng hợp
hƣớng nghiệp và 1 trung tâm giáo dục thƣờng xuyên thuộc Sở Giáo dục và
đào tạo tỉnh Quảng Bình với nhiệm vụ chủ yếu là hƣớng nghiệp cho trung học
phổ th ng và một số lớp nghề xã hội.
Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề cho sự phát triển kinh tế- xã hội ở
huyện Quảng Ninh. Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, t i lựa chọn đề tài:
"Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” sẽ có ý thiết thực góp phần xây dựng các
chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa về cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động n ng th n
nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình.
- Đánh giá thực trạng tạo việc làm cho lao động n ng th n trên địa bàn
huyện Quảng Ninh, từ đó nghiên cứu những hạn chế và nguyên nhân trong
tạo việc làm.
- Đề ra một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho ngƣời lao động n ng
th n trên địa bàn huyện Quảng Ninh, đáp ứng đƣợc yêu cầu tình hình thực tế
mà huyện đã đề ra.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi kh ng gian: Địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu



3

thời kỳ 2010- 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp thu thập th ng tin, th ng kê so sánh,
phân tích tổng hợp nhằm m tả thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao
động n ng th n.
Số liệu thu thập từ niên giám th ng kê của huyện Quảng Ninh, từ báo
cáo của Phòng Lao động thƣơng bình và Xã hội, Chi cục Th ng kê, Phòng Tài
nguyên và M i trƣờng huyện Quảng Ninh có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm cho lao động
nông thôn.
Chƣơng 2: Thực trạng tạo việc làm của ngƣời lao động n ng th n
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 3: Giải pháp tạo việc làm cho lao động n ng th n trên địa bàn
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng đã tham khảo các nghiên
cứu đi trƣớc các nội dung liên quan, và sử dụng một số kết quả của các nghiên
cứu này để làm nền tảng, minh chứng cho những nhận định đƣợc trình bày.
Cụ thể nhƣ sau:
- Đề tài thứ 1: “Giải pháp việc làm cho lao động tại thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai” năm 2012 của tác giả Hoàng Thị Nguyệt Nga.
Qua đề tài trên tác giả đã tham khảo đƣợc cơ sở lý luận về việc làm và
tạo việc làm việc làm cho ngƣời lao động. Phân tích cụ thể các nhân tố ảnh
hƣởng đến tạo việc làm cho ngƣời lao động. Trong phần thực trạng, đề tài đã
khái quát, phân tích những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế



4

về tăng trƣởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về cơ sở hạ tầng của thành phố,
các đặc điểm dân số, văn hóa, y tế, giáo dục…; phân tích tình hình việc làm
của lao động thành phố. Đồng thời đề tài cũng nêu giải quyết việc làm th ng
qua hoạt động hƣớng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm. Các kết quả
này có ý nghĩa với luận văn bởi đã giúp cho tác giả kế thừa và phát triển trong
đề tài của mình, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có khoa học.
- Đề tài thứ 2: "Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam" năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Kim Dung
Qua đề tài trên tác giả đã tìm hiểu về thực trạng giải quyết việc làm cho
lao động n ng th n tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam từ đó đánh giá và so
sánh với thực trạng tạo việc làm cho lao động n ng th n huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình. Trong phần thực trạng nêu ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc
trong giải quyết việc làm cho lao động n ng th n và những tồn tại hạn chế và
những nguyên nhân trong giải quyết việc làm cho lao động n ng th n để tác
giả nhận định các tồn tại hiện nay của tạo việc làm cho lao động n ng th n Việt
Nam nói chung và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Trong phần
giải pháp, đề tài đã đề xuất rất nhiều giải pháp đa dạng, ứng dụng thực tiễn trong
giải quyết việc làm và những kiến nghị với các ban ngành giúp cho giải quyết
việc làm cho lao động n ng th n đồng bộ hơn. Đây là cơ sở để tác giả học hỏi
kinh nghiệm khi đề xuất giải pháp cho luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
- Quyết định số 1113/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND huyện
Quảng Ninh về việc ban hành “Đề án đào tạo nghề cho lao động n ng th n
đến năm 2020”. Đề án đã đƣa ra các giải pháp đào tạo nghề cho lao động
nông thôn. Tập trung phát triển hoạt động đào tạo nghề đáp ứng với yêu cầu
của thị trƣờng lao động, gắn với định hƣớng và nhu cầu phát triển của các
ngành kinh tế. Nâng cao nhận thức các cấp, các ngành xã hội, của cán bộ,
c ng chức và lao động n ng th n về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc



5

làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực n ng th n. Các
giải pháp này có ý nghĩa với luận văn bởi đã giúp cho tác giả kế thừa và phát
triển trong Chƣơng 3 đề tài của mình.
Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận của những đề tài và trên cơ sở tham
khảo từ nhiều nguồn tài liệu, sách tham khảo biên soạn gần nhất về tạo việc
làm cho lao động n ng th n, cùng với các Nghị định, Th ng tƣ, Đề án,
Chƣơng trình về tạo việc làm cho lao động n ng th n ban hành, tác giả đã
chọn lọc và sử dụng để hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình.


6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1.1. Việc làm cho lao động
a. Khái niệm về việc làm
Con ngƣời là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát triển xã hội, với
nguồn lực của mình là chí lực và sức lực, con ngƣời chỉ có thể tham gia đóng
góp cho sự phát triển xã hội th ng qua quá trình làm việc của mình, quá trình
làm việc này đƣợc thể hiện qua hai yếu tố chủ quan và khách quan đó là sức
lao động của ngƣời lao động và tất cả các điều kiện tối thiểu cần thiết để
ngƣời lao động sử dụng sức lao động của họ tác động lên tƣ liệu sản xuất và
tạo ra sản phẩm xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và các điều kiện cần

thiết để sử dụng sức lao động là quá trình ngƣời lao động làm việc. Quá trình
lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động trong c ng việc.
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những
hoạt động lao động đƣợc trả bằng tiền hoặc hiện vật. Vậy theo khái niệm trên
thì ngƣời lao động mà dùng sức lao động của mình để có đƣợc nguồn thu
nhập nào đó thì khi đó là có việc làm.
Hiện nay, theo Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ Luật lao động năm 2012 thì: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu
nhập mà kh ng bị pháp luật cấm. Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng lao động và xã
hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi ngƣời có
khả năng lao động đều cho có cơ hội việc làm.
Việc tạo việc làm cho lao động đều đƣợc nhà nƣớc khuyến khích nhƣng
vẫn phải nằm trong quy định của Pháp luật trong Bộ luật lao động về thời


7

gian, điều kiện làm việc, tiền lƣơng của ngƣời lao động.
Nhƣ vậy việc làm đƣợc hiểu nhƣ sau:
- Làm những c ng việc mà lao động nhận đƣợc tiền lƣơng, tiền c ng
bằng tiền mặt hoặc hiện vật cho c ng việc đó. Đây là những ngƣời lao động
làm thuê trong các cơ sở kinh tế cá thể trong các doanh nghiệp, các cơ quan
đơn vị, lao động sẻ nhận đƣợc tiền c ng, tiền lƣơng hàng tháng nhận đƣợc. Vì
vậy, để có việc làm trƣớc hết là cần hai yếu tố sức lao động và những điều
kiện cần thiết để sử dụng sức lao động, trong đó bao gồm cả yếu tố xã hội.
- Tại thị trƣờng việc làm đã đƣợc mở rộng ra rất nhiều bao gồm tất cả
các thành phần kinh tế nhƣ các c ng ty trách nhiệm hữu hạn, c ng ty cổ phần,
doanh nghiệp tƣ nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, các hộ gia đình cá thể
đều là những tổ chức, cơ quan đơn vị tạo thêm đƣợc nhiều việc làm hơn cho
ngƣời lao động. Có nghĩa là thị trƣờng lao động kh ng bó hẹp ở một số khu

vực hay ở một vùng nào đó mà nó bao gồm mọi miền, mọi vùng trong và
ngoài nƣớc, nó kh ng hạn chế về mặt kh ng gian địa lý.
- Chủ lao động có nhu cầu thuê lao động đƣợc tự do hành nghề, tƣ do
kinh doanh liên kết với nhau. Từ đó, có sự phát sinh mối quan hệ trao đổi,
thuyên chuyển lao động sao cho phù hợp với tính chất cũng nhƣ mục đích của
c ng việc, đáp ứng quan hệ cung cầu lao động trong xã hội. Nhƣ vậy có thể
hiểu việc làm là phạm trù để chỉ trạng thài phù hợp giữa sức lao động và
những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó.
Tóm lại, có thể hiểu việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa
sức lao động và những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó. Với
quan niệm việc làm trên theo cách của Bộ luật lao động Việt Nam là phù hợp
với tiến trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong thời kỳ mới, tạo điều
kiện mọi ngƣời tham gia lao động việc làm để cải thiện cuộc sống, đƣa đất
nƣớc Việt Nam ngày càng vững mạnh.


8

b. Khái niệm về thất nghiệp
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Trong bất kỳ nền
kinh tế nào dù có sử dụng lao động đến mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại thất
nghiệp. Thất nghiệp là hiện tƣợng mà ngƣời lao động trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động muốn làm việc nhƣng lại chƣa có việc làm và đang tích
cực tìm việc làm.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp đƣợc chia thành các
loại nhƣ sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu
lao động kh ng phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do kh ng có sự đồng bộ giữa tay nghề

và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện nhƣ là kết quả của những biến
động thời vụ trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị
tổng sản lƣợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh
doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm
lƣợng cầu đối với các yếu tố đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất
nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thƣờng
mang lại kết quả tích cực.
- Xét về tính chủ động của ngƣời lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi ngƣời lao động
bỏ việc để tìm c ng việc khác tốt hơn hoặc chƣa tìm đƣợc việc làm phù hợp
với nguyện vọng.
+ Thất nghiệp kh ng tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi ngƣời lao
động chấp nhận làm việc ở mức tiền lƣơng, tiền c ng phổ biến nhƣng vẫn


9

kh ng tìm đƣợc việc làm.
- Ở các nƣớc đang phát triển, ngƣời ta chia thất nghiệp thành thất
nghiệp hữu hình và thất nghiệp v hình.
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi ngƣời có sức lao động muốn tìm
kiếm việc làm nhƣng kh ng tìm đƣợc trên thị trƣờng.
+ Thất nghiệp v hình hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện
chính của tình trạng chƣa sử dụng hết lao động ở các nƣớc đang phát triển. Họ
là những ngƣời có việc làm trong khu vực n ng th n hoặc thành thị kh ng
chính thức nhƣng việc làm đó có năng suất thấp, những ngƣời này đóng góp
rất ít hoặc kh ng đáng kể vào phát triển sản xuất.
1.1.2. Tạo việc làm cho lao động

a. Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc để
tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng
hoá và dịch vụ theo yêu cầu thị trƣờng.
Vấn đề tạo việc làm cho ngƣời lao động là một vấn để rất phức tạp
nhƣng là rất cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng lu n phải quan tâm.
Việc tạo việc làm cho ngƣời lao động chịu ảnh hƣởng của kh ng những là nền
kinh tế xã hội mà còn chịu ảnh hƣởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì vậy khi
xem xét để đƣa ra chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động cần phải quan
tâm đến rất nhiều nhân tố khác.
Thực chất của tạo việc làm cho ngƣời lao động là tạo ra trạng thái phù
hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất gồm cả về chất lƣợng và cả số
lƣợng. Chất lƣợng, số lƣợng của tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tƣ,
những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất cũng nhƣ việc sử
dụng và quản lý các tƣ liệu đó.
Số lƣợng lao động phụ thuộc vào quy m và cơ cấu dân số. Chất lƣợng


10

lao động phụ thuộc vào kết quả đào tạo, phát triển của giáo dục và y tế. Ngoài
ra vấn đề m i trƣờng cho sự kết hợp giữa các yếu tố này là hết sức quan
trọng, nó bao gồm các chính sách, điều kiện khuyến khích ngƣời lao động
cũng nhƣ ngƣời sử dụng lao động trong c ng việc. Thị trƣờng lao động chỉ có
thể đƣợc hình thành khi ngƣời lao động với ngƣời sử dụng lao động gặp gỡ
trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động, do vậy vấn để tạo việc
làm phải đƣợc nhìn nhận ở cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đồng
thời kh ng thể kh ng thể kể đến vai trò của Nhà nƣớc.
Ngƣời sử dụng lao động là ngƣời chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho
ngƣời lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong và ngoài

nƣớc. Để có quan hệ lao động thì giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động phải có những điều kiện nhất định. Đó là ngƣời sử dụng lao động cần
phải có vốn, c ng nghệ, kinh nghiệm và thị trƣờng tiêu thụ. Còn ngƣời lao
động cần phải có sức khoẻ, trình độ, chuyên m n, kinh nghiệm phù hợp với
c ng việc của mình. Để có đƣợc việc làm đƣợc trả c ng theo ý muốn của
mình thì ngƣời lao động lu n phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để
theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra ngƣời lao động phải lu n
tự đi tìm việc làm phù hợp với mình để đem lại thu nhập cho gia đình mình.
Tuy nhiên khi nói đến quan hệ lao động giữa ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động kh ng thể kh ng kể đến vai trò của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc quản
lý quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem
lại lợi ích cho cả hai bên. Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình.
Ngoài ra Nhà nƣớc cũng đƣa ra các chiến lƣợc đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên
cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu tƣ của Nhà nƣớc cũng nhƣ tƣ nhân
là các khu vực có thể tạo ra cơ hội việc làm cho ngƣời lao động.


11

Hiện nay việc đầu tƣ của Nhà nƣớc cũng nhƣ của các tƣ nhân đều tập
trung ở thành thị và các khu c ng nghiệp vì ở những nơi này sẽ tạo ra đƣợc tỷ
lệ lợi nhuận cao hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều này
sẽ gây ra hiện tƣợng ngƣời lao động từ n ng th n ra thành thị và cũng làm
tăng tỷ lệ thất nghiệp ở n ng th n, do đó cần phải có chính sách tạo việc làm
phù hợp cho cả ngƣời lao động ở thành thị và n ng th n.
Khi nghiên cứu chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động kh ng thể
kh ng để cập đến những yếu tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm cho ngƣời lao động.
b. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động

Việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất
toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi vậy, đấu tranh chống
thất nghiệp và đảm bảo việc làm (có thu nhập) cho ngƣời lao động là thách
thức lớn của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Để tạo việc
làm và tự tạo việc làm kh ng chỉ Đảng và Nhà nƣớc mà bản thân ngƣời lao
động phải thấy đƣợc sự cần thiết của tạo việc làm.
- Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội
và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế- xã hội
Xuất phát từ vai trò to lớn của con ngƣời trong lực lƣợng sản xuất cũng
nhƣ trong c ng cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thấy “Chăm sóc,
bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của
cách mạng”. Chủ nghĩa Mác-Lênin coi con ngƣời là tổng thể các mối quan hệ
xã hội, nghĩa là:
- Cần phải coi trọng con ngƣời nhƣ ngƣời lao động tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội.
- Coi con ngƣời là nhà sáng tạo ra những ý tƣởng mới, giải pháp mới.
- Con ngƣời cần đƣợc thoả mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và xã hội.
Thực chất quan điểm này muốn chỉ ra, chính sách kinh tế- xã hội phải


12

đảm bảo mức sống cao cho dân tộc, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn
diện con ngƣời. Mục tiêu của c ng cuộc đổi mới cũng là tạo ra ngày một tốt
hơn điều kiện về vật chất, văn hoá tinh thần cho cuộc sống con ngƣời. Một xã
hội vãn minh phát triển khi mỗi cá nhân, mỗi gia ðình văn minh hơn, ấm no
và hạnh phúc hơn.
- Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là
yếu tố khách quan của người lao động
Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển họ phải tiêu tốn một lƣợng tƣ liệu

sinh hoạt nhất định. Để có những thứ đó con ngƣời phải sản xuất và tái sản
xuất mở rộng. Quá trình sản xuất tạo ra hàng hoá, dịch vụ đó là việc làm. Nhƣ
vậy, muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để mọi
ngƣời có khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là mỗi
ngƣời phải có việc làm đầy đủ. Mặt khác, phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động, nhằm khai thác triệt để tiềm năng của mỗi ngƣời nhằm đạt đƣợc việc
làm hợp lý và việc làm hiệu quả. Tạo việc làm đầy đủ cho ngƣời lao động
kh ng những tạo điều kiện để ngƣời lao động tăng thu nhập, nâng cao đời
sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm cho xã hội văn minh hơn.
Khi nghiên cứu lý thuyết về sự phát triển, mọi ngƣời đều nhận thức
rằng: Một trong những vấn đề cơ bản nhất trong cấu trúc của nó là phát triển
nguồn lực, coi đó là đỉnh cao nhất, là mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình
phát triển. Điều này hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với nhận thức mới về
phát triển con ngƣời. Con ngƣời ở đây đƣợc xem xét trên hai khía cạnh thống
nhất với nhau hay nói cách khác nó là hai mặt của một vấn đề đƣợc thống
nhất trong mỗi con ngƣời.
Hoạt động lao động ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của loài
ngƣời, đó là một hoạt động thuộc về bản năng sinh tồn, con ngƣời chỉ có thể
tồn tại, phát triển và hoàn thiện kh ng ngừng th ng qua lao động sản xuất. Do


13

vậy, nhu cầu có việc làm là nhu cầu để con ngƣời tồn tại và phát triển, là yếu
tố khách quan và chính đáng của ngƣời lao động.
- Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội
Lịch sử phát triển sản xuất loài ngƣời cho thấy, bất cứ một quốc gia
nào, đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình, để khai thác tài
nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế của đất nƣớc. Ngƣời lao động là một
nguồn lực quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi

chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách đúng đắn trong lĩnh vực kinh tế phải tập
trung phát huy cao độ khả năng của nguồn lực quan trọng đó. Nếu có những
sai phạm về chủ trƣơng, chính sách và biện pháp thì nguồn lao động rất có thể
trở thành gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất cho nền kinh tế.
1.2. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Do đặc điểm của sản xuất n ng nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm
của các ngành khác. Vì vậy, lao động n ng th n cũng có những đặc điểm khác
với lao động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:
1.2.1. Lao động nông thôn mang tính thời vụ
Đây là đặc điểm đặc thù kh ng thể bác bỏ đƣợc của lao động n ng
th n. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tƣợng của sản xuất n ng
nghiệp là cây trồng vật nu i chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái
sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Tính thời vụ trong n ng nghiệp vĩnh cửu kh ng thể bác bỏ đƣợc trong
quá trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản
xuất n ng nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động n ng th n một
cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
1.2.2. Nguồn lao động ở nông thôn tăng về số lƣợng
Dân số đƣợc coi là yếu tố cơ bản quyết định số lƣợng lao động: quy mô


14

và cơ cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến qui m cơ cấu của nguồn lao
động. Do sự phát triển của quá trình đ thị hóa và sự thu hẹp dần về tốc độ
tăng tự nhiên của dân số giữa n ng th n và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng
nhƣ lực lƣợng lao động so với cả nƣớc ngày càng giảm.
Chất lƣợng nguồn lao động n ng th n chƣa cao. Chất lƣợng của ngƣời lao
động đƣợc đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên m n kỹ thuật và sức khỏe.

Nhìn chung do lao động nƣớc ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu
cầu thiết yếu hàng ngày chƣa đáp ứng đƣợc một cách đầy đủ. Vì vậy, sức
khỏe của nguồn lao động cả nƣớc nói chung và của n ng th n nói riêng là
chƣa tốt.
1.3. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.3.1. Phát triển kinh tế, ngành nghề mới
Phân bố lại dân cƣ và nguồn lao động giữa các vùng để vừa tạo thêm
việc làm, vừa khai thác đƣợc tốt tiềm năng của mỗi vùng. Việc phát triển kinh
tế tại các vùng kinh tế mới có khả năng tiếp nhận hàng chục vạn ngƣời đến
xây dựng các vùng kinh tế mới.
Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình. Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế
nông thôn.Việc khặng định vai trò kinh tế hộ gia đình sẽ tạo điều kiện sử
dụng có hiệu quả hơn lao động n ng nghiệp. Nền n ng nghiệp đang chuyển
dần từ tự cấp, tự túc thành n ng lâm nghiệp hàng hóa, thâm canh và chuyên
canh. Các ngành nghề thủ c ng truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở n ng
th n đƣợc kh i phục và phát triển do đó, lao động thuần n ng ngày càng giảm
đi. Nƣớc ta đẩy mạnh c ng nghiệp hóa n ng th n, vì vậy vấn đề việc làm ở
n ng th n sẽ đƣợc giải quyết vững chắc hơn.
Phát triển các hoạt động c ng nghiệp và dịch vụ, trong đó các hoạt
động c ng nghiệp và dịch vụ có qui m nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ


15

thuật tinh xảo và cần nhiều lao động địa phƣơng.
Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những cây trồng có giá trị cao
tăng cƣờng lao động, phát triển chăn nu i, kh i phục những ngành nghề
truyền thống tận dụng lao động và nâng cao thu nhập, lựa chọn kỹ thuật phù
hợp với điều kiện của gia đình, phân c ng

- Tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động di chuyển để tìm kiếm
việc làm, nhất là từ khu vực n ng th n lên các vùng kinh tế trọng điểm, các
khu c ng nghiệp kể cả trong và ngoài tỉnh.
- Khuyến khích các hộ gia đình đầu tƣ phát triển các loại hình trang trại
nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, từng bƣớc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành theo hƣớng CNH- HĐH.
1.3.2. Đào tạo và giới thiệu việc làm
Đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân
lực, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hƣớng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực cho thời kì CNH- HĐH. Các loại hình đào tạo: đào tạo nghề
ngắn hạn, đào tạo từ xa, đào tạo mở rộng, đào tạo lại… Quan trọng là đào tạo
những nghề phù hợp với nhu cầu thị trƣờng.
- Phối hợp với các cơ sở tuyển dụng lao động, nâng cao hiệu quả c ng
tác tƣ vấn đào tạo việc làm; gắn đào tạo với thực hành, áp dụng vào thực tế tại
gia đình và các cơ sở kinh tế địa phƣơng để ngƣời lao động nâng cao tay
nghề, học hỏi kinh nghiệm.
- Nghiên cứu kỹ thị trƣờng lao động nƣớc ngoài đào tạo những ngành
nghề phục vụ cho những lao động có nhu cầu xuất khẩu.
- Đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu xã hội là bản chất và định hƣớng chủ
yếu để đổi mới và phát triển dạy nghề trong thời gian tới thực tế địa phƣơng.
Một là: Mối quan hệ giữa đào tạo nghề và nhu cầu xã hội là quan hệ
“Cung - Cầu”. Nếu xét mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế - xã hội với hệ


16

thống đào tạo nhân lực dễ dàng nhận thấy mối quan hệ đào tạo với nhu cầu xã
hội rất chặt chẽ và khăng khít với nhau. Nhiệm vụ chủ yếu của đào tạo nghề
là cung cấp nhân lực kỹ thuật trực tiếp cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đội ngũ này phải đáp ứng cả về chất, về lƣợng cũng nhƣ cơ cấu ngành nghề

và cơ cấu trình độ phù hợp với yêu cầu tăng trƣởng kinh tế, phát triển xã hội
của đất nƣớc trong từng giai đoạn. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì nhu cầu
về lao động có kỹ năng càng tăng, khi đó đào tạo nhân lực càng có điều kiện
để phát triển và ngƣợc lại. Do vậy đào tạo nhân lực phải gắn với việc làm .
Việc làm trong thị trƣờng lao động là thƣớc đo nhu cầu xã hội. Nếu đào tạo
kh ng gắn với nhu cầu xã hội sẽ ngay lập tức xuất hiện hiện tƣợng mất cân
đối, vừa thừa, vừa thiếu nhân lực nhƣ hiện nay. Tuy nhiên mối quan hệ
“cung- cầu” này lu n tồn tại dƣới dạng “cân bằng động” điều đó cho thấy đào
tạo nghề phải linh hoạt, thích ứng với nhu cầu xã hội lu n thay đổi.
Hai là: Quan hệ giữa nhu cầu xã hội th ng qua thị trƣờng lao động đối
với đào tạo nghề thực chất là mối quan hệ “Khách hàng”. Để đào tạo nghề
thích ứng với nhu cầu xã hội cần xây dựng phƣơng pháp tiếp cận hiệu quả
trong đó quan trọng nhất là có sự tham gia của các đối tƣợng liên quan đến
đào tạo nghề bao gồm:
- Cơ sở cung cấp dịch vụ đào tạo nghề (Các cơ sở dạy nghề);
- Cơ sở sử dụng lao động (nhu cầu xã hội mà đại diện là các doanh
nghiệp);
- Sản phẩm qua đào tạo (ngƣời lao động tốt nghiệp).
Các đối tƣợng này tạo nên mối quan hệ “Cung - Cầu” và cách tiếp cận
này cho phép xác định đƣợc những khoảng trống, những điểm nghẽn trong
cung- cầu nhân lực qua đào tạo nghề để có giải pháp phù hợp.
Hoạt động giới thiệu việc làm: Thực hiện việc tƣ vấn cho ngƣời lao
động về chính sách lao động, cung cấp th ng tin về việc làm cho ngƣời lao


×