Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh 23 Phan Đình Phùng, TP Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.08 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ THÚY

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- CHI NHÁNH 23 PHAN ĐÌNH PHÙNG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
S

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ THÚY

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- CHI NHÁNH 23 PHAN ĐÌNH PHÙNG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC VŨ

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thúy


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Bố cục đề tài ....................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................. 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ............................................................................................................... 7
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DN CỦA NGÂN HÀNG ............................. 7
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng................................................. 7
1.1.2. Hoạt động RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM........ 12

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG......... 14
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................ 14
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.............................................................. 16
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng ....................................................... 17
1.3. HẠN CHẾ RRTD TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP .................. 19
1.3.1. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp .... 19
1.3.2. Tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay DN .................. 29
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp.................................................................................. 31


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 ........................................................................... 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .................................................... 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 34
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.................................................. 35
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNGCHI NHÁNH........... 41
2.2.1. Tình hình chung về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
chi nhánh Agaribank Đà nẵng............................................................... 41
2.2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Agibank chi nhánh Đà Nẵng................................................................. 51
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HẠN CHẾ RRTD TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK ĐÀ NẴNG ................................ 63
2.3.1. Đánh giá kết quả hạn chế RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại
chi nhánh Agribank Đà nẵng ................................................................ 63
2.3.2. Đánh giá chung về hạn chế RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại

Agribank chi nhánh Đà nẵng. ............................................................... 66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG ......................................................................................................... 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG .................................................................................... 74
3.1.1. Định hướng chung của Agribank chi nhánh Đà Nẵng ................. 74


3.1.2. Định hướng hạn chế RRTD trong cho vay doanh nghiệp của
Agribank Đà Nẵng................................................................................ 76
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK ĐÀ NẴNG ................ 77
3.2.1. Hoàn thiện các giải pháp nhằm hạn chế RRTD trong cho vay DN.... 77
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý tín dụng............................................ 93
3.2.3. Hoàn thiện các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp................................................................................................... 94
3.2.4. Các giải pháp khác...................................................................... 99
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ......................................................................... 103
3.3.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành ......................... 103
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................................... 104
3.3.4. Đối với hội sở chính.................................................................. 105
KẾT LUẬN............................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT (Agribank) Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

CTCP

Công ty cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

CIC

Thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

DPRR

Dự phòng rủi ro


BĐS

Bất động sản

QHKH

Quan hệ khách hàng

CSTD

Chính sách tín dụng

KH

Khách hàng

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CSH

Chủ sở hữu

NH


Ngân hàng


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

sơ đồ
1.1

Phân loại rủi ro tín dụng

16

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Chi nhánh

35


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên sơ bảng


Trang

bảng
2.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2010 -2012

36

2.2

Tình hình cho vay chung của chi nhánh 2010 – 2012

38

2.3

Tình hình thu nhập – chi phí

40

2.4

Tình hình chung về RRTD trong cho vay DN 2010 – 2012

42

2.5

Tình hình RRTD trong cho vay DN phân theo thời hạn


43

2.6

Tình hình RRTD trong cho vay DN phân theo loại hình DN

45

2.7

Tình hình RRTD trong cho vay DN phân loại theo ngành nghề

48

kinh tế
2.8

Tình hình RRTD trong cho vay DN phân theo hình thức đảm

50

bảo
2.9

Mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng

57

2.10


Bảng phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng

58

2.11

Trích lập DPRR và xử lý rủi ro năm 2010 - 2012

60

2.12

Kết quả cho vay duy trì hoạt động DN và cơ cấu nợ của CN

61

2.13

Kết quả thu hồi nợ từ phát mãi tài sản của Agribank Đà nẵng

61

2.14

Kết quả trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu của chi nhánh

62

2.15


Kết quả bán nợ hạch toán ngoại bảng của chi nhánh

63

2.16

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hạn chế RRTD trong cho vay

64

doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Đà Nẵng
2.17

Cơ cấu các nhóm nợ xấu doanh nghiệp tại Agribank Đà nẵng

65

3.1

Đánh giá về tài sản đảm bảo

80

3.2

Ma trận về mức độ rủi ro

81



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong một nền kinh tế phát triển hay suy thoái đều không thể không
nhắc đến sự tồn tại của ngành ngân hàng. Ngân hàng và doanh nghiệp là hai
thực thể đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, là
chiếc cầu nối điều hòa lưu chuyển những nguồn vốn trong một quốc gia.Tuy
nhiên để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các ngân
hàng buộc phải không ngừng mở rộng quy mô hoạt động. Mặt khác, do hoạt
động chính của các ngân hàng là tín dụng nên cùng với việc mở rộng quy mô
hoạt động thì rủi ro tín dụng (RRTD) cũng tăng theo. Theo đó, hoạt động tín
dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính mang lại cho
NHNo & PTNT Chi nhánh Đà Nẵng khi cho vay, đặc biệt là cho vay doanh
nghiệp (DN).Và vấn đề mà Chính phủ và các ngân hàng quan tâm nhất trong
năm 2012 đó là hàng loạt các doanh nghiệp giải thể trước tình hình kinh tế
khó khăn kéo theo nợ xấu ngân hàng và hàng tồn kho tăng.
Mặt khác một số ngân hàng trên địa bàn Đà Nẵng cũng không lường
trước hết khi mà các doanh nghiệp lập hồ sơ khống để lừa đảo ngân hàng một
cách tinh vi hơn hay DN vì mục tiêu lợi nhuận có thể sử dụng vốn sai mục
đích hay là do kinh doanh không hiệu quả, dẫn đến khả năng trả nợ bị giảm
sút…tất cả những điều đó có thể gián tiếp gây ra rủi ro cho ngân hàng. Riêng
tại Agribank Đà Nẵng, trong những năm qua đã quan tâm hơn đến chất lượng
tín dụng. Tuy nhiên, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của chi nhánh vẫn
còn ở mức cao. Việc phân tích đánh giá rủi ro tín dụng khi cho doanh nghiệp
vay vẫn còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho
vay và thu hồi nợ. Như vậy, làm thế nào để duy trì và phát triển vững chắc,
hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nói chung và hoạt động cho vay doanh nghiệp



2

nói riêng được an toàn và hiệu quả là vấn đề luôn có tính thời sự mà Chi
nhánh Agribank Đà Nẵng quan tâm hàng đầu.
Từ thực tế trên tôi chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Chi
nhánh 23 Phan Đình Phùng, Thành phố Đà Nẵng” để viết luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề chung về rủi ro tín dụng và hạn chế
RRTD trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của (NHTM).
- Phân tích đánh giá thực trạng RRTD trong cho vay DN và các nhân tố
gây ra rủi ro tín trong cho vay DN cũng như công tác hạn chế RRTD trong
cho vay DN tại chi nhánh Agribank Đà Nẵng.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp để đưa ra một số giải pháp để hạn chế RRTD trong hoạt động
cho vay doanh nghiệp, nâng cao chất lượng TD tại CN Agribank Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh Agribank Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài không nghiên cứu toàn bộ quá trình quản
trị RRTD, mà chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh Agribank Đà Nẵng từ
giai đoạn 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài cần giải đáp một số câu
hỏi nghiên cứu sau đây:
- Các NHTM cần làm gì để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DN ?



3

- Công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
Agribank Đà Nẵng có những ưu nhược điểm gì?
- Để hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp thì Agribank Đà Nẵng cần thực hiện những biện pháp nào?
- Các vấn đề cơ bản liên quan đến rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của NHTM hiện nay như thế nào?
- Tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh
Agribank Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 – 2013 diễn biến như thế nào?
- Các giải pháp hạn chế RRTD trong cho vay DN cần được xây dựng
như thế nào để phù hợp với tình hình của từng DN (giai đoạn hiện nay và
trong thời gian tới)?
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp các phương pháp cụ
thể như: Thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích thực tế về thực trạng hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Đà
nẵng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của NHTM.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Agribank chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên thực tế rủi ro tín dụng là rủi ro đặc trưng của loại hình kinh

doanh này. Và chỉ có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy,


4

việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chể rủi ro, đặc biệt là hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp luôn trở thành mang tính sống còn, là mối
qua tâm hàng đầu ở bất kỳ ngân hàng nào.
Xuất phát từ những lý do trên đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu và đưa ra
những giải pháp nhằm hạn chế RRTD trong cho vay doanh nghiệp với mục
đích nâng cao chất lượng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Qua thu thập về nội dung nghiên cứu các luận văn trước đây có liên
quan đến đề tài này tôi đã tham khảo một số đề tài nghiên cứu khoa học liên
quan về hạn chế RRTD và hạn chế nợ xấu như:
- Luận văn Thạc sĩ – Đại học Đà nẵng của tác giả Nguyễn Thị Kim
Sơn: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại chi nhánh BIDV Đà nẵng.” Đối với luận văn này, trong
chương 1 tác giả đã làm rõ được khái niệm RRTD của NHTM, nguyên nhân
RRTD, các tiêu chí đo lường RRTD. Những đặc điểm của DN để thấy được
rủi ro khi cho vay đối với khách hàng này và đề cập đến vấn đề hạn chế
RRTD trong cho vay DN. Qua đó, tôi có thể tham khảo sâu hơn những vấn đề
trên. Tuy nhiên, đề tài chưa làm rõ được nội dung hạn chế RRTD, chưa nêu
được các tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế RRTD cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến hạn chế RRTD trong cho vay doanh nghiệp của các NHTM.
Bên cạnh đó, đề tài còn tham khảo một số luận văn khác có liên quan
như luận văn cao học – Đại học Đà nẵng của tác giả: Võ Lê Anh Huy với đề
tài: “Quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại VP Bank
chi nhánh Đà Nẵng.”; Luận văn cao học - Đại học Kinh tế TP. Đà Nẵng của
tác giả Phạm Thị Vân Bình (2012) “Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và pháp triển chi

nhánh Hải Vân”; Luận văn thạc sĩ - Đại học Kinh tế TP. Đà Nẵng của tác
giả Nguyễn Thị Tường Vy (2012) “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay


5

doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh
Đà Nẵng.” Với các đề tài này tác giả đã sử dụng biện pháp duy vật biện
chứng , duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh tổng hợp để nghiên cứu: Trong chương 1 tác giả đã đưa ra một số vấn
đề cơ bản về quản lý RRTD như: Khái niệm về RRTD, quản trị RRTD và hạn
chế RRTD, các nhân tố tác động đến RRTD. Qua tìm hiểu các đề tài này, tôi
nhận thấy các tác giả đã đưa ra việc quản trị RRTD thông qua việc nhận dạng
RRTD, đo lường RRTD bằng phân tích tín dụng cổ điển và mô hình định
lượng, kiểm soát rủi ro tín dụng bằng việc ứng dụng công cụ phái sinh và tài
trợ rủi ro.
Trên cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro, chương 2 tác giả đã đi sâu phân
tích thực trạng hạn chế RRTD tại chi nhánh. Từ đó, có những đánh giá chung
về tình hình hạn chế RRTD, kết quả đạt được cũng như những hạn chế về
công tác hạn chế RRTD tại chi nhánh. Trên cơ sở đó tác giả cũng đưa ra
những nhóm giải pháp tương ứng để hạn chế RRTD tại chi nhánh.
Qua các đề tài này, tôi đã tham khảo các nội dung để hạn chế RRTD
trong cho vay doanh nghiệp, phòng ngừa RRTD trong cho vay và các biện
pháp xử lý RRTD trong cho vay. Đồng thời tham khảo các nhân tố tác động
đến RRTD trong cho vay để đưa vào đề tài, các nguyên nhân phát sinh RRTD
trong cho vay doanh nghiệp.
Cùng các bài viết đăng tải trên tạp chí ngân hàng…
Trong nội dung hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp được trình
bày với ý nghĩa và ứng dụng thực tiễn cao được đề cập một cách toàn diện và
có hệ thống. Điều này được thể hiện thông qua các mặt sau:

- Cách đặt vấn đề của đề tài là toàn diện, trong đó đối tượng cung cấp
và sử dụng dịch vụ ngân hàng đều không bị giới hạn về quy mô, ngành nghề,


6

lĩnh vực cũng như tính chất sở hữu (cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, Nhà
nước…)
- Học viên đã khảo sát số liệu và phân tích toàn diện và triệt để với sự
có mặt của các yếu tố tham gia chính (tại chi nhánh Agribank Đà Nẵng, các
DN, hệ thống các cơ quan quản lý và các qui định pháp lý liên quan). Từng
yếu tố trên đây cũng đã được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính tổng thể và
khách quan của các kiến nghị và giải pháp.
- Với góc nhìn toàn diện, các đề xuất được đưa ra dưới dạng các giải
pháp trực tiếp và các giải pháp gián tiếp (kiến nghị), với điểm nhấn xem xét là
từ phía Agribank Đà Nẵng. Trên cơ sở đó tôi đã đưa ra các nhóm giải pháp
thích hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Agribank Đà Nẵng trong thời gian tới.
- Các kết luận của luận văn được xây dựng và thiết kế để có thể triển
khai và ứng dụng trong thời gian trước mắt và lâu dài.
- Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung hạn chế trong cho vay doanh
nghiệp tại chi nhánh Agribank Đà Nẵng mà không nghiên cứu toàn bộ nội
dung quá trình quản trị RRTD. Như vậy không trùng với các đề tài trước đây.


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DN CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng
a. Khái niệm hoạt động cho vay
Để tìm hiểu khái niệm cho vay trước hết phải tìm hiểu khái niệm cấp
tín dụng là gì? Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm
2010. Thì cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Căn cứ theo khoản 01 điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức tín
dụng đối với khách hàng (Ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
b. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ
thể hóa trong các quy định của Ngân hàng Trung Ương.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là
một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát
từ tính tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn vay của nguồn vốn mà ngân hàng sử


8

dụng để cho vay. Đây là nguồn vốn có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản tiền
gửi của khách hàng gửi tiền và các khoản ngân hàng vay mượn, ngân hàng
phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Vì vậy, Ngân hàng
luôn yêu cầu khách hàng vay phải thực hiện trả nợ đúng thời hạn như đã cam

kết. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử dụng vốn vay nhằm mục đích gì
là do hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tín
dụng. Đảm bảo sử dụng tiền vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo sử
dụng hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy,
về phía Ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của
khách hàng sau đó phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích
không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích có
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay.
Về phía khách hàng việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả
nợ vay cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng
và củng cố quan hệ tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng sau này.
- Khách hàng phải có đảm bảo theo qui định của khách hàng: Bảo đảm
ở đây là biện pháp cuối cùng của ngân hàng để thu hồi nợ sau khi khách hàng
không trả được nợ theo phương án vay vốn. Tùy theo mức độ tín nhiệm của
khách hàng mà ngân hàng quyết định khách hàng thực hiện biện pháp bảo
đảm tài sản hoặc không có đảm bảo bằng tài sản hoặc kết hợp cho vay không
có đảm bảo bằng tài sản và cho vay có đảm bảo bằng tài sản.
c. Phân loại cho vay của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau như sau:


9

- Căn cứ vào thời hạn vay: Ngân hàng xem xét quyết định cho khách
hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phát triển.

Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn vay từ 12 tháng. Mục
đích nhằm đáp ứng sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân trong nền kinh tế.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn vay 12 tháng đến 60
tháng, cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích chủ
yếu là để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng trở lên,
mục đích để tài trợ cho các công trình, dự án lớn có thời hạn sử dụng lâu dài.
Việc phân chia các khoản vay theo thời hạn như trên có ý nghĩa quan
trọng đối với các ngân hàng trong việc quản lý tính an toàn và sinh lợi của tài
sản.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các
đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp của khách hàng, hoặc
phải có sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai trong trường hợp khách
hàng không thanh toán được nợ vay thông qua phát mãi tài sản khách hàng đã
thế chấp, cầm cố tại ngân hàng.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố mà việc cho vay của ngân hàng chỉ dựa vào uy tín và
năng lực của bản thân khách hàng vay vốn. Khách hàng vay vốn không có
đảm bảo bằng tài sản phải có các điều kiện sau:


10

- Có tín nhiệm đối với ngân hàng cho vay trong việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích, thực hiện trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có
khả năng hoàn trả nợ và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính để thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Căn cứ theo phương thức cho vay:
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức
cho vay sau đây:
Cho vay từng lần (cho vay món): Phương thức này áp dụng đối với
khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, có quan hệ không thường
xuyên với ngân hàng, có nguồn thu không ổn định, việc vay vốn của khách
hàng chỉ mang tính thời vụ hay mở rộng sản xuất như cho vay bù đắp thiếu
hụt tài chính tạm thời, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa
học, công nghệ…Khách hàng có thể đề nghị được giải ngân một làn hay
nhiều lần căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn thực tế song tổng số tiền giải ngân
không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay theo hạn mức
tín dụng được áp dụng đối với các khách hàng có sản xuất kinh doanh ổn
định, có hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên đối với Ngân hàng.
Hạn mức cho vay đối với khách hàng được tính toán trên cơ sở nhu cầu vốn
thực tế của khách hàng. Để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh ổn định,
hàng năm hoặc theo nhu cầu mở rộng, thu hẹp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khách hàng, điều kiện vay vốn của khách hàng ngân hàng cùng khách hàng
xác định và thỏa thuận một hạn mức TD duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Phương thức này áp dụng đối với khách
hàng vay vốn đủ điều kiện theo quy định để thực hiện các dự án đầu tư phát


11

triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ phát triển.

Theo đề nghị của khách hàng, Ngân hàng sẽ giải ngân vốn một hoặc nhiều lần
theo hợp đồng TD đã đăng kết phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn thực tế của
khách hàng trong thời hạn giải ngân không vượt qua số tiền cho vay của ngân
hàng.
Cho vay trả góp: Theo phương thức cho vay này, tổng số tiền cho
vay thực tế không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng, số tiền này được trả nợ thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả
nợ gốc và lãi của mỗi kỳ hạn là bằng nhau, trong đó ngân hàng và khách hàng
xác định và thỏa thuận có lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra
để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay hợp vốn: Ngân hàng cho vay cùng với một số tổ chức tín
dụng hoặc chi nhánh của tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay một hoặc
một phần dự án, phương án. Trong đó, ngân hàng cho vay có thể là tổ chức
đầu mối hoặc là thành viên cho vay hợp vốn.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt tại các Ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng được chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định, phù hợp
với các Quy định của Chính phủ, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức tín dụng dịch vụ thanh toán.
Các phương thức cho vay khác: Ngoài phương thức cho vay nêu
trên, Ngân hàng cho khách hàng vay vốn theo các phương thức cho vay khác
mà Pháp luật không cấm, phù hợp với Quy chế cho vay của Ngân Hàng Nhà


12


Nước Việt Nam và điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và đặc
điểm của từng loại khách hàng vay.
1.1.2. Hoạt động RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM
a. Khái niệm doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11: “Doanh nghiệp là một TCKT
có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.”
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài
sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán
độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý
của Nhà nước bởi Luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật.
Trong giao dịch với Ngân hàng, khách hàng doanh nghiệp có đặc điểm sau:
Thứ nhất: Trong Ngân hàng, khách hàng doanh nghiệp là đối tượng khách
hàng chiếm tỷ trọng nhỏ về mặt số lượng nhưng chiếm tỷ trọng lớn về doanh số
giao dịch. Do vậy, giao dịch với khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng có thể tiết
kiệm được chi phí giao dịch dựa vào lợi thế về quy mô giao dịch. Cụ thể khi vay
vốn khách hàng doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn do
đó ngân hàng tiết kiệm được chi phí tổ chức cho vay.
Thứ hai: Thông tin tài chính của khách hàng doanh nghiệp rõ ràng hơn,
được thể hiện qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng như:
Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, DN tư nhân.v.v…
b. Các phương thức cho vay doanh nghiệp
- Phương thức cho vay ngắn hạn: Phương thức cho vay ứng trước và
chiết khấu thương phiếu.


13


- Phương thức cho vay trung và dài hạn: Cho vay thông thường, cho
vay tuần hoàn và cho vay theo dự án đầu tư.
c. Đặc điểm của RRTD trong cho vay đối với doanh nghiệp
- Cho vay DN là cho vay kinh doanh vì phần lớn các DN vay vốn là
để tài trợ cho mục đích SXKD. Cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp rất đa
dạng nên nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng rất đa dạng.
- Quy mô của món vay thường lớn và cao hơn quy mô món vay cá
nhân, hộ gia đình.
- Đối tượng cho vay là tất cả các DN hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam.
- Ngành nghề SXKD, cung ứng thường cao.
Ngoài những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng thì hiện nay nguyên
nhân đặc thù dẫn để rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp xuất phát từ
đặc điểm cho vay doanh nghiệp như sau:
- Các NHTM cho vay doanh nghiệp với số tiền lớn nên khi phát sinh
nợ quá hạn thì thường nợ quá hạn với món vay lớn. Điều này có thể ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động của các Ngân hàng. Số lượng khoản vay “xấu”
gia tăng mà không có biện pháp xử lý kịp thời.
- Các doanh nghiệp thường đưa ra những báo cáo tài chính không
đúng, không chuẩn mực và chưa được kiểm toán dẫn đến trong quá trình phân
tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng, từ đó cán bộ tín dụng đưa ra
những sai lầm trong quyết định cho vay.
- Mặc khác cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu
kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp
thời.


14


- Về phía ngân hàng, các ngân hàng chưa thực sự tin tưởng vào hoạt
động kinh doanh của một số doanh nghiệp dẫn đến ngân hàng thường hạn chế
cho vay để giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, các ngân hàng còn chưa hiểu và
nắm bắt rõ được đặc trưng hoạt động kinh doanh, nhu cầu của đối tượng
khách hàng này. Chính vì vậy việc đánh giá phương án, dự án của doanh
nghiệp chưa phù hợp, hiệu quả hoạt động chưa cao.
Với thực tế nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp ngày càng tăng do
các doanh nghiệp này ngày càng mở rộng, phát triển giữ một vị trí quan trọng
trong sự phát triển củ nền kinh tế. Chính vì vậy việc hạn chế RRTD trong cho
vay doanh nghiệp là rất cần thiết đối với các ngân hàng thương mại
d. Vai trò của tín dụng trong cho vay đối với doanh nghiệp
- Đáp ứng nhu cầu về vốn cho DN, duy trì và mở rộng quá trình
SXKH, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện cho các DN tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và sản xuất của DN.
- Tham gia tích cực vào quá trình chu chuyển vốn của DN, quản lý
kinh tế, kiểm tra, giám đốc các hoạt động sản xuất của DN.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của ngân hàng. Rủi ro ngân hàng có ảnh hưởng tập trung chủ yếu vào danh
mục tín dụng. Đây là rủi ro thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng cũng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và cũng đã
đưa ra nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng:


15


- RRTD là những rủi ro mà khách hàng không thực hiện đúng các
điều khoản trong hợp đồng tín dụng.
- RRTD được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả nợ
đúng như cam kết hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không
thực hiện hoặc không đủ khả năng trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá
trình vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và GTCG, cho thuê tài chính,
bão lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt
động của NHTM, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với
hoạt động của ngân hàng vì các khoản vay thường chiếm quá nửa tổng tài sản
và tạo ra ½ đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Do đó, đòi hỏi ngân hàng phải
có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa hết rủi
ro tín dụng, giảm tối thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của thống
đốc ngân hàng Nhà Nước về việc ban hành qui định về phân loại nợ, trích lập
và dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD
“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
“Rủi ro trong cho vay là loại rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài
chính trực tiếp hoặc gián tiếp xúc phát từ người đi vay không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán”
RRTD có tính tất yếu nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng
của NHTM. Đặc điểm này xuất phát phát sinh trong quá trình cho vay của
ngân hàng. Biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng là:


16


- Khách hàng không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ
- Khách hàng trả nợ không đầy đủ
- Khách hàng trả nợ không đúng hạn
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy thuộc vào mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành nhiều loại khác nhau.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại [7,tr300]
Rủi ro tín dụng

Rủi ro
giao dịch

Rủi ro
lựa
chọn

Rủi ro
danh mục

Rủi ro
đảm bảo

Rủi ro
nghiệp

Rủi ro
nội tại


Rủi ro
tập trung

Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch (transaction risk): Là một hình thức của rủi ro tín
dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch
và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro trong giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ


×