Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.56 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ XUÂN NGUYÊN

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ XUÂN NGUYÊN

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Thị Xuân Nguyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI........................................................................................................... 7
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM ................... 7

1.1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM....................................... 7
1.1.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng..................................................... 9

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG........................................................................ 10
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.............................................................. 10
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng................................................................ 10
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.................. 12

1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG13
1.3.1. Khái niệm...................................................................................... 13
1.3.2. Nội dung công tác hạn chế rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng...... 14
1.3.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng.................................................................................................. 24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng.................................................................................................. 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................ 28


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP

NGOẠI

THƯƠNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM ........................................... 29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUẢNG NAM ........................................................................ 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................... 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 31

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Ngoại thương, chi
nhánh Quảng Nam giai đoạn 2010-2012 ................................................ 34

2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RRTD TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG - CHI NHÁNH QUẢNG
NAM ....................................................................................................... 38
2.2.1. Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Ngoại thương chi
nhánh Quảng Nam giai đoạn 2010 -2012 ............................................... 38
2.2.2. Các biện pháp đã thực hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng. .......................................................................................... 43
2.2.3. Kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng. ............ 47

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG CHI
NHÁNH QUẢNG NAM ......................................................................... 61
2.3.1. Thành tựu ...................................................................................... 61
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 62
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 69


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG CHI
NHÁNH QUẢNG NAM ....................................................................... 70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH QUẢNG NAM ................................................................ 70
3.1.1. Căn cứ vào định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam ..................................................................................... 70
3.1.2. Căn cứ vào nhiệm vụ mục tiêu phát triển của NHTMCP Ngoại

thương - chi nhánh Quảng Nam trong thời gian tới................................ 73

3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH
QUẢNG NAM........................................................................................ 76
3.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa......................................................... 76
3.2.2. Nhóm giải pháp xử lý.................................................................... 87
3.2.3. Giải pháp khác .............................................................................. 91

3.3. KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 96
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ ......................................................... 96
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước.......................................... 97
3.3.2. Đối với NHTMCP Ngoại thương Việt Nam:................................ 98

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 99
KẾT LUẬN .......................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


CBTD

Cán bộ tín dụng

CVTD

Cho vay tiêu dùng

HĐV

Huy động vốn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NQH

Nợ quá hạn



Quyết định

SXKD


Sản xuất kinh doanh

RRTD

Rủi ro tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TCKT

Tổ chức kinh tế

VHĐ

Vốn huy động

CIC

Redit information center

Joint Stock Commercial

VCB

Bank for Foreign Trade of
Vietnam
Joint Stock Commercial

VCB Quảng

Bank for Foreign Trade of

Nam

Vietnam – Quang Nam
Branch

Trung tâm thông tin tín dụng
Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh
Quảng Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


Trang

bảng
2.1

Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2010-

35

2012
2.2

Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2010-2012

36

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010-2012

37

2.4

Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh

38

2.5


Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích

39

2.6

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn

40

trong giai đoạn 2010-2012.
2.7

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo TS đảm bảo

42

trong giai đoạn 2010-2012.
2.8

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng

48

2.9

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng phân

49


theo thời hạn
2.10

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng phân

50

theo mục đích
2.11

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng phân

52

theo phương thức TS đảm bảo
2.12

Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng

53

2.13

Tỷ lệ nợ xấu phân theo thời hạn cho vay

54

2.14

Tỷ lệ nợ xấu phân theo mục đích cho vay


55

2.15

Tỷ lệ nợ xấu phân theo phương thức TS đảm bảo

56

2.16

Phân loại nhóm nợ trong cho vay tiêu dùng

58

2.17

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro

59

2.18

Tỷ lệ xóa nợ ròng

60


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu sơ đồ,


Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của VCB Quảng

31

biểu đồ
Sơ đồ 2.1

Nam
Biểu đồ 2.1

Dư nợ cho vay tiêu dùng trong giai đoạn 2010-2012.

38

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử

39

dụng
Biểu đồ 2.3

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn


41

Biểu đồ 2.4

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo TS đảm bảo

42

Biểu đồ 2.5

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng

48

Biểu đồ 2.6

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng phân theo

49

thời hạn qua các năm.
Biểu đồ 2.7

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng phân theo

50

mục đích qua các năm
Biểu đồ 2.8


Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng

52

phân theo mục đích qua các năm.
Biểu đồ 2.9

Tỷ lệ nợ xấu qua các năm

53

Biểu đồ 2.10

Tỷ lệ nợ xấu phân theo mục đích cho vay

56

Biểu đồ 2.11

Tỷ lệ nợ xấu phân theo phương thức đảm bảo

57

Biểu đồ 2.12

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro

59

Biểu đồ 2.13


Tỷ lệ xóa nợ ròng

60


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, bên cạnh các ngân hàng thương
mại trong nước, đã xuất hiện thêm nhiều ngân hàng nước ngoài, tạo nên sự
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Lợi nhuận là vấn đề được đặt lên
hàng đầu. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng phải tìm cho mình hướng
đi hiệu quả nhất, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Các ngân hàng
ngày càng mở rộng các mạng lưới, chi nhánh, đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ, đẩy mạnh hoạt động cho vay, trong đó có cho vay tiêu dùng.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các
công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Tuy
nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng
cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho vay tiêu dùng đã rất phát triển
và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Sự phát triển của kinh tế tỷ
lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân, do vậy nhu cầu chi tiêu cũng
ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có
nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng.
Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những giải pháp giúp kích cầu
tiêu dùng nội địa, khi nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao thì cuộc
cạnh tranh cho vay tiêu dùng giữa các công ty tài chính và các ngân hàng sẽ
nóng lên. Từ thực tế khi xã hội ngày càng hiện đại, mức sống tăng lên, con
người muốn hưởng thụ những hàng hóa và dịch vụ tốt hơn. Nắm bắt được nhu

cầu đó, các ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy vậy tăng
trưởng không phải là phát triển, cho vay ồ ạt, doanh số cho vay tăng không
hẳn lợi nhuận cũng tăng theo, mà quan trọng phải cho vay có hiệu quả. Trong
nền kinh tế thị trường các ngân hàng đều phải hết sức thận trọng trong cho


2
vay, vì nếu để rủi ro xảy ra thì khả năng mất vốn là không thể tránh khỏi. Do
đó, việc hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng là rất quan trọng đối với các
ngân hàng.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng, nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Ngoại thương, chi nhánh Quảng
Nam” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp cao học, với mong muốn góp
phần hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng;
- Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng và công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế RRTD trong cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Quảng Nam.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Nắm vững các lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng và hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.
- Những nguyên nhân nào gây ra rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng trong
Ngân hàng?
- Những thành công và hạn chế, nguyên nhân hạn chế của công tác hạn
chế RRTD trong cho vay tiêu dùng mà CN đã thực hiện trong thời gian qua.
- CN cần làm gì hoàn thiện công tác hạn chế RRTD trong CV tiêu dùng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu về những vấn đề
lý luận và thực tiễn liên quan đến việc hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay


3
tiêu dùng tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam
+ Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: đề tài không nghiên cứu toàn bộ quá trình quản trị rủi ro
tín dụng trong ngân hàng mà chỉ tập trung nghiên cứu hạn chế rủi ro tín dụng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – chi nhánh Quảng
Nam
+ Về không gian: thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương - chi nhánh Quảng Nam
+ Về thời gian: Các dữ liệu được khảo sát, đánh giá thực trạng chỉ giới
hạn từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong
quá trình nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp các phương pháp cụ thể như:
thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích thực tế thực trạng hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa và khái quát hóa các lý luận cơ bản liên quan đến vấn đề về
rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng. Từ việc vận dụng cơ sở lý luận, căn cứ
vào tình hình thực tế về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam để làm cơ sở, căn cứ
để đánh giá luận văn rút ra những nhận xét, kết luận về thực trạng rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng. Nêu ra được những nguyên nhân và những vấn đề cần

giải quyết từ đó để xuất các giải pháp hạn chế tối đa rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng và đưa ra kiến nghị mà Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam có thể tham khảo để vận dụng.


4
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng Thương mại
Chương 2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
NHTMCP Ngoại thương Chi nhánh Quảng Nam
Chương 3 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
NHTMCP Ngoại thương Chi nhánh Quảng Nam
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu đề tài: “ Hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Ngoại thương, chi nhánh
Quảng Nam”, tôi đã sử dụng một số tài liệu chuyên ngành, cũng như các tạp
chí, trang web…, các bảng báo cáo tổng hợp của Chi nhánh Ngân hàng VCB
– Quảng Nam. Cụ thể, tôi đã tham khảo một số tài liệu như:
- Đối với phần lý luận ở chương 1 tác giả đã sưu tầm và tìm đọc các tài
liệu liên quan về nghiệp vụ của ngân hàng thương mại để từ đó hệ thống hóa
và tổng kết những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng và hạn chế
rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường cho lĩnh vực nghiên cứu hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
- Đối với phần thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Nam, tác giả đã đọc và nghiên cứu các quyết định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, các quy định của Tổ chức tín dụng, các quy định của chi nhánh

ngân hàng Vietcombank Quảng Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế
tài chính, quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, quy chế điều hành của
Tổng giám đốc, … của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi


5
nhánh Quảng Nam. Đặc biệt tác giả đã đi sâu xem xét và phân tích báo cáo tài
chính của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Nam qua ba năm 2010 -2012 để đưa ra những đánh giá về tình hình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Từ đó tác giả đã phân tích, đánh giá tình hình hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Nam. Và đưa ra các nguyên nhân hạn chế trong công tác hạn
chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng.
Từ phần thực trạng và dựa vào các định hướng thực hiện chiến lược kinh
doanh của chi nhánh tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Nam, đồng thời tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị đối
với ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra, tôi đã tham khảo một số đề tài có liên quan khác:
- Đề tài ‘‘ Phân tích hiệu quả hoạt động tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam”. Tác giả Vũ Thị Hồng Phúc,
luận văn Thạc sỹ kinh tế trường Đại học kinh tế Đà Nẵng năm 2012.
Đối với đề tài này ở chương 2 tác giả đã làm rõ được khái quát về Ngân
hàng thương mại cổ phần ngoại thương – Chi nhánh Quảng Nam. Tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng qua các năm (2009-2011). Dựa
trên cơ sở đó kết hợp với kiến thức thực tế cũng như số liệu thu thập được tác
giả đã hoàn chỉnh hơn về khái quát tình hình của chi nhánh.
- Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NHTMCP
Nam Á – Chi nhánh Bình Định”. Tác giả Phạm Thị Hoàng Dung, luận văn
Thạc sỹ kinh tế trường Đại học Kinh tế Đà nẵng năm 2012.

Đề tài này tác giả nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng. Phân tích chu trình quản lý rủi ro trong cho vay tiêu


6
dùng. Dựa trên cơ sở đó tác giả đã vận dụng những nghiên cứu về hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.
- Các đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại BIDV – Chi nhánh Hải Vân” của tác giả Phạm Thị Vân Bình, luận
văn Thạc sỹ đại học Kinh tế Đà Nẵng năm 2012; Đề tài “ Hạn chế rủi ro tín
dụng doanh nghiệp tại NHTMCP Ngoại thương – Chi nhánh Đà Nẵng” của
tác giả Nguyễn Thị Anh Đào, luận văn thạc sỹ đại học Kinh tế Đà Nẵng năm
2012; Đề tài “ Hạn chế rủi ro cho vay tại NHTMCP Ngoại thương – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang, luận văn Thạc
sỹ Kinh tế Đại học Đà Nẵng năm 2011 . Các đề tài tác giả tập trung vào làm
rõ các vấn đề lý luận rủi ro tín dụng và công tác hạn chế rủi ro tín dụng nói
chung và cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Trên cơ sở đó đề tài
tham khảo các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng để áp dụng vào đề tài của
mình;
Với các đề tài này, tôi có thể tham khảo về kết cấu cũng như từng chỉ
tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của các đề tài
nghiên cứu trên khá rộng. Vì vậy, các đề tài trên chỉ mang tính chất tham
khảo là chính.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
a. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho các
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu. Tuy
nhiên đây có thể là một trong những dịch vụ mang chi phí cao nhất với nhiều
rủi ro nhất đối với ngân hàng vì tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia
đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng của công việc hay sức
khỏe của họ. Chính vì những lý do đó mà các khoản cho vay tiêu dùng được
quản lý một cách chặt chẽ và linh hoạt trước những vấn đề đặt biệt có liên
quan [12]
b. Đặc điểm
- Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, nên chi phí tổ chức vay
cao. Vì vậy lãi suất vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất của các loại cho vay
trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp.
- Nhu cầu của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế và hầu
như ít co dãn với lãi suất. Thông thường người đi vay chỉ quan tâm đến số
tiền mà họ phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là 2 biến số có quan hệ mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
- Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
- Tư cách khách hàng là một yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng
quyết định sự hoàn trả của khoản vay. [2, tr. 84]


8
c. Lợi ích
+ Đối với ngân hàng:
Trong những năm gần đây thì hoạt động của các ngân hàng đang hướng

dần sang kinh doanh bán lẻ mà trong đó tín dụng đối với khách hàng cá nhân
đặc biệt là khách hàng đi vay tiêu dùng đóng một vai trò quan trọng. Trước
hết, tín dụng tiêu dùng là một kênh sử dụng vốn hiệu quả cho ngân hàng.
Khách hàng vay tiêu dùng có đặc điểm là vay những khoản nhỏ lẻ và với
nhiều mục đích đa dạng nên sẽ góp phần giúp ngân hàng phân tán rủi ro và đa
dạng hóa các hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, tín dụng tiêu dùng còn giúp NH thu hút thêm nhiều đối
tượng khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách
nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng
trong hoạt động cho vay, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày
càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt của
khách hàng, từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn.
+ Đối với người tiêu dùng:
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng, họ được hưởng
các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, hơn nữa, giúp họ đáp ứng được các nhu
cầu chi tiêu cấp thiết giúp khách hàng có một cuộc sống ổn định hơn.
+ Đối với nền kinh tế:
Tín dụng tiêu dùng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng tiêu dùng nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính
trị - xã hội. Phát triển tín dụng tiêu dùng giúp đẩy lùi tình trạng đi vay nặng
lãi của người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng cơ hội huy động vốn
và phát triển các dịch vụ ngân hàng của các TCTD.
Thông qua vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ kích thích người dân mua
sắm hàng hóa, dịch vụ (kích cầu), tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


9
1.1.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng
a. Căn cứ mục đích cho vay:
+ Cho vay tiêu dùng cư trú: đây là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu

cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở.
+ Cho vay tiêu dùng phi cư trú: đây là khoản cho vay tài trợ cho việc học
hành, tài trợ cho khoản trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh
hoạt, chi phí y tế, học hành, giải trí, du lịch, ….[2, tr. 85]
b. Căn cứ phương thức hoàn trả:
+ Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời
hạn vay ( thường áp dụng cho món vay lớn, thời gian dài)
+ Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là phương thức vay mà khách hàng
thanh toán nợ cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn (thường áp dụng cho
món vay nhỏ, thời gian ngắn)
+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: đây là hình thức cho vay mà ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Với phương thức này thời hạn tín dụng
phải được thỏa thuận trước căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm
được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay trả nợ nhiều kỳ một
các tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định
+ Cho vay theo thẻ tín dụng: ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng cho khách
hàng. Khách hàng được vay tiền qua việc mua hàng bằng thẻ tín dụng với hạn
mức tối đa được ngân hàng cho phép. Số tiền này được trả một lần hoặc trả
dần với lãi suất tương đối cao.[2, tr. 86]
c. Căn cứ nguồn gốc của khoản nợ:
+ Cho vay tiêu dùng gián tiếp: đây là hình thức CV trong đó NH mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẽ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ


10
cho người tiêu dùng. Các hình thức mua nợ áp dụng trong trường hợp này có
thể là truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi, tài trợ có mua lại
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp: đây là khoản cho vay mà ngân hàng tiếp

xúc trực tiếp với khách hàng để cho vay và thu nợ.[2, tr. 84]
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của ngân hàng và là sản phẩm đem lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
Nhưng rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào hoạt động
tín dụng. Đây chính là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng
rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường
phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó, có thể nói rằng rủi ro
tín dụng là loại rủi ro phức tạp và để đánh giá rủi ro tín dụng là việc làm khó
khăn của ngân hàng. RRTD có thể xảy ra với bất kỳ khoản tiền nào, bất cứ
nơi nào, bất cứ hình thức cho vay, đối tượng cho vay nào và có thể xuất hiện
trong các mối quan hệ mà trong đó NH là chủ nợ, KH là con nợ lại không
thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng thù: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh
+ Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,


11
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn: là những rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.

- Rủi ro bảo đảm: là những rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo
như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
- Rủi ro nghiệp vụ: là những rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản
vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành:
- Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn
của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
- Rủi ro tập trung: là rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào
một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b. Căn cứ theo nguyên nhân gây rủi ro:
+ Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.
+ Rủi ro chủ quan: là rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người
vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những
lý do chủ quan khác.
c. Nếu căn cứ vào tính chất của rủi ro
+ Rủi ro đặc thù: là rủi ro của một người vay cụ thể phát sinh do những
kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện. Điều này có nghĩa, rủi
ro đặc thù chỉ ảnh hưởng đến một người vay nên có thể tối thiểu hóa nhờ đa


12
dạng hóa.
+ Rủi ro hệ thống: là rủi ro phát sinh do bối cảnh chung của nền kinh tế
hoặc do những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay. Khác với

rủi ro đặc thù rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo
cơ cấu các loại hình rủi ro, theo đối tượng sử dụng vốn vay…
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
a. Đối với nền kinh tế
Khi rủi ro tín dụng xảy ra nó có thể làm cho lợi nhuận của ngân hàng
giảm, nên giảm khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho và khả năng thanh toán
cho người gửi tiền, làm mất lòng tin trong dân cư. Điều này dễ dẫn đến ngân
hàng phá sản và quan trọng hơn là nó sẽ tác động đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng trong nền kinh tế từ đó dẫn đến nền kinh tế gặp khó khăn, tỷ lệ thất
nghiệp tăng, kìm hãm sự phát triển kinh tế.
b. Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể mất đi kênh cung
ứng vốn, dẫn đến sản xuất, tiêu dùng bị đình trệ. Với nợ quá hạn người đi vay
hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát
mại, người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản
c. Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể:
+ Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng làm lợi nhuận ngân hàng suy
giảm: nếu ở mức độ nhẹ thì ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu được
lãi cho vay, ở mức độ cao hơn thì ngân hàng không thu được cả gốc lẫn lãi,
khoản lãi và vốn thất thu với tỷ lệ cao sẽ dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
xảy ra, nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn


13
của ngân hàng thương mại, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận
và giảm hiệu quả kinh doanh.
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG

1.3.1. Khái niệm
Như chúng ta đã biết lợi nhuận và rủi ro là hai biến số luôn song hành
với nhau và có mối tương quan thuận. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng
càng cao và ngược lại. Khi tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ xóa nợ ròng có
xu hướng gia tăng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và gây tổn thất cho
Ngân hàng đó là biểu hiện của rủi ro tín dụng đang xảy ra tại ngân hàng đó.
Từ đó làm giảm lợi nhuận, giảm khả năng thanh toán của ngân hàng, gây
nguy cơ vỡ nợ cho ngân hàng, đe dọi đến sự phát triển của chi nhánh ngân
hàng đó nói riêng, nếu điều này diễn ra trên quy mô rộng lớn thì có thể ảnh
hưởng đến sự phát triển toàn ngân hàng, của hệ thống ngân hàng và nền kinh
tế nói chung.
Do đó hạn chế RRTD tín dụng trong cho vay tiêu dùng là mối quan tâm
không chỉ của các ngân hàng mà còn lại sự quan tâm của nền kinh tế đối với
hệ thống ngân hàng. Mục đích của công tác hạn chế RRTD trong cho vay tiêu
dùng không phải là né tránh các rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng mà là
hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng đến một mức mà ngân hàng
có thể chấp nhận được, giảm thiểu thiệt hại đến mức tối đa trong sự cho phép
của ngân hàng và của nền kinh tế. Chính như vậy một khi ngân hàng quyết
cho vay thì ngân hàng phải cân nhắc giữa cái được (giải ngân và lợi nhuận) và
cái mất ( tổn thất xảy ra), và đồng thời ngân hàng đó cũng đang chấp nhận các
rủi ro có thể xảy nếu như không đòi được khoản vốn cho vay trên. Như vậy để
đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của mình ngân hàng buộc phải thực hiện các
công việc nhằm hạn chế những khả năng không thu hồi được lãi và vốn gốc


14
như có cầm cố, thế chấp, có tài sản đảm bảo, … nếu không thì nguy cơ xảy ra
là rất lớn và sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng.
Như vậy, hạn chế RRTD trong cho vay tiêu dùng là tổng thể những biện
pháp, công cụ mà ngân hàng áp dụng nhằm hạn chế khả năng xuất hiện của

rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng và giảm bớt mức độ tổn thất do hậu
quả bất lợi của rủi ro đó gây ra.
1.3.2. Nội dung công tác hạn chế rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng
Việc hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng hiện nay thì rất khó
khăn. Vì, một mặt các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau để phát triển hoạt
động tín dụng, điều này làm cho tiêu chuẩn cho vay dễ dàng, mặt khác chính
vì tiêu chuẩn cho vay quá dễ dàng nên có nguy cơ gây rủi ro tín dụng tiêu
dùng. Để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng các chuyên gia trong
lĩnh vực ngân hàng đưa ra các biện pháp phòng chống hữu hiệu để ngăn ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.
Về mặt lý luận để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng, ngân
hàng phải thực hiện các biện pháp như sau:
a. Phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng:
+ Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng bảo đảm
Để có thể triển khai có hiệu quả các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng tiêu dùng thì các NHTM cần phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện
hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro thông qua việc tăng cường thu thập
thông tin về khách hàng, dự án, thông tin về kinh tế - xã hội, ngành hàng, thị
trường…thông qua các kênh thông tin khách nhau. Đồng thời phải sàng lọc,
xử lý và lưu trữ thông tin cho khoa học, và phải tăng cường đầu tư nâng cấp
hệ thống công nghệ thông tin, các phần mềm nghiệp vụ và khẩn trương thực
hiện tốt các thanh toán cho khách hàng. [7; 26]


15
+ Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng, đồng bộ nhằm mang lại hiệu
quả cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ
chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng, có thể coi như một
cương lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định

hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Chính sách
tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tạo đường hướng,
chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả,
kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín dụng, nhất thiết phải xây
dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường
kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh,
khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Trong giai đoạn bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng,
trước sự cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ nước ngoài, nguy cơ thị phần
tín dụng của NHTM bị co hẹp ngày một gần hơn thì việc nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng đảm bảo an toàn, phát triển cần bắt đầu ngay từ việc cải
cách chính sách tín dụng. Một số nội dung trong chính sách tín dụng mà các
NHTM cần chú trọng quan tâm để hạn chế rủi ro tín dụng như: Hoàn thiện cơ
chế phân cấp và uỷ quyền, xây dựng và áp dụng hệ thống giới hạn tín dụng,
định hướng khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư đa dạng hợp lý.
+ Tổ chức thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng theo đúng quy trình
TD chuẩn.
Quy trình cho vay của ngân hàng nhằm mục đích giúp quá trình cho vay
tại ngân hàng diễn ra một cách thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi
ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Quy trình cho vay cũng xác định rõ ràng
từng bộ phận thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ liên quan
trong quá trình cho vay.


16
Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng bao gồm từ khâu tiếp thị
khách hàng và lập đề xuất cấp tín dụng cho đến khi thanh lý hợp đồng tín
dụng phải tuân thủ trình tự, thủ tục cấp tín dụng.
Để hạn chế RRTD trong cho vay tiêu dùng thì việc tách bạch các chức
năng, nhiệm vụ trong quy trình cho vay, mô hình tổ chức tín dụng tại Chi

nhánh phải được xây dựng theo hướng: cần thiết phải có sự độc lập giữa các
chức năng mà một cán bộ tín dụng hiện đang thực hiện, phải tiến hành tách
các bộ phận: chức năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, tiếp thị…), chức năng
phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá khách hàng…) và
chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu
lãi…).
Với quy trình này sẽ kiểm soát độc lập từ khâu khởi tạo đến khâu thẩm
định rủi ro và khâu quản trị tín dụng. Đây là quy trình cho vay chuẩn theo
thông lệ quốc tế đã và đang được các ngân hàng các nước trên thế giới cũng
như Việt Nam áp dụng hiện nay. [3; 29]
Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá khách hàng về các điều kiện vay
vốn và hoàn trả nợ vay, trên cơ sở đó ra quyết định cho vay và giám sát khoản
vay của ngân hàng. Mục đích phân tích tín dụng nhằm: hạn chế thông tin bất
cân xứng, đánh giá đúng thực trạng rủi ro của KH, xác định đúng nhu cầu vay
của khách hàng, đưa ra quyết định chính xác về việc có cho vay hay không?
Phòng tín dụng của các ngân hàng phải chịu trách nhiệm về việc phân
tích và đưa ra những đánh giá đối với hầu hết các đơn xin vay.
Khi xem xét một đơn xin vay, phòng tín dụng phải tiến hành xem xét 6
khía cạnh của một đề nghị vay vốn: tư cách (Character), năng lực (Capacity),
dòng tiền (Cash), tài sản bảo đảm (Collateral), các điều kiện (Conditions), sự
kiểm soát (Control) . Tất cả phải thỏa mãn các yêu cầu đối với một khoản cho
vay tốt theo quan điểm của người cho vay.


×