Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Vietinbank Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẲNG

ĐẶNG KIỀU HƯNG

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH
VIETINBANK BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẲNG

ĐẶNG KIỀU HƯNG

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH
VIETINBANK BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng, Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Đặng Kiều Hưng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM ............................ 7
1.1. RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................................................7
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại................................................. 7
1.1.2. Thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM ................................... 7
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào quá trình thanh toán TDCT ............... 11
1.1.4. Rủi ro trong thanh toán TDCT của NHTM ................................ 12
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
CỦA NHTM ............................................................................................................23
1.2.1 Quan niệm và nội dung hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng
chứng từ........................................................................................................... 23

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hạn chế rủi ro trong thanh toán tín
dụng chứng từ.................................................................................................. 25
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động hạn chế rủi ro trong thanh toán
TDCT .............................................................................................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................31


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIETINBANK BÌNH ĐỊNH ....... 32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH VIETINBANK BÌNH ĐỊNH .................32
2.2.1. Lịch sử hình thành chi nhánh...................................................... 32
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ các phòng ....... 32
2.2.3. Môi trường kinh doanh ............................................................... 37
2.2.4. Kết quả hoạt động ....................................................................... 38
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ CỦA CHI NHÁNH ...........................................................40
2.2.1.Thực trạng thanh toán TDCT của chi nhánh ............................... 40
2.2.2. Các biện pháp mà chi nhánh thực hiện để hạn chế rủi ro trong
thanh toán TDCT............................................................................................. 43
2.2.3. Kết quả hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ của
chi nhánh ......................................................................................................... 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA CHI NHÁNH ......................61
2.3.1. Thành công ................................................................................. 61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................. 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN TDCT TẠI VIETINBANK BÌNH ĐỊNH........................ 70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA CHI NHÁNH ......................................70

3.1.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
......................................................................................................................... 70
3.1.2. Định hướng và mục tiêu hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng
chứng từ........................................................................................................... 71


3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN TDCT CỦA CHI NHÁNH .......................................................................71
3.2.1. Đề xuất Hội sở xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đặc
thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu .................................... 71
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định ................................. 72
3.2.3. Chú trọng quan hệ khách hàng, hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ
nghiệp vụ cho khách hàng............................................................................... 80
3.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động bộ phận quản trị rủi ro ............. 81
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ........................ 82
3.2.6. Chú trọng công tác đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ nhân
viên .................................................................................................................. 83
3.2.7. Đề xuất Hội sở chính tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng..... 84
3.2.8. Lựa chọn Ngân hàng đại lý nước ngoài khi giao dịch................ 84
3.3. KIẾN NGHỊ .....................................................................................................84
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan........... 84
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................... 86
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp XNK ................................................. 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

L/C

: Thư tín dụng

NHCK

: Ngân hàng chiết khấu

NHPH

: Ngân hàng phát hành

NHTB

: Ngân hàng thông báo

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHXN

: Ngân hàng xác nhận

NK

: Nhập khẩu

RRTD


: Rủi ro tín dụng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TDCT

: Tín dụng chứng từ

TMCP

: Thương mại cổ phần

TTQT

: Thanh toán quốc tế

XK

: Xuất khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Các chỉ tiêu thanh toán L/C và TTQT từ năm 20102012
Bảng tỷ lệ lỗi chứng từ hàng xuất tại Vietinbank Bình
Định qua các năm
Bảng thống kê số L/C,doanh số nợ trả thay trong thanh
toán L/C
Bảng thống kê số L/C,doanh số nợ quá hạn trong chiết
khấu L/C
Doanh số L/C chưa thanh toán tại Vietinbank Bình Định
Doanh số L/C chưa thanh toán theo cơ cấu L/C xuất và
L/C nhập

Trang
41
54
54
55
56
57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng là một trong trong những ngành đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hệ thống tài chính của một quốc
gia vững mạnh trong đó có phần xuất phát từ sự vững bền của hệ thống ngân
hàng. Ngân hàng là nơi huy động vốn cũng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh
tế. Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và Thương mại Quốc tế
ngày càng phát triển, Thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động cơ bản,
là một mắc xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp
đồng ngoại thương. Dưới tác động của toàn cầu hóa, thương mại quốc tế trở
thành một bộ phận không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Trong xu hướng đó,
ngành tài chính ngân hàng nước ta đang có những điều chỉnh căn bản nhằm
xây dựng một lộ trình mở cửa thích hợp, phát huy thế mạnh, khắc phục nhược
điểm, từng bước tạo ra một hệ thống ngân hàng hiện đại, an toàn, hiệu quả và
đạt được chuẩn mực khu vực và quốc tế. Bên cạnh những thời cơ và thuận lợi
mà tiến trình hội nhập quốc tế mang lại, Việt Nam cũng đang đối mặt với
không ít khó khăn,thách thức. Một trong những thách thức mà doanh nghiệp,
các tổ chức tín dụng Việt Nam đang phải đối mặt là làm sao lựa chọn và vận
dụng có hiệu quả phương thức thanh toán và các hợp đồng mua bán quốc tế.
Là một mắc xích không thể thiếu trong hoạt động dịch vụ của ngân hàng,
Thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng. Trong đó phương thức
thanh toán được sử dụng nhiều nhất là phương thức Tín dụng chứng từ vì nó
an toàn, giảm thiểu tối đa các rủi ro, bất trắc. Phương thức thanh toán này
được nhiều doanh nghiệp và ngân hàng sử dụng bởi tính ưu việt của nó trong
việc đảm bảo quyền lợi cho cả người mua lẫn người bán.
Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các tập quán quốc tế cho thấy TDCT
không phải là một nghiệp vụ đơn giản, nó tiềm ẩn nhiều rủi ro về tài chính và


2

ảnh hưởng đến uy tín của các bên tham gia. Điều này đã làm phát sinh nhiều

rủi ro và trong số các rủi ro đó đã dẫn đến tranh chấp và có nhiều vụ việc phía
Việt Nam bị thua thiệt. Chính vì vậy, viêc nghiên cứu rủi ro trong phương
thức TDCT có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng nói riêng và các bên
tham gia nói chung.
Vậy làm thế nào để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, giảm thiểu tối đa
những thiệt hại, tổn thất trong vấn đề này tại Vietinbank Bình Định là một yêu
cầu cấp bách.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Hạn chế rủi ro trong thanh
toán tín dụng chứng từ tại chi nhánhVietinbank Bình Định” với mong muốn
đề tài này có thể đóng góp một phần vào việc hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ
thanh toán TDCT tại chi nhánh ngân hàng này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT

của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT

tại Chi nhánh Vietinbank Bình Định.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro trong thanh toán

TDCT của Chi nhánh Vietinbank Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thanh toán quốc tế là một vấn đề rất rộng, tuy nhiên trong phạm vi đề
tài này tập trung nghiên cứu về phương thức tín dụng chứng từ và những rủi
ro phát sinh cũng như biện pháp hạn chế và phòng ngừa những rủi ro đó tại
chi nhánh Vietinbank Bình Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Giới hạn việc nghiên cứu công tác hạn chế rủi ro trong
thanh toán TDCT tại Vietinbank Bình Định.



3

+ Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 cho đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó các
phương pháp nghiên cứu sau đã được sử dụng:
- Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý thông tin qua hai nguồn:
+ Dùng dữ liệu nội bộ ngành ngân hàng từ nguồn báo cáo và một số tài
liệu hội thảo của ngân hàng nước ngoài.
+ Dùng dữ liệu ngoại vi thu thập từ tài liệu nghiệp vụ của phòng
thương mại, các nguồn sách báo, các phương tiện truyền thông, thông tin
thương mại của các ngành, hiệp hội.
- Phương pháp tổng hợp:
Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn và lý luận để đề ra giải pháp và bước đi
nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT

của NHTM.
- Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng

chứng từ tại Vietinbank Bình Định.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro trong tín dụng chứng

từ tại Vietinbank Bình Định.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các luận văn liên quan đến đề tài đã được một số tác giả triển khai:
- Luận văn “Nâng cao hiệu quả Thanh toán quốc tế bằng phương thức

tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu” Luận văn thạc sỹ kinh tế


4

năm 2011, Trường Đại học ngân hàng TP.HCM - Nguyễn Ngọc Văn. Tác giả
đã nêu tổng quan thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ đến
thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu, làm rõ những
vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng chứng từ, kinh nghiệm thực tế của các nước
như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản về hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ. Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu, đề tài nêu
ra những hạn chế của phương thức này, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến
nghị các giải pháp có hiệu quả và khả thi. Trong đó, điểm nổi bật nhất của đề
tài là nghiên cứu chi tiết về mô hình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu trong quá trình hội nhập khi chuyển từ
định hướng bán buôn sang bán lẻ đối với tất cả các mảng dịch vụ. Điểm hạn
chế của luận văn này là tác giả chỉ đi sâu vào quy trình thanh toán TDCT của
ngân hàng Á Châu, chưa làm rõ được những tồn tại trong hoạt động thanh
toán TDCT tại ngân hàng Á Châu từ đó mới có nhưng giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động của phương thức TDCT.
- Luận văn “Quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” Luận văn thạc sỹ
kinh tế năm 2010, Trường đại học Kinh tế TP.HCM – Võ Thị Ái Trưng, tác
giả đã nêu ra một số vấn đề cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ, quy

trình thực hiện cũng như khái quát về nguyên nhân và hậu quả của rủi ro
trong phương thức tín dụng chứng từ, trình bày một số nguyên tắc cơ bản và
quy trình trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Từ đó tác giả cũng
nêu lên tình hình thực tế hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, thực trạng
rủi ro những mặt đạt được, những mặt hạn chế và đưa ra những nguyên nhân
dẫn đến rủi ro. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị cũng như giải pháp cả về
vĩ mô lẫn vi mô để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro trong thanh


5

toán tín dụng chứng từ có ý nghĩa thiết thực. Hạn chế của đề tài là đưa ra
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro còn mang tính chung chung nên dẫn đến
các kiến nghị, đề xuất cũng không cụ thể, tính khả thi không cao.
Luận văn “Rủi ro trong thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” Luận văn thạc sỹ
kinh tế năm 2010, Trường đại học Kinh tế TP.HCM – Lê Tường Vy, tác giả
nghiên cứu như khái niệm, bản chất, phân loại, nguyên nhân rủi ro trong
thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Luận văn đưa ra
khái niệm về rủi ro trong thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ và đánh giá toàn diện thực trạng và những rủi ro trong hoạt động
thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam. Qua đó đi sâu phân tích một cách sâu sắc những
nguyên nhân dẫn đến những rủi ro này cả về môi trường kinh tế, pháp lý, bản
thân các Ngân hàng và khách hàng của họ. Từ đó luận văn đưa ra đề xuất kiến
nghị nhằm hoàn thiện một số giải pháp phòng ngừa.Tuy nhiên đề tài mới chỉ
bó gọn trong việc nghiên cứu đối với thanh toán xuất khẩu trong phương thức
tín dụng chứng từ mà chưa đi nghiên cứu toàn diện những rủi ro của toàn bộ
phương thức tín dụng chứng từ.
- Nhìn chung các luận văn trên đã tập tung và nghiên cứu những khí


cạnh của hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và phương thức TDCT nói
riêng nhưng chưa đi sâu vào rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức
TDCT và cách hạn chế nhưng rủi ro đó. Tổng hợp tham khảo từ các luận văn
trên, tác giả có thể thấy được một số nội dung chưa được nghiên cứu cụ thể,
đầy đủ như nguyên nhân gây rủi ro trong thanh toán TDCT, nhận định tốt hơn
thực tế trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ từ đó nhận diện được
các rủi ro và đưa ra các giải pháp để hạn chế các rủi ro này.
- Ngoài ra, tác giả cũng đã tham khảo thêm nguồn tài liệu mang tính


6

tổng quát, đa dạng hơn bao gồm: Báo chí, internet, tạp chí ngân hàng, các báo
cáo thường niên, quy trình, văn bản, chế độ chính sách do Vietinbank ban
hành là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả khái quát bức tranh toàn cảnh
về thanh toán tín dụng chứng từ của Vietinbank Bình Định. Các báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2012 của Vietinbank Bình Định cũng là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả
tập hợp số liệu viết đề tài. Từ đó có thể phân tích, so sánh các chỉ tiêu đưa ra
những đánh giá có cơ sở.


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM
1.1. RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng kinh doanh với hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng, thanh toán trung gian
qua tài khoản và các dịch vụ tài chính khác.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán qua tài khoản. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Như vậy chúng ta có thể xác định: Ngân hàng thương mại là một doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
1.1.2. Thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM
- Khái niệm: Theo UCP 600, Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận
nhưng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắc của ngân hàng
phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp.
Như vậy, phương thức TDCT là một sự thỏa thuận, trong đó một Ngân
hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng), theo yêu cầu của khách hàng (Người yêu
cầu mở TTD), sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (Người hưởng
lợi số tiền của TTD) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định của TTD.


8

- Đặc điểm: Phương thức thanh toán TDCT liên quan đến hai quan hệ
hợp đồng độc lập.
* Hai nguyên tắc cơ bản trong phương thức TDCT
- Nguyên tắc độc lập của L/C với hợp đồng thương mại: Thư tín dụng


được mở trên co sở hợp đồng mua bán nhưng sau khi mở rồi, thư tín dụng
hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán hay bất cứ hợp đồng nào khác làm
cơ sở cho thư tín dụng, thậm chí ngay cả thư tín dụng có dẫn chiếu đến các
hợp đồng đó. Các bên giao dịch chỉ căn cứ vào chứng từ chứ không căn cứ
vào hàng hóa trong phương thức TDCT.
- Nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ của chứng từ: Ngân hàng chỉ thanh toán

nếu chứng từ xuất trình hoàn toàn phù hợp với thư tín dụng.Theo nguyên tắc
này ngân hàng sẽ kiểm tra toàn bộ chứng từ người bán xuất trình hết sức kỹ
lưỡng, nếu thanh toán không đúng ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm.Quyền
lợi của người bán và người mua trong hoạt động ngoại thương được đảm bảo
một cách tương đối trong phương thức TDCT.
- Phân loại:
Căn cứ vào tính chất và đặc điểm, L/C được phân loại như sau:
- L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà sau khi
đã mở và người thụ hưởng đã chấp nhận, thì ngân hàng phát hành không được
sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự
thỏa thuận khác của các bên tham gia. Nếu như L/C có thể hủy ngang nói lên
khả năng đơn phương hủy bỏ L/C đang còn hiệu lực không cần sự đồng ý của
các bên thì L/C không hủy ngang không cho phép bên nào đơn phương hủy
bỏ hay sửa đổi. Đây là loại hình đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng nên
được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới.
- L/C không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable LC):
Là loại L/C không thể hủy bỏ, được ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả


9

tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành, người bán có thể ký phát hối

phiếu đòi ti ền ngân hàng xác nhận. Quyền lợi của người thụ hưởng được đảm
bảo chắc chắn vì cả ngân hàng phát hành và xác nhận đều cam kết thanh toán
khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện, điều khoản của L/C.
- L/C không thể hủy ngang không có xác nhận (UnConfirmed
Irrevocable L/C): Là loại L/C không thể hủy bỏ, được thông báo qua ngân
hàng khác và không có sự cam kết nào về phía ngân hàng phát hành.
- L/C không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse
L/C): Là loại L/C mà sau khi người hưởng lợi đã được trả tiền thì ngân hàng
phát hành không có quyền được đòi tiền người hưởng lợi trong bất cứ trường
hợp nào.
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là L/C không hủy ngang,
trong đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ
nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những
người hưởng lợi thứ hai.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C): Là loại L/C mà sau khi nhận được
L/C do người mở mở cho mình, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này
và dùng đúng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi
khác với nội dung gần giống như nội dung ban đầu. L/C giáp lưng là một L/C
biệt lập được mở trên cơ sở của L/C gốc còn gọi là L/C thứ hai trên cơ sở L/C
thứ nhất. L/C giáp lưng cũng được dùng trong mua bán trung gian như L/C
chuyển nhượng. Điều khác nhau giữa L/C giáp lưng và L/C chuyển nhượng là
ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ
chứng từ hợp lệ theo L/C mà mình mở không ràng buộc bởi L/C gốc.
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không thể hủy ngang mà sau
khi đã sử dụng hết giá trị của nó hay đã hết hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị
như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất


10


định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng các bên được thực hiện. L/C tuần hoàn
có 2 loại:
+ Tuần hoàn có tích lũy: Số tiền đã sử dụng có thể được thêm vào cho
lần giao hàng kế tiếp.
+ Tuần hoàn không tích lũy: Những khoản tiền từng phần không được
sử dụng sau khi đã hết hạn hiệu lực.
- L/C dự phòng (Standby L/C): Là loại L/C được mở ra để bảo vệ
quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được
L/C , tiền đặt cọc hoặc tiền ứng trước, nhưng lại không có khả năng giao hàng
hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi
hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với
nhà nhập khẩu sẽ hoàn trả lại số tiền đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C
cho nhà nhập khẩu.Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có
giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C, ngược lại
nếu không có sự vi phạm thì L/C không được thực hiện. L/C dự phòng được
xem là phương tiện thanh toán thứ yếu, chỉ là đảm bảo cho người thụ hưởng
L/C trong trường hợp nghĩa vụ không được thực hiện. Do đó, L/C dự phòng
được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong phạm vi rất rộng bao gồm các
hoạt động thương mại, tài chính.
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang, chỉ

bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở ra. Trong L/C ban
đầu thường phải ghi “L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại
một L/C đối ứng với nó để cho người mở L/C này hưởng” và L/C đối ứng
phải ghi “ L/C này đối ứng với L/C số.. .mở ngày...tại ngân hàng.” và thông
báo cho người hưởng lợi biết. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản
thanh toán. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công
hàng xuất khẩu, khi cả hai bên đều là người mua người bán của nhau.



11

- L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): Là loại L/C mà ngân hàng phát

hành cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua
hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo đúng L/C đã mở.
Khoản ứng trước này sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ.
Căn cứ vào thời điểm thanh toán L/C được phân loại như sau:
- L/C trả chậm (Acceptance/Deffered Payment L/C): Là loại L/C

không thể hủy ngang, trong đó ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận
L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền của L/C tại
một hay những thời điểm xác định trong tương lai, những thời điểm này được
xác định cụ thể trong L/C.
- L/C trả ngay (At sight Payment L/C): Người thụ hưởng sẽ nhận được

khoản thanh toán ngay khi họ xuất trình chứng từ phù hợp với điều khoản,
điều kiện của L/C.
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào quá trình thanh toán TDCT
- Người yêu cầu mở L/C là người nhập khẩu hoặc là Người nhập khẩu
ủy thác cho một người khác.
- Ngân hàng phát hành L/C là Ngân hàng của Người nhập khẩu, nó cấp
tín dụng cho Người nhập khẩu.
- Người hưởng lợi L/C là Người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác
mà Người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo L/C là ngân hàng đại lý của ngân hàng phát
hành ở nước Người hưởng lợi.
- Ngân hàng xác nhận L/C là ngân hàng thứ ba theo yêu cầu của ngân
hàng phát hành L/c đứng ra cùng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi L/C.
- Ngân hàng được chỉ định trả tiền L/C là một ngân hàng khác do Ngân

hàng phát hành L/C ủy quyền trả tiền.
- Ngân hàng chiết khấu L/C là ngân hàng kiểm tra chứng từ nếu phù


12

hợp với điều kiện và điều khoản của L/C thì chiết khấu trả tiền ngay cho
người hưởng lợi.
1.1.4. Rủi ro trong thanh toán TDCT của NHTM
a. Khái niệm
Là một trong những lĩnh vực kinh doanh của NHTM,TTQT ra đời và
phát triển không ngừng như một tất yếu khách quan. Tuy nhiên trong quá
trình hoạt động của mình, TTQT không chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích
kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro, tổn thất trực tiếp
cho đất nước, cho ngân hàng và cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM là sự cố xảy ra ngoài ý muốn
trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của NHTM. Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro
xảy ra khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được
hiểu theo nghĩa hẹp là chứng từ không được thanh toán mà còn hiểu rộng ra là
bất kỳ sự chậm trễ nào gây ra rủi ro trong các khâu của quá trình TTQT. Rủi
ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia.
Như vậy có thể đưa ra định nghĩa về rủi ro trong hoạt động TTQT như
sau: “Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế là những biến cố không mong
đợi, có thể xảy ra trong hoạt động thanh toán, gây thiệt hại cho các bên liên
quan”.
Đặc điểm:
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra một số đặc điểm của rủi ro trong
thanh toán TDCT:

- Rủi ro trong thanh toán TDCT mang tính khách quan, tồn tại độc lập
với ý chí các bên tham gia vào hoạt động thanh toán.
- Rủi ro hoạt động thanh toán mang tính bất định. Điều đó có nghĩa là


13

có thể đo lường trước được rủi ro nhưng không thể xác định một cách chính
xác khi nào rủi ro xảy ra và mức độ như thế nào.
- Rủi ro trong hoạt động thanh toán mang tính lịch sử. Với mỗi giai
đoạn lịch sử nhất định, rủi ro có những đặc điểm riêng biệt.Nó luôn thay đổi
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của hoạt động thương mại.
b. Các loại rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ
- Rủi ro tác nghiệp
Là những rủi ro về sai sót kỹ thuật nghiệp vụ do chính bản thân các bên
tham gia gây nên.
- Đối với NHPH
Nội dung của L/C về cơ bản là do nhà NK đưa ra trong yêu cầu mở L/C
của mình và đó cũng chính là những yêu cầu của nhà NK đối với nhà XK
trong hợp đồng đã được cụ thể hóa thành yêu cầu của NHPH đối với nhà XK
và nó ràng buộc trách nhiệm trả tiền của NHPH. Do vậy, khi NHPH chuyển
tải không hết hoặc không chính xác nội dung trên đơn yêu cầu mở L/C của
nhà NK vào L/C, nếu đó chính là vấn đề xảy ra tranh chấp thì NHPH phải
chịu rủi ro khi nhà NK từ chối nhận chứng từ và thanh toán cho ngân hàng.
Kiểm tra bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng đã mở có ý nghĩa
quan trọng quyết định việc NHPH chấp nhận hay từ chối thanh toán. Việc
kiểm tra bộ chứng từ được điều chỉnh bởi tập quán thực hành thống nhất về
tín dụng chứng từ UCP và ISBP. Tuy nhiên, UCP và ISBP không quy định tất
cả các trường hợp xảy ra nên có nhiều chi tiết các ngân hàng diễn giải theo
nhiều nghĩa khác nhau. Vì vậy, đây là khâu dễ gây tranh cãi giữa các ngân

hàng và cũng dễ gây rủi ro cho NHPH:
Theo quy định của UCP, ngân hàng có năm ngày làm việc để quyết
định chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ được xuất trình theo của thư tín dụng,
NHPH sẽ mất quyền từ chối sau 5 ngày làm việc đó. Sau khi NHPH từ chối


14

bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng thì bộ chứng từ đó thuộc về người
xuất trình chứng từ. Nếu NHPH giao bộ chứng từ cho người mở TTD trước
khi có chỉ thị của người xuất trình thì NHPH có thể phải chịu rủi ro bị người
xuất trình chứng từ kiện vì việc giao chứng từ này. Khi bộ chứng từ không
phù hợp với điều khoản và điều kiện của thư tín dụng, nếu người mở của thư
tín dụng nhận bộ chứng từ và thanh toán, NHPH cần phải yêu cầu người mở
của thư tín dụng chấp nhận những điểm không phù hợp bằng văn bản. Nếu
không có thư chấp nhận này, NHPH có thể phải chịu rủi ro người yêu cầu mở
của thư tín dụng khiếu nại vì không thông báo điểm không phù hợp cho họ.
Việc diễn giải UCP và ISBP không thống nhất có thể gây ra tranh cãi giữa các
ngân hàng về những điểm không phù hợp. NHPH còn phải gánh chịu rủi ro
do ngân hàng xuất trình chứng từ bác bỏ những điểm không phù hợp.
Khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ tới NHPH, NHPH có trách
nhiệm kiểm tra bộ chứng từ để quyết định trả tiền nếu bộ chứng từ hoàn hảo
hay từ chối nếu bộ chứng từ có sai biệt. Đây là quy trình rất quan trọng đối
với NHPH, tuy nhiên cũng là nguồn gốc của phần lớn các rủi ro mà chủ yếu là
do không tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ như:
+ Vì mối quan hệ với khách hàng, NHPH cố tình bắt những lỗi không
quan trọng để từ chối thanh toán nhưng sự từ chối này không được NHCK
công nhận.
+ Việc tiến hành kiểm tra, bắt lỗi bộ chứng từ vượt quá thời hạn cho
phép là năm ngày làm việc của ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ mất đi quyền

từ chối trả tiền trong khi nhà NK lại không đồng ý thanh toán do bộ chứng từ
có sai sót, đã chuyển bộ chứng từ cho người mở hoặc làm mất không trả lại
chứng từ cho người xuất trình.
- Đối với NHTB
Khi nhận được L/C chuyển đến từ NHPH, NHTB có trách nhiệm kiểm


15

tra tính chân thật bề ngoài của L/C (kiểm tra chữ ký ủy quyền nếu phát hành
bằng thư, bằng mã khóa “test key” nêu phát hành bằng telex, hoặc các mẫu
điện đảm bảo tính xác thực nêu phát hành bằng Swift) trước khi thông báo
L/C đên cho người thụ hưởng theo như chỉ dẫn của NHPH.
Nếu NHTB đã sử dụng các giải pháp nghiệp vụ nhưng không thể xác
định tính chân thật bề ngoài của L/C thì phải có ý kiến phản hồi cho NHPH
không chậm trễ và từ chối thông báo cho người thụ hưởng. Nếu NHTB không
kiểm tra tính xác thực của L/C đã thông báo cho nhà XK để nhà XK giao
hàng nhưng không đòi được tiền do L/C giả mạo, nhà XK có quyền yêu cầu
NHTB phải bồi thường. Rủi ro của NHTB lúc này không chỉ cho chính lô
hàng bị mất mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín của ngân hàng.
- Đối với NHCK/thương lượng
Là ngân hàng phục vụ người thụ hưởng, có trách nhiệm chiêt khấu hoặc
thương lượng bộ chứng từ do nhà XK xuất trình.
NHCK khi quyết định chiết khấu bộ chứng từ phải kiểm tra chứng từ
một cách cẩn thận để đảm bảo rằng bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp và NHPH
không thể từ chối thanh toán. Việc chiết khấu một bộ chứng từ không hoàn
hảo rất rủi ro đối với NHCK vì họ có thể bị từ chối hoàn trả tiền từ NHPH
trong khi đã thanh toán cho người thụ hưởng. Cho dù là chiêt khấu có truy đòi
thì việc đòi lại tiền từ người thụ hưởng cũng rất khó khăn và ảnh hưởng
nghiêm trọng đên uy tín của ngân hàng.

NHTL không phải ứng trước tiền cho người thụ hưởng nhưng nêu
NHTL không phát hiện ra sai biệt của bộ chứng từ và thông báo để người thụ
hưởng chỉnh sửa kịp thời khiên bộ chứng từ bị từ chối thanh toán cũng làm
ảnh hưởng đên uy tín của ngân hàng.
- Đối với ngân hàng xác nhận
NHXN có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ do khách hàng xuất trình,


16

nếu chứng từ phù hợp thì tiến hành thanh toán cho người thụ hưởng và đòi bồi
hoàn từ NHPH. NHXN sẽ gặp rủi ro nêu không phát hiện ra bộ chứng từ bất
hợp lệ, đã thanh toán cho người thụ hưởng nhưng không đòi bồi hoàn được từ
NHPH.
Việc NHXN trả tiền cho người thụ hưởng là miễn truy đòi, do vậy việc
xác nhận L/C cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Hơn nữa, NHXN khi tham gia xác nhận là đã tự ràng buộc trách nhiệm
của mình vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh chấp xảy ra. Rủi ro đối với
NHXN còn xảy ra khi không nắm vững được năng lực tài chính của NHPH,
khi có tranh chấp sẽ phải chịu trách nhiệm thanh toán thay, do NHPH thiếu
thiện chí hoặc mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.
Qua phân tích cho thấy, những rủi ro kỹ thuật xảy ra tại các ngân hàng
phần lớn là do trình độ của cán bộ tác nghiệp. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp
rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến uy tín và tài sản của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng
Là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên liên quan
nhưng không có khả năng hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực tiếp đến
tình hình tài chính, khả năng thanh toán của các bên. Trong phạm vi của luận
văn này chỉ xem xét đến các khoản tín dụng được cấp thông qua nghiệp vụ
thanh toán theo phương thức TDCT.

- Đối với NHPH
Khi phát hành L/C, NHPH đã thực hiện việc cấp tín dụng cho nhà NK
vì thông thường L/C được phát hành với mức ký quỹ dưới 100%. Nhà NK
chưa phải trả tiền nhưng đã được nhà XK giao hàng vì tin tưởng vào cam kết
của NHPH. Rủi ro tín dụng đối với NHPH xảy ra khi nhà NK mất khả năng
thanh toán hoặc bị phá sản. NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ
hưởng theo quy định của L/C nhưng không có khả năng đòi hoàn trả từ nhà
NK.


17

- Đối với NHCK:
Chiết khấu là việc một ngân hàng được chỉ định thực hiện mua lại hối
phiếu (được ký phát cho một ngân hàng khác ngân hàng được chỉ định) và/
hoặc bộ chứng từ xuất trình phù hợp bằng cách ứng trước hoặc đồng ý ứng
trước tiền cho người thụ hưởng vào hoặc trước ngày ngân hàng chỉ định nhận
được tiền hoàn trả.
Chiết khấu không truy đòi là NHCK không có quyền truy đòi người thụ
hưởng khi không nhận được thanh toán từ NHPH do bộ chứng từ bất hợp lệ
hoặc NHPH mất khả năng thanh toán. Trong trường hợp này, NHCK sẽ gặp
rủi ro không thu hồi lại được khoản tiền đã cấp cho người thụ hưởng. Rủi ro
này phát sinh do uy tín của NHPH không tốt, nghiệp vụ của nhân viên ngân
hàng không vững và quan điểm khác nhau về tập quán ngân hàng quốc tế.
Chiết khấu có truy đòi là NHCK có thể đòi lại số tiền đã cấp cho người
thụ hưởng nếu NHPH từ chối thanh toán bộ chứng từ. Trong trường hợp chiết
khấu có truy đòi, rủi ro của NHCK phát sinh chủ yếu do uy tín của người thụ
hưởng. Nếu khả năng và uy tín tài chính của người thụ hưởng thấp, người thụ
hưởng lập bộ chứng từ giả hoặc cố tình câu kết với người mở thư tín dụng lừa
đảo NHCK thì khả năng NHCK gặp rủi ro là rất lớn.

- Đối với NHXN:
Xác nhận thư tín dụng là một cam kết không hủy ngang của NHXN,
cùng với cam kết của NHPH, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khi người
thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ phù hợp với điều khoản và điều kiện của thư
tín dụng. NHXN thường là một ngân hàng lớn, có uy tín hoặc là ngân hàng
giữ tài khoản hoặc cấp tín dụng cho NHPH. Trách nhiệm và nghĩa vụ của
NHXN đối với người thụ hưởng và ngân hàng chỉ định trong thư tín dụng
cũng giống như NHPH. Bên cạnh đó, NHXN phải thực hiện thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán bộ chứng từ được xuất trình ngay cả khi NHPH mất khả
năng thanh toán hoặc khi NHPH rơi vào trường hợp bất khả kháng.


×