Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

chương 1 tổng quan về kế toán du lịch khách sạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.3 KB, 10 trang )

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DU LỊCH KHÁCH SẠN
1. Khái quát chung về kế toán
“Kế toán là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới
hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”
Sơ đồ kế toán

2. Yêu cầu của kế toán
Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng
đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị
xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và
báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
(Kỳ kế toán là xác định độ dài của 1 kỳ mà cuối kỳ phải lập báo cáo. Kỳ kế toán chủ yếu
được xác định theo năm dương lịch (tháng, quý, năm)
Kịp thời
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép
Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trên báo cáo kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu đối
với người sử dụng.
Có thể so sánh được
Các thông tin số liệu giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh
nghiệp phải có thể so sánh được thì lúc đó thông tin kế toán mới có ý nghĩa kinh tế và
quản lý. Điều này đòi hỏi rằng số liệu cần được tính toán và trình bày một cách nhất
quán. Trong trường hợp số không nhất quán thì phải giải trình trong thuyết minh báo cáo
tài chính để người sử dụng biết.
3. Nguyên tắc kế toán


Nguyên tắc dồn tích:

1


Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến: tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền tương đương tiền. báo
cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc hoạt động liên tục
Nguyên tắc này giả định rằng doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong một tương lai gần. Như vậy doanh nghiệp không bắt
buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Nguyên
tắc này có mối quan hệ mật thiết với nguyên tắc giá gốc.
Nguyên tắc giá gốc
- Tài sản phải được kế toán theo giá gốc, trong đó giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
- Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế
toán cụ thể.
Nguyên tắc phù hợp
- Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của kỳ đó.
Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và

phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn. Như vậy, nguyên tắc thận trọng yêu cầu phải:
- lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn,
- không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập,
- không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí,
- doanh thu và thu nhập được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát
sinh chi phí.
Nguyên tắc trọng yếu
Thông tin kế toán được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ
thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và
định tính.
4. Các quy định của kế toán
* Các loại thước đo sử dụng
- Thước đo giá trị (thước đo tiền tệ): Là việc sử dụng tiền tệ làm đơn vị tính toán thống
nhất để báo cáo thông tin các chỉ tiêu kinh tế, các loại vật tư tài sản, tiền vốn,…Thông
thường thước đo giá trị được lựa chọn là đơn vị tiền tệ chính thức của quốc gia mà đơn vị

2


kế toán đăng kí hoạt động. Đối với các đơn vị kinh tế Việt Nam, thông thường kế toán
phải sử dụng đồng Việt Nam trong quá trình tính toán và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.

- Thước đo hiện vật: dùng để xác định tình hình tài sản hiện có hay đã tiêu hao được thể
hiện ở cân, đo, đong đếm. Đơn vị hiện vật thuộc vào tính tự nhiên của đối tượng được
tính toán.
Ví dụ: trọng lượng là tạ, tấn , kg,…, thể tích là m3, diện tích là m2,độ dài là m,…
Hạn chế của thước đo hiện vật là không thể dùng để tổng hợp số liệu để tổng hợp các loại
vật tư, tài sản khác nhau.
- Thước đo thời gian lao động được sử dụng để xác định thời gian lao động hao phí, trong
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện 1dịch vụ. Đơn vị sử dụng thể hiện thời
gián là ngày công, giờ công,… Thước đo thời gian lao động thường được sử dụng để xác
định năng suất lao động.
* Kỳ kế toán
- Khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết
thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo kế toán, tài chính.
- Kỳ kế toán: Tháng, quý (3 tháng), năm.
- Kỳ kế toán: Bắt đầu ngày đầu tháng (quý, năm) - hết ngày cuối tháng (quý, năm)
5. Đối tượng kế toán
Tài sản, nguồn vốn và sự vận động của tài sản, nguồn vốn là đối tượng của kế toán
* Tài sản
Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai.
3 điều kiện ghi nhận tài sản:
- Một nguồn lực của đơn vị: Thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài, có thể kiểm soát
được chắc chắn tài sản đó.
- Có giá trị kinh tế đối với đơn vị: Làm tăng tiền hoặc các khoản tương đương đương
tiền.
- Có giá trị xác định được bằng tiền.
Phân loại
Trong thực tiễn tài sản được chia làm 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
+ Tài sản ngắn hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian chu chuyển, thời gian sử
dụng ngắn (trong vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh).

Tài sản ngắn hạn gồm: tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
+ Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu
hồi dài (lớn hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có giá trị lớn (từ 30
triệu đồng trở lên).
Tài sản dài hạn gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định (tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình), bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và
tài sản dài hạn khác.
* Nguồn vốn (Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu)
Là những nguồn lực tài trợ các tài sản của doanh nghiệp, người ta phân loại nguồn vốn
theo nghĩa vụ tiền tệ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn đó.

3


Nợ phải trả là những nghĩa vụ tiền tệ mà đơn vị phải thanh toán cho các bên cung cấp
nguồn lực cho đơn vị trong một khoản thời gian nhất định. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn. Nếu các nghĩa vụ tiền tệ này phải thanh toán trong vòng 12 tháng thì
gọi là các khoản nợ ngắn hạn, nếu các nghĩa vụ tiền tệ phải thanh toán trong vòng trên 12
tháng gọi là nợ dài hạn.
Ví dụ: Vay ngân hàng, nợ người bán, nợ thuế nhà nước, ...
Vốn chủ sở hữu là khoản vốn góp của các chủ sở hữu đơn vị, nó không phải là một khoản
nợ bởi vì doanh nghiệp không có nghĩa vụ thanh toán khi doanh nghiệp đang hoạt động
bình thường. Đây là khoản vốn góp của các chủ sở hữu đơn vị, kết quả hoạt động kinh
doanh do đơn vị tạo ra và các nguồn quỹ tích lũy để phục vụ cho các hoạt động của đơn
vị.
Ví dụ: Vốn góp của cổ đông, lợi nhuận chưa phân phối/ giữ lại, quỹ dự phòng hành
chính,…
Phương trình kế toán căn bản
Tại một thời điểm của quá trình kinh doanh, tổng tài sản thuộc quyền sử dụng của doanh

nghiệp luôn luôn bằng tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động.
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NỢ PHẢI TRẢ + TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
6. Phương pháp kế toán
6.1. Phương pháp chứng từ kế toán
Khái niệm chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Thực chất của chứng từ kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo mẫu quy định, dùng
để ghi chép nội dung các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh và đã hoàn thành trong
quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị
- Chứng từ ngoài các loại giấy tờ được in sẵn, còn có thể tồn tại dưới dạng chứng từ điện
tử: băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán.
- Chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam
phải được dịch ra Tiếng Việt.
Phương pháp chứng từ kế toán
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp sử dụng bản chứng từ kế toán để phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế - tài chính thực sự đã phát sinh theo thời gian, địa điểm và nội
dung kinh tế, để phục vụ cho công tác ghi sổ kế toán và công tác quản lý.
Được cấu thành từ hai yếu tố cơ bản:
Một là: Hệ thống bản chứng từ được dùng để chứng minh tính hợp pháp của việc hình
thành các nghiệp vụ kinh tế và là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Hai là: Kế hoạch luân chuyển chứng từ nhằm giúp thông tin kịp thời về các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và phản ánh trạng thái, sự vận động của các đối tượng kế toán.
Phân loại chứng từ
Phân loại theo tính chất pháp lý của chứng từ
- Chứng từ bắt buộc: Là những chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp
nhân hoặc do yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi.
Chứng từ bắt buộc do Nhà nước tiêu chuẩn hóa về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh
trong chứng từ, mục đích và phương pháp lập chứng từ. Loại chứng từ bắt buộc được áp


4


dụng thống nhất cho các lĩnh vực kinh tế và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế.
Ví dụ: Hóa đơn GTGT…
- Chứng từ hướng dẫn: Là những chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ đơn vị. Nhà
nước chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng làm cơ sở để các đơn vị dựa vào đó mà vận
dụng một các thích hợp cho các tình huống cụ thể.
Ví dụ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
Phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ

Các nội dung bắt buộc trên chứng từ
1. Tên gọi và số hiệu của chứng từ kế toán.
2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
3. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán.
4. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán.
5. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
6. Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính 7. Chữ ký, họ và tên của
người lập, người duyệt và những người có liên quan.
Trình tự luân chuyển chứng từ
Lập và thu nhận chứng từ
Kiểm tra chứng từ
Sử dụng ghi sổ kế toán
Bảo quản, lưu trữ và hủy

6.2. Phương pháp tài khoản kế toán
Khái niệm Phương pháp tài khoản kế toán
Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán phân loại các đối tượng kế toán

để phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có
và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
Nội dung của phương pháp tài khoản kế toán:
- Các tài khoản kế toán sử dụng.
5


- Cách ghi chép trên tài khoản kế toán.
Khái niệm tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là một phương tiện của kế toán được sử dụng để phản ánh tình hình
hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
Kết cấu chung của tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán được chia làm hai bên:
- Bên trái tài khoản gọi là bên Nợ
- Bên phải tài khoản gọi là bên Có
Nợ, Có chỉ mang tính chất quy ước không có hàm ý về kinh tế.
Trong học tập, trong công tác nghiên cứu, người ta ký hiệu tài khoản theo hình thức chữ
“T”.

Tên gọi và số hiệu của tài khoản kế toán
Tên gọi tài khoản:
Mỗi tài khoản có một tên gọi và người ta thường lấy tên gọi của đối tượng kế toán mà nó
phản ánh làm tên gọi của tài khoản đó.
Mỗi tài khoản cần có một số hiệu riêng để thuận lợi cho việc phân loại và sử dụng,
thường được sử dụng thay thế cho tên gọi của tài khoản.
Số hiệu tài khoản:
Mỗi tài khoản có một số hiệu riêng.
Số hiệu tài khoản được qui định tùy thuộc vào từng chế độ kế toán và từng quốc gia.
Theo chế độ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam hiện hành

 Tài khoản kế toán phân thành nhiều cấp: TK cấp 1, TK cấp 2, …
- TK cấp 1: Tài khoản tổng hợp, thường có số hiệu là 3 chữ số.
- TK cấp 2, cấp 3,…: Tài khoản chi tiết, có số hiệu là 4 số trở lên.
TK loại 1,2: TK phản ánh tài sản
TK loại 3: TK phản ánh nợ phải trả
TK loại 4: TK phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu
TK loại 5: TK phản ánh doanh thu
TK loại 6: TK phản ánh chi phí
TK loại 7: TK phản ánh thu nhập khác
TK loại 8: TK phản ánh chi phí khác
TK loại 9: TK phản ánh xác định kết quả
Phương pháp ghi chép trên tài khoản kế toán
- Ghi Nợ tài khoản: Ghi một số tiền vào bên Nợ của tài khoản.
Số tiền ghi vào bên Nợ của tài khoản: Gọi là số phát sinh nợ.

6


- Ghi Có tài khoản: Ghi một số tiền vào bên Có của tài khoản.
Số tiền ghi vào bên Có của tài khoản: Gọi là số phát sinh Có.

Bài tập ví dụ
Trong 10 ngày đầu tháng 9/2016 tiền mặt trong khách sạn A đã biến động như sau:
1. Số dư tiền mặt vào đầu tháng 9/2016 là 10.000.000 đồng
2. Ngày 1/9, bộ phận thanh toán thu được từ khách tổng số tiền mặt là 15.000.000 đồng
3. Ngày 2/9, thủ quỹ xuất 5.000.000 cho bộ phận bảo trì, bảo dưỡng mua thiết bị để sửa
chữa hệ thống đèn chiếu sáng trong nhà hàng.
4. Ngày 4/9, thủ quỹ xuất 3.000.000 cho nhân viên mua hàng mua hàng hóa phục vụ kinh
doanh
5. Ngày 6/9, kế toán thu tiền trả nợ của khách là 8.000.000 đồng

6. Ngày 9/9, thủ quỹ xuất 2.000.000 tiền mặt để tạm ứng tiền lương cho nhân viên X
Hãy xác định lượng tiền mặt hiện có của khách sạn A vào cuối ngày 9/9/2016

Bài tập ví dụ:
Tình hình tài khoản tiền vay ngân hàng của khách sạn A trong tháng 9/2016 biến động
như sau:
1. Số dư tài khoản vay ngân hàng đầu tháng 9/2016 là 500.000.000 đồng

7


2. Ngày 1/9, bộ phận kế toán chuyển tiền thanh toán nợ vay là 20.000.000 đồng
3. Ngày 7/9, khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản 50.000.000 tiền hợp đồng cung
ứng dịch vụ tháng 8, khách sạn sử dụng luôn số tiền đó để trừ vào khoản nợ vay ngân
hàng hiện có.
4. Ngày 15/9, vay thêm 100.000.000 đồng phục vụ cho công tác kinh doanh
5. Ngày 25/9, khách sạn thanh toán 450.000.000 cho khoản nợ vay hiện có
Hãy xác khoản nợ vay hiện có của khách sạn A vào cuối ngày 25/9/2016

Phương pháp ghi kép
Phương pháp ghi kép là phương pháp ghi nhận sự biến động đồng thời của các đối tượng
kế toán bởi tác động kép của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản kế toán có
liên quan.
Biểu hiện của phương pháp ghi kép
(1) Phản ánh ít nhất vào 2 tài khoản kế toán có liên quan.
(2) Ghi nợ tài khoản này và ghi có tài khoản kia.
(3) Số tiền ghi Nợ = Số tiền ghi Có
Định khoản kế toán

8



Định khoản kế toán là việc xác định tài khoản nào ghi Nợ, tài khoản nào ghi Có, với số
tiền cụ thể là bao nhiêu đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phải đảm bảo đúng nguyên
tắc ghi kép.
Nợ TK ..?..
: ..?.. đồng

Có TK ..?.. : ..?.. đồng

Các bước định khoản định khoản
B1: Xác định các đối tượng kế toán có trong nghiệp vụ.
B2: Xác định tài khoản kế toán sử dụng.
B3: Phân tích xu hướng biến động (tăng, giảm) của từng đối tượng kế toán.
B4: Xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi có.
B5: Đưa vào định khoản kèm theo số tiền tương ứng.
Nợ TK …
: … đồng

Có TK … : … đồng

Bài tập áp dụng:
Định khoản nghiệp vụ sau:
1. Doanh nghiệp nộp 150.000.000 đồng tiền mặt vào ngân hàng.
2. Doanh nghiệp rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt số tiền 50.000.000 đồng.
Đáp án:

Nợ TK 112 : 150.000.000 đồng
Có TK 111: 150.000.000 đồng


Nợ TK 111 : 50.000.000 đồng
Có TK 112: 50.000.000 đồng
6.3. Phương pháp tính giá
Phương pháp tính giá là một phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán
xác định giá trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
Nói cách khác:
Phương pháp tính giá chính là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và
phát sinh các chi phí nhằm giúp kế toán tính toán giá trị ghi sổ của các loại tài sản trong
đơn vị.
Tính giá một số đối tượng kế toán chủ yểu:
- Tính giá vật tư, hàng hóa mua vào;
- Tính giá tài sản cố định;
- Tính giá thực tế vật tư, hàng hóa xuất dùng;
- Tính giá thành sản phẩm.

9


6.4. Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản,
nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các luồng tiền tạo ra từ quá trình hoạt động của doanh
nghiệp trên những mặt bản chất và trong quá các mối quan hệ cân đối vốn có của đối
tượng kế toán.
Hệ thống bảng tổng hợp và cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cần đối kế toán được sử dụng và biểu hiện thông qua hệ thống
các bảng tổng hợp và cân đối kế toán, trên góc độ của kế toán tài chính thường gọi là các
báo cáo tài chính. Bao gồm:
(1) Bảng cân đối kế toán
(2) Báo cáo kết quả kinh doanh
(3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

(4) Thuyết minh báo cáo tài chính
Đây chính là các báo cáo tài chính bắt buộc theo quy định của Chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành tại Việt Nam.

10



×