Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

đề cương thảo luận môn triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.55 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
Câu 1: Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của Triết học? Phân biệt CNDV và CNDT.
1/ Triết học là gì?
Triết học là một trong những hình thái ý thức xã
hội, hệ thống các quan điểm chung nhất của con
người về thế giới và sự nhận thức thế giới ấy.
2/ Vấn đề cơ bản của Triết học?
Vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức (tinh
thần) là vấn đề cơ bản của TH. Nó có hai mặt:
- Mặt thứ nhất giải quyết vấn đề vật chất và ý
thức, cái nào có trước, cái nào có sau.
- Mặt thứ hai giải quyết vấn đề con người có khả
năng nhận thức được thế giới hay không.
Tuỳ theo cách giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề
cơ bản mà các nhà triết học chia làm hai phe
chính: những người theo chủ nghĩa duy tâm và
những người theo chủ nghĩa duy vật. Tuỳ theo
cách giải quyết vấn đề thứ hai mà các nhà triết
học chia thành những người thừa nhận con người
có thể nhận thức được thế giới (khả tri) và những
người phủ nhận khả năng ấy (bất khả tri).
3/ Phân biệt CNDV và CNDT.
a/ Chủ nghĩa Duy tâm:
Chủ nghĩa Duy tâm là một hệ thống triết học
bao gồm các quan điểm giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học theo hướng lấy ý thức làm
chánh yếu: Ý thức (tinh thần) có trước và quyết
định vật chất.
Các sự vật chỉ là biểu thị của ý thức hay chính
do ý thức sáng tạo nên và hoàn toàn chịu ảnh
hưởng của ý thức. Vật chất chỉ có khi nào được


ý thức quyết định.
Chủ nghĩa Duy tâm phân ra làm hai khuynh
hướng:

1


- Duy tâm chủ quan: cho rằng thế giới bên
ngoài chỉ là cảm giác, tri giác, biểu tượng của ý
thức cá nhân, không tồn tại ngoài ý thức.
- Duy tâm khách quan: cho rằng mọi sự vật
tồn tại không phải là ý thức cá nhân, tức là
không phải do chủ quan mà là một ý thức khách
quan, thần bí, tồn tại ngoài ý thức con người và
độc lập với con người. Đó là Thượng Đế.
b/ Chủ nghĩa Duy vật:
Chủ nghĩa Duy vật gồm những hệ thống và
quan điểm triết học giải quyết các vấn đề cơ bản
của Triết học theo hướng vật chất là chủ yếu:
Vật chất có trước và quyết định ý thức.
Vật chất tồn tại ngoài ý thức con người và
không phụ thuộc vào ý thức. Vật chất là nguồn
gốc của cảm giác, còn ý thức là sản phẩm của
bộ óc con người.
Chủ nghĩa Duy vật chủ trương:


Chỉ có vật.




Tâm do vật biến hóa mà ra.



Vật hoàn toàn chi phối tâm.
Chỉ có vật chất là tồn tại thực sự. Tinh thần, ý
thức chỉ là sản phẩm của vật chất hay là hình
thức tồn tại cao cấp của vật chất. Vật chất thì vô
thủy vô chung, nó đã có tự bao giờ và tồn tại
mãi mãi, người ta không thể tạo lập được một
cái gì thực tại cả. Con người do vật chất sinh ra.
Vật chất sản xuất ra tinh thần và tư tưởng con
người theo các định luật lý hóa sinh.
Chủ nghĩa duy vâạ đã được thể hiện dưới ba
hính thức cơ bản:
- Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả
nhận thức của các nhà triết học duy vật cổ đại.
Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này trong khi thừa
nhận tính thứ nhất của vật chất đã đồng nhất vật
chất với một hay một số chất cụ thể và những
2


kết luận của nó mang nặng tính trực quan nên
ngây thơ chất phác. Tuy còn nhiều hạn chế
nhưng chủ nghĩa duy vật cổ đại về cơ bản là
đúng vì nó đã lấy giới tự nhiên giải thích giới tự
nhiên.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: là hình thức cơ

bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá
rõ ở các nhà triết học thế kỷ 15 và 18 và đỉnh
cao là thế kỷ 17 -18. Đay là thời kỳ mà cơ học
cổ điển thu được những thành tựu rực rỡ nên
trong khi tiếp tục phát triển quan điểm duy vật
thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này
chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp
siêu hình, máy móc - phương pháp nhìn thế giới
như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo
lên nó luôn ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại.
Tuy chưa phản ánh đúng hiện thực nhưng chủ
nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ
vào việc chống lại thế giới quan duy tâm, tôn
giáo điển hình là thời kỳ chuyển từ đêm trường
trung cổ sang thời kỳ phục hưng.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: là hình thức
cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật do C.Mác
và F.ăngghen xây dựng vào những năm 40 thế
kỷ 19, sau đó được Lênin phát triển. Với sự kế
thừa những tinh hoa của các học thuyết trước đó
và sử dụng khá triệt để thành tực khoa học
đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay
từ khi mới ra đời đã khắc phục mọi hạn chế của
chủ nghĩa duy vật trước đó, thể hiện là đỉnh cao
trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ
nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh
hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà
còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực
lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
Câu 2: Phân tích nội dung và ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin?


3


1. Định nghĩa vật chất của Lênin:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
2. Phân tích định nghĩa:
- Vật chất là một phạm trù triết học: Vật chất là
một phạm trù rộng nhât, khái quát nhât, không
thê hiểu theo nghĩa hẹp như các khái niệm “vật
chất” thường dùng trong các khoa học cụ thể
hay trong đời sống hằng ngày. Vì vậy, ko thể
đồng nhất vật chất với các vật thể cụ thể hoặc
một thuộc tính nào đó của vật chất.
- Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại
khách quan”, “tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác”
+”Thực tại khách quan” là tất cả những j tồn tại
bên ngoài không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức
con người. đây là thuộc tính quan trọng nhất của
vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái j là vật
chất, cái j ko phải là vật chất. tất cả những j tồn
tại bên ngoài và độc lập vs cảm giác, trong ý
thức là vật chất.
+ Thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác”,”tồn tại ko lệ thuộc vào
cảm giác”. Điều đó khẳng đinh vật chất có

trước, cảm giác, ý thức có sau, vật chất là nguồn
gốc khách quan của cảm giác, ý thức.
-“Thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh. Điều này khẳng
định rằng, con người có khả năng nhận thức
đưuọc thế giới vật chất.
Như vậy, vật chất ko tồn tại một cách vô hình,
thần bí, mà tồn tại một cách hiện thực, được ý
thức con nguwoif phản ánh, do đó về nguyên
tắc, ko thể có đối tượng vật chất ko thể nhận
4


thức được mà chỉ có những đối tượng vật chất
chưa nhận thức được mà thôi.
3. Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
- Định nghĩa vật chất của Lê Nin đã bao quát cả
hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường cỉa chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất chống lại quan điểm duy
tâm, tôn giáo về phạm trù vật chất.
- Định nghĩa vật chất chống lại quan điểm của
chủ nghĩa duy tâm tầm thường là đã đòng nhất
vật chất với ý thức.
- Định nghĩa đã lien kết chủ nghĩa duy vật biện
chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một
thể
thống
nhất.

- Định nghĩa đã mở đường cho các nhà khoa
học đi sâu nghiên cứu và khám phá những kết
cấu phức tạp của thế giới vật chất.
4. Tính thống nhất vật chất của thế giới:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng,
bản chất của thế giới là vật chất và thế giới
thống nhất ở tính vật chất của nó. Điều này
được thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
- Chỉ có thế giới duy nhất là thế giới vật chất,
bản chất của thế gưới là vật chất và thế giới
thống nhất ở tính vật chất của nó. Thế giới vật
chất tồn tại khách quan, có trước và ko phụ
thuộc vào ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới đều lien hệ vật chất
với nhau, bởi vì chúng đều là những dạng cụ thể
của vật chất, cùng có nguồn gốc vật chất,
nguyên nhân vật chất, kết cuấ vật chất, kết quả
vật chất và cùng chịu sự chi phối của các quy
luật khác quan của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, ko
sinh ra và ko mất đi, trong thế giới ko có j khác
ngoài những quá trinh vật chất đang diễn ra,
chúng là nguyên nhân kết quả và sự chuyển hóa
5


của nhau.
- Ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ
não con người nên cũng thuộc về thế giới vật
chất, ko thể có một thế giới thứ hai dành riêng

cho ý thức.
Câu 3: Ý thức là gì? Bản chất của ý thức? Phân tích MLH biện chứng giữa VC
và YT? Ý nghĩa P2 luận?
1/ Ý thức là gì?
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác Lênin là sự phản ánh thế giới vật chấtkhách
quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và
sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật
chất.
2. Bản chất của ý thức?
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế
giới khách quan của bộ óc con người; là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh
ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm sinh lý của con người trong việc định hướng
tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý
thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những
thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin
mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp
nhận.
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh
ý thức còn được thể hiện ở quá trình con người
tạo ra những ý tưởng, giả thuyết, huyền thoại,
v.v… trong đời sống tinh thần của mình hoặc
khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây
dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các
hoạt động của con người.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan nghĩa là: ý thức là hình ảnh về thế giới
khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan
6



quy định cả về nội dung, cả về hình thức biểu
hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới
khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng
kính chủ quan (tâm lý, tình cảm, nguyện vọng,
kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu, v.v…) của con
người.
Theo C.Mác, ý thức chẳng qua chỉ là vật chất
được đem chuyển vào trong đầu óc con người
và được cải biến đi trong đó”.
- Ý thức là sản phẩm lịch sử của sự phát triển xã
hội nên về bản chất là có tính xã hội: Ý thức
không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy
mà là một hiện tượng xã hội. ý thức bắt nguồn
từ thực tiễn lịch sử-xã hội, phản ánh những quan
hệ xã hội khách quan.
Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt
động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của
các quy luật tự nhiên, mà còn chịu sự chi phối
của các quy luật xã hội; được quy định bởi nhu
cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt
hiện thực của đời sống xã hội. Với tính năng
động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu
cầu của thực tiễn xã hội.
3/ Phân tích MLH biện chứng giữa VC và
YT?
a/ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta là

chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
b/ Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan
bởi bộ óc của con người và đựơc biểu hiện cụ
thể ra những tri thức, tình cảm, ý chí của con
người.

7


c/ MLH biện chứng giữa VC và YT
- Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển
của ý thức.Vật chất là cái có trước,nó sinh ra và
quyết
định
ý
thức:
Nguồn gốc của ý thức chính là vật chất : bộ não
ngưòi – cơ quan phản ánh thế giơí xung
quanh,sự tác động của thế giới vật chất vào bộ
não ngưòi,tạo thành nguồn gốc tự nhiên .
Lao động và ngôn ngữ(tiếng nói,chữ viết )trong
hoạt động thực tiễn cùng với nguồn gốc tự
nhiên quyết định sự hình thành,tồn tại và phát
triển
của
ý
thức
.
Mặt khác,ý thức là hình ảnh chủ quan của thế

giới khách quan.Vật chất là đối tượng,khách thể
của ý thức,nó quy định nội dung,hình thức,khả
năng và quá trình vận động của ý thức .
- Tác động trở lại của ý thức: Ý thức do vật chất
sinh ra và quy định,nhưng ý thức lại có tính độc
lập tương đối của nó.Hơn nữa,sự phản ánh của ý
thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh
thần,phản ánh sáng tạo và chủ động chứ không
thụ động,máy móc,nguyên si thế giới vật chất,vì
vậy nó có tác động trở lại đối với vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người .
Dựa trên các tri thức về quy luật khách
quan,con người đề ra mục tiêu,phương
hướng,xác định phương pháp,dùng ý chí để thực
hiện mục tiêu ấy.Vì vậy,ý thức tác động đến vật
chất theo hai hướng chủ yếu :Nếu ý thức phản
ánh đúng đắn điều kiện vật chất,hoàn cảnh
8


khách quan thì sẽ thúc đẩy tạo sự thuận lợi cho
sự phát triển của đối tượng vật chất.Ngược
lại,nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm
cho hoạt động của con người không phù hợp với
quy luật khách quan,do đó:sẽ kìm hãm sự phát
triển của vật chất.
Tuy vậy,sự tác động của ý thức đối với vật chất
cũng chỉ với một mức độ nhất định chứ nó
không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận
động của vật chất được.Và suy cho cùng,dù ở

mức độ nào nó vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản
ánh thế giới vật chất .
Biểu hiện ở mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã
hội và ý thức xã hội,trong đó tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội,đồng thời ý thức xã hội
có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn
tại xã hội .
4/ Ý nghĩa phương pháp luận ?
Do vật chất là nguồn gốc và là cái quyết định
đối với ý thức, cho nên để nhận thức cái đúng
đắn sự vật, hiện tượng, trước hết phải xem xét
nguyên nhân vật chất, tồn tại xã hội_ để giải
quyết tận gốc vấn đề chứ không phải tìm nguồn
gốc, nguyên nhân từ những nguyên nhân tinh
thần nào.“tính khách quan của sự xem xét”
chính là ở chỗ đó .
Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác
động trở lại đối với vật chất, cho nên trong nhận
thức phải có tính toàn diện, phải xem xét đến
vai
trò
của
nhân
tố
tinh
thần.
Trong hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ
những điều kiện khách quan và giải quyết
những nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra trên cơ sở

tôn trọng sự thật. Đồng thời cũng phải nâng cao
nhận thức, sử dụng và phát huy vai trò năng
động của các nhân tố tinh thần,tạo thành sức
mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con
9


người đạt hiệu quả cao.
Không chỉ có vậy, việc giải quyết đúng đắn mối
quan hệ trên khắc phục thái độ tiêu cực thụ
động, chờ đợi, bó tay trước hoàn cảnh hoặc chủ
quan, duy ý chí do tách rời và thổi từng vai trò
của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức.
Câu 4: Phân tích cơ sở lý luận và nội dung của quan điểm toàn diện, lịch sử cụ
thể?
a/ Quan điểm toàn diện là quan điểm khi xem
xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả
các mặt, các yếu tố kể cả các mặt khâu trung
gian, gián tiếp có liên quan đến sự vật.
b/ Quan điểm lịch sử cụ thể là quan điểm khi
xem xét sự vật phải ngihên cứu nó trong điều
kiện thời gian và không gian nhất định. Phải
nghiên cứu quá trình vận động của nó trong quá
khứ hiện tại và dự kiến tương lai.
c/ Cơ sở lý luận của hai quan điểm trên là
xuất phát từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Phải có quan điểm toàn diện vì sự vật nào
cũng tồn tại trong mối liên hệ không có sự vật
nào tồn tại một cách riêng biệt, cô lập với sự vật

khác.
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể vì sự vật nào
cũng có quá trình hình thành tồn tại, biến đổi và
phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển của sự vật
lại có những mối liên hệ riêng đặc trưng cho nó.
Cho nên xem xét sự vật vừa phải xem quá trình
phát triển của sự vật đó, vừa phải xem xét trong
từng điều kiện quá trình cụ thể. Có xem xét toàn
diện và lịch sử cụ thể sự vật thì ta mới hiểu
được bản chất của sự vật từ đó mới cải tạo được
sự vật.
- Quan điểm phát triển là một trong những
nguyên tắc quan trọng củae phương pháp biện
10


chứng Mác xít. Quan điểm phát triển đòi hỏi
chúng ta khi nhận thức sự vật phải xem xét nó
trong sự vận động, biến đổi, phải phân tích các
sự vận động phức tạp của sự vật, tìm ra khuynh
hướng phát triển cơ bản của chúng để cải biên
sự vật phục vụ cho nhu cầu của con người. - Cơ
sở lý luận của quan điểm phát triển chính là
nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan. Nguyên lý đó
nói rằng phát triển là khuynh hướng tất yếu
khách quan của tất cả các sự vật hiện tượng.
Phát triển được diễn ra theo 3 hình thức từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện.- Mỗi sự vật đều có quá

trình ra đời, biến đổi, phát triển và mất đi.
Nhưng khuynh hướng chung của thế giới vật
chất là luôn phát triển theo hướng diện, cái mới
thay thế cái cũ, cái sau tiến bộ hơn cái trước. Do
đó để nhận thức và phản ánh chính xác sự vật
hiện tượng ta phải có quan điểm phát triển.+ ý
nghĩa thực tiễn của quan điểm phát triển.- Quan
điểm phát triển là phương pháp khoa học giúp
cho chúng ta hiểu được bản chất thực sự của sự
vật, tự do ta tìm được biện pháp cải tạo sự vật
theo đúng quy luật phát triển của chúng. Giúp ta
tránh được tư tưởng hoang mang, dao động bi
quan trước những bước thụt lùi tạm thời đi
xuống của sự vật, xây dựng niềm tin vào cái
mới nhất định thắng lợi. Tránh tư tưởng ảo
tưởng (vì sự phát triển của sự vật, rất phức tạp),
tránh tư tưởng bi quan chán nản vì cái mới hợp
quy luật thắng lợi là tất yếu, cái cũ, cái lạc hậu
tồn tại chỉ là tạm thời nó nhất định sẽ mất đi
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn là một trong những
nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan
trọng của phép biện chứng duy vật. Cơ sở lý
luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến. Nguyên tắc toàn diện đòi
hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật
11


hiện tượng chúng ta phải xem xét sự tồn tại củ

nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận,
yếu tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể
của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên hệ
qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật,
hiện tượng khác, tránh xem xét phiến diện một
chiều - Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem
xét, đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và phải
nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất
quy định sự vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng. Trong nhận thức, nguyên tắc toàn
diện là yêu cầu tất yếu của phương pháp tiếp
cận khoa học, cho phép tính đến mọi khả năng
của vận động, phát triển có thể có của sự vật,
hiện tượng đang nghiên cứu, nghĩa là cần xem
xét sự vật, hiện tượng trong một chỉnh thể thống
nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố,
các thuộc tính, cùng các mối quan hệ của
chúng.Nguyên tắc toàn diện còn đòi hỏi để nhận
thức được sự vật, hiện tượng chúng ta cần xem
xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn
của con người. Mối liên hệ giữa sự vật, hiện
tượng với nhu cầu của con người rất đa dạng.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với cách nhìn
phiến diện, một chiều; đối lập với chủ nghĩa
chiết trung và thuật ngữ nguỵ biện.
Câu 5: Phân tích nội dung và ý nghĩa P2 luận của quy luật mâu thuẫn?
Nội dung quy luật:
- Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng
những mặt trái ngược nhau, tức những mặt đối
lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của

sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau
tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động,
phát triển của sự vật. Phép biện chứng duy vật
đã đưa ra và sử dụng các khái niệm: mặt đối lập,
mâu thuẫn biện chứng, sự thống nhất của các
mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối lập để
diễn đạt mối quan hệ giữa thống nhất và đấu

12


tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật
– tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận
động và phát triển của sự vật.
- Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập:
+ Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các
mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu
thuẫn biện chứng bao hàm cả “sự thống nhất”
lẫn “đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự thống
nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định
tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với
tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
+ Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền
với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết
mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các
mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập
quy định sự thay đổi của các mặt đang tác động
và làm cho mâu thuẫn phát triển. Khi hai mặt

đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng
sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải
quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay
thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự
vật mới ra đời thay thế.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự
vận động, phát triển của sự vật và là khách quan
trong bản thân sự vật nên cần phải phát hiện ra
mâu thuẫn của sự vật bằng cách phân tích sự vật
tìm ra những mặt, những khuynh hướng trái
ngược nhau và mối liên hệ, tác động lẫn nhau
giữa chúng.
- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ
thể, biết phân loại mâu thuẫn và tìm cách giải
quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu
thuẫn – phù hợp với từng loại mâu thuẫn, trình

13


độ phát triển của mâu thuẫn. Không được điều
hòa mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức,
phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu
thuẫn khi điều kiện đã chín muồi.

14




×