Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

tổng hợp kiến thức môn kế toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.53 KB, 29 trang )

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1.1. THÔNG TIN KẾ TOÁN CẦN THIẾT CHO NGƯỜI SỬ DỤNG
1.1.1. Sự cần thiết của thông tin kế toán
Kế toán tổ chức và tổng hợp các thông tin kinh tế để những người sử dụng có thể ra
quyết định có thể sử dụng chúng. Các thông tin được trình bày dưới dạng các bảng biểu được
gọi là các báo cáo tài chính. Để chuẩn bị các báo cáo này, các kế toán viên phải phân tích, ghi
chép, lượng hóa, tích lũy, tổng hợp, phân loại, báo cáo và diễn giải các sự kiện kinh tế ảnh
hưởng tới công ty về mặt tài chính.
1.1.2. Kế toán là công cụ hỗ trợ cho người ra quyết định
Các thông tin kế toán rất hữu dụng cho những ai cần dựa vào đó để ra các quyết định
kinh tế. Những người ra các quyết định là các nhà quản trị, cổ đông, nhà đầu tư, nhà cho vay và
các nhà chính trị.
Về cơ bản, kế toán là phương thức đo lường và thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu thông
tin về kinh tế của toàn xã hội. Các yêu cầu thông tin kinh tế hoặc ít hoặc nhiều, thô sơ hay
phức tạp đều có chung một thuộc tính là đòi hòi các thông tin biểu hiện bằng tiền về tình hình
và sự biến động của tài nguyên kinh tế và tình hình sử dụng các tài nguyên này.
1.2 NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH MÔN KẾ TOÁN ĐỐI CHIẾU
Kế toán giúp cho việc ra quyết định bằng cách chỉ ra đồng tiền đã được chi tiêu ở đâu và
khi nào, các cam kết sẽ được thực hiện ra sao, đánh giá hiệu quả kinh doanh và đưa ra các kiến
nghị tài chính cho việc lựa chọn kế hoạch này hay bác bỏ kế hoạch khác. Kế toán cũng giúp dự
báo tác động của các quyết định và chỉ ra các vấn đề khó khăn, những bất hợp lý, những vấn đề
hiện tại cũng như các cơ hội trong tương lai.
Phân tích và ghi chép

Các báo cáo tài chính

Những người sử dụng

Sự kiện

Mọi quan tâm của chúng ta đều nằm trong bốn hộp trên. Tất cả các khóa học kế toán tài


chính đều gồm các học phần phân tích, ghi chép và thiết lập các báo cáo tài chính. Do đó các hệ
thống kế toán doanh nghiệp ở các quốc gia nói chung sẽ tập trung kỹ hơn vào bản chất của quá
trình kinh doanh và phương cách mà các báo cáo tài chính hỗ trợ cho những người ra quyết
định.
Như vậy, các doanh nghiệp ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải cung cấp thông tin cho
người sử dụng thông tin báo cáo tài chính hữu ích nhất, nhưng thực tế cho thấy, ở các quốc gia
khác nhau có các chuẩn mực kế toán quốc gia không giống nhau, vì nhiều lý do khác nhau.
Thực tiễn đã minh chứng có ít nhất bốn lý do để giải thích tại sao có sự khác biệt đó và đó cũng
là lý do tại sao kế toán đối chiếu lại cần thiết cho việc nghiên cứu tại các trường giảng dạy về
kế toán.
1.2.1 Sự phát triển xã hội loài người
1.2.2 Sự hình thành các công ty đa quốc gia
1


1.2.3 Sự hoàn thiện công tác kế toán của các quốc gia
1.2.4 Sự tương hợp giữa các chuẩn mực kế toán
1.3 ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN
Theo quy định của luật kế toán, đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
-

Tài sản cố định, tài sản lưu động

-

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

-

Các khoản doanh thu, chi phí, thu nhập và chi phí khác


-

Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước

-

Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh

-

Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.

Với những nội dung này, thực ra đối tượng kế toán nói chung là tài sản, nguồn hình thành
tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.3.1 Tài sản
a. Tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn
b. Tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn
1.3.2 Nguồn vốn (nguồn hình thành)
a. Nợ phải trả là những khoản vay hoặc chiếm dụng phải trả, thường phân thành nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn gồm:
- Phải trả người bán, thương phiếu phải trả
- Phải nộp thuế.
- Phải trả nhân viên
- Phải trả lãi
- Doanh thu chưa thực hiện
b. Vốn chủ sở hữu còn gọi là tài sản thuần được định nghĩa là phần lợi tức còn lại trong tài sản
của doanh nghiệp sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ, bao gồm:
- Vốn kinh doanh
- Lợi nhuận chưa phân phối

- Quỹ xí nghiệp
Ví dụ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12/X của doanh nghiệp dịch vụ tư
vấn pháp luật như sau:
NV1: Ngày 1/12 Jerry Dowr đầu tư $9.000 bằng tiền vào kinh doanh dịch vụ tư vấn pháp luật.
Tiền này được đưa vào mở tài khoản tại ngân hàng
NV2: Ngày 2/12 Jerry Dowr dùng tiền mua sách luật ( tư liệu luật ) để tạo tử sách tham khảo
trị giá $ 2.500, mua thiết bị văn phòng $ 5.600
2


NV3: Ngày 3/12 Jerry Dowr mua thiếu của công ty Equip – it Company gồm một số sách luật $
380, và thiết bị văn phòng $ 1.280.
NV4: Ngày 10/12 Jerry Dowr thực hiện hợp đồng tư vấn cho khách hàng thu được 2.200, đồng
thời Jerry Dowr chi trả tiền thuê văn phòng của tháng 12 là $1.000 , chi lương cho nhân viên
700.
NV 5: Ngày 13/12 Jerry Dowr thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp luật cho khách hàng 1.700$,
thời hạn thanh toán là 10 ngày sau đó.
NV6: Ngày 20/12 chi tiền trả một phần nợ cho Equi – it Company là $ 900 và thu được nợ của
khách hàng
NV 7: Ngày 24/12 Jerry Dowr rút tiền để chi tiêu cá nhân $1.100
Yêu cầu: thể hiện mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên qua phương trình kế toán.
Bài tập1: Ông Bình đang có số tiền 1.600.000.000 đồng đự định hành lập doanh nghiệp với
các số liệu sau.
1. Gía trị hàng hóa cần dự trữ là 600.000.000 ông sẽ phải thanh toán 100% khi mua
2. Mua nhà dùng làm văn phòng trị giá căn nhà 1.200.000.000 đồng, phải thanh toán = tiền mặt
50%, phần còn lại vay NH, phải thanh toán trong vòng 10 năm.
3. Mua một dây chuyền sản xuất trị giá 600.000.000 chưa thanh toán cho nhà CC
4. Mua máy móc thiết bị văn phòng , dụng cụ trả ngay bằng tiền mặt 200.000.000
5. Mua xe tải 400.000.000 thanh toán 75% bằng tiền mặt.
6. Theo dự đoán công ty sẽ bắt đầu có doanh thu sau 3 tháng hoạt động, các chi phí phát sinh

mỗi tháng.
- Tiền lương 20.000.000
- Tiền điện, điện thoại 5.000.000
- Chi phí khác = tiền 10.000.000
Yêu cầu: Hãy tư vấn cho Ông Bình có thể thành lập DN với số vốn trên được hay không?
Bài tập 2. Tổng tài sản và nợ phải trả vào đầu năm và cuối năm của công ty được liệt kê như
sau:
Tài sản

Nợ phải trả

Đầu năm

390.000

135.000

Cuối năm

630.000

360.000

Giả sử có các giả thiết như sau:
1. Cổ đông không đầu tư vào doanh nghiệp và không chia cổ tức trong năm.
2. Cổ đông không đầu tư vào doanh nghiệp nhưng chia cổ tức trong năm là $ 30.000
3


3. Cổ đông không đầu tư vào doanh nghiệp nhưng chia cổ tức trong năm là $ 10.000

4. Cổ đông đầu tư vào doanh nghiệp $ 20.000 nhưng không chia cổ tức trong năm
5. Cổ đông đầu tư vào doanh nghiệp $ 50.000 và chia cổ tức $ 10.000 trong năm
6. Cổ đông đầu tư vào doanh nghiệp $ 30.000 và chia cổ tức $ 20.000 trong năm

Yêu cầu: Hãy xác định lãi lỗ thuần của công ty theo các giả thuyết trên.
BT: Hoàn thành các báo cáo tài chính của 3 công ty A, B, C độc lập bằng cách xác định các chữ cái
còn thiếu sau (giả sử không có các khoản đầu tư mới cho cổ đông) ĐVT: 1.000 $
Công ty
X
Y
Z
Báo cáo xác định KQKD (Báo cáo thu nhập)
Doanh thu
500
G
150
Chi phí
A
2.000
M
Lãi thuần
B
H
50
Báo cáo lợi nhuận giữ lại
Đầu kỳ
1.200
7.500
150
Lãi thuần

C
800
N
Cổ tức
(100)
I
O
Cuối kỳ
1.400
J
P
Bảng CĐKT
Tổng TS
D 10.400
Q
Nợ phải trả
600
2.500
R
Vốn chủ sở hữu
Cổ phiếu thường
1.600
5.000
110
Lợi nhuận giữ lại
E
K
90
Tổng Nợ phải trả và vốn CSH
F

L
250

1.3.3 Sự vận động của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tài sản của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ làm cho các
tài sản vận động và tạo lập lợi nhuận cho doanh nghiệp. Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận
là doanh thu, chi phí, thu nhập khác. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ
tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, tình hình biến động của tài sản sẽ vận động chủ yếu qua 3 giai
đoạn sau:
-

Giai đoạn cung cấp

-

Giai đoạn sản xuất

-

Giai đoạn tiêu thụ

Đối với doanh nghiệp thương mại, tình hình biến động của tài sản sẽ vận động chủ yếu qua 2
giai đoạn sau:
-

Giai đoạn mua hàng.

-


Giai đoạn bán hàng.
4


1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN.
1.4.1 Phương pháp chứng từ kế toán.
Là phương pháp thu thập thông tin, kiểm tra sự phát sinh và hoàn thành các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Phương pháp chứng từ trong một doanh nghiệp bao gồm: quá trình lập chứng từ, chỉnh
lý chứng từ, kiểm tra chứng từ, luân chuyển chứng từ theo cơ cấu tổ chức công tác kế toán của
doanh nghiệp, lưu trữ chứng từ.
1.4.2 Phương pháp đối ứng tài khoản và ghi sổ kép.
Là phương pháp so sánh thông tin và kiểm tra quá trình vận động của từng đối tượng kế
toán khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối tương quan qua lại giữa các đối tượng này.
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông tin trên chứng từ sẽ được thu thập nhưng các
thông tin trên chứng từ này thường có tính chất phân tán rời rạc. Vì vậy phương pháp đối ứng
tài khoản và ghi sổ kép sẽ giúp kế toán dễ dàng phân loại thông tin trên chứng từ kế toán và
phản ánh một cách có hệ thống vào hệ thống sổ sách kế toán được mở dưới hình thức các tài
khoản kế toán để theo dõi cho từng đối tượng kế toán.
1.4.3 Phương pháp kiểm kê tài sản
Kiểm kê là phương pháp của kế toán để kiểm tra tại chỗ các loại tài sản của doanh
nghiệp bằng cách cân-đong-đo-đếm, xác định số lượng, chất lượng thực tế của tài sản nhằm đối
chiếu với số ghi trong sổ kế toán, phát hiện chênh lệch giữa số thực tế và số ghi trong sổ kế
toán để có biện pháp xử lý kịp thời.
1.4.4 Phương pháp tính giá tài sản
Tính giá là phương pháp của kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ nhằm để biểu hiện, quy đổi
tất cả các đối tượng kế toán về thước đo chung là thước đo giá trị theo những nguyên tắc và yêu
cầu nhất định.
Theo nguyên tắc giá phí (hay giá gốc) đòi hỏi kế toán phải hạch toán tài sản theo giá

thực tế khi phát sinh nghĩa là phản ánh theo giá lịch sử.
1.4.5 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức để kế toán tính được tổng giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

=

Trị giá sản
phẩm dở dang
đầu kỳ

+

Trị giá chi
phí phát sinh
trong kỳ

Trị giá sản
- phẩm dở dang
cuối kỳ

1.4.6 Phương pháp tổng hợp – cân đối
Là phương pháp kế toán để khái quát tình trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định thông qua hệ thống báo cáo tài chính.
1.5 So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa kế toán Mỹ và Kế toán Việt Nam
1. Giống nhau:
+ Tổng Tài sản = Tổng Nguồn Vốn

+ Nếu TK thuộc Tài sản: thường tăng ghi Nợ, giảm ghi Có
5


+ Nếu TK thuộc Nguồn Vốn: thường tăng ghi Có, giảm ghi Nợ
+ Trong cùng một định khoản thì tổng số tiền bên Nợ phải bằng tổng số tiền bên Có
2. Khác nhau:
* Kế toán Việt Nam: Kế toán viên phải hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản kế
toán cố định theo Bộ Tài chính quy định
* Kế toán Mỹ: Kế toán viên được tự do mở hệ thống tài khoản kế toán riêng cho doanh
nghiệp mình miễn sao phù hợp với tình hình kinh tế thực tế phát sinh tại doanh nghiệp.
* Thông thường một hệ thống kế toán Mỹ gồm 5 loại:
Loại 1: Tài Sản
Loại 2: Nợ Phải Trả
Loại 3: Nguồn Vốn Chủ Sở Hữu
Loại 4: Doanh thu
Loại 5: Chi phí
3. Hệ thống TK kế toán Mỹ thông thường đối với một doanh nghiệp thương mại
Mỹ như sau:
Loại 1: Tài Sản
111 Tiền
112 Thương phiếu phải thu
113 Khoản phải thu
114 Doanh thu phải thu
115 Vật dụng mỹ thuật
116 Vật dụng văn phòng
117 Tiền thuê nhà trả trước
118 Bảo hiểm trả trước
141 Đất
142 Nhà

143* Khấu hao lũy kế nhà
144 Thiết bị mỹ thuật
145* Khấu hao lũy kế thiết bị mỹ thuật
146 Thiết bị văn phòng
147* Khấu hao lũy kế thiết bị văn phòng
Loại 2: Nợ Phải Trả
211 Thương phiếu phải trả
212 Khoản phải trả
213 Doanh thu chưa thực hiện
214 Lương phải trả
215 Thuế TNDN phải nộp
216 Cổ tức phải trả
221 Nợ thế chấp phải trả
Loại 3: Nguồn Vốn Chủ Sở Hữu
311 Cổ phiếu thường (Vốn CSH đầu tư)
312* Rút vốn
313 Kết quả kinh doanh
314 Lợi nhuận giữ lại (Lãi ròng)
315* Cổ tức thông báo
Loại 4: Doanh thu.
6


411 Doanh thu quảng cáo
412 Doanh thu mỹ thu
Loại 5: Chi phí
511 Chi phí tiền công
512 Chi phí tiện ích (điện, nước)
513 Chi phí điện thoại
514 Chi phí thuê nhà

515 Chi phí bảo hiểm
516 Chi phí vật dụng mỹ thuật
517 Chi phí vật dụng văn phòng
518 Chi phí khấu hao nhà
519 Chi phí khấu hao thiết bị mỹ thuật
520 Chi phí khấu hao thiết bị văn phòng
521 Chi phí lãi
II. Quy trình kế toán Mỹ
Bước 1: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
Bước 2: Đưa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ vào sổ nhật ký chung và sổ cái
Bước 3: Lấy số dư của từng trang sổ cái đưa vào cột 2 của Bảng cân đối thử đã được điều chỉnh
(hoặc tự tìm số dư của từng tài khoản nếu không kẻ sổ cái)
Bước 4: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế điều chỉnh, bổ sung cuối kỳ và xác định kết quả kinh
doanh
Bước 5: Đưa các nghiệp vụ kinh tế điều chỉnh, bổ sung cuối kỳ vào cột 3 của Bảng cân đối thử
đã được điều chỉnh (Bảng CĐTĐĐĐC)
Bước 6: Lược số dư của cột 2 và cột 3 của Bảng CĐTĐĐĐC, kết quả đưa vào cột 4 của Bảng
CĐTĐĐĐC
Bước 7: Chuyển số tiền của TK Doanh thu và Chi phí ở cột 4 sang cột 5 của Bảng CĐTĐĐĐC
Bước 8: Chuyển số tiền của những TK còn lại của cột 4 sang cột 6 của Bảng CĐTĐĐĐC
Bước 9: Sau khi từng cột của Bảng CĐTĐĐĐC có tổng số tiền bên Nợ bằng Tổng số tiền bên
Có chứng tỏ các bút toán điều chỉnh, bổ sung cuối kỳ đã được định khoản đúng thì nhân viên
kế toán mới ghi các bút toán điều chỉnh, bổ sung cuối kỳ kể cả bút toán XĐKQKD vào sổ nhật
ký chung và sổ cái và kết thúc quy trình kế toán.

7


CHƯƠNG II – TÀI KHOẢN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN KÉP
2.1 TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

2.1.1 Khái niệm tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp
kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
2.1.2 Kết cấu của tài khoản
Mỗi đối tượng kế toán đều vận động theo 02 mặt đối lập nên tài khoản phải được chia
thành 02 bên để phản ánh 02 mặt đối lập đó. Bên trái gọi là bên Nợ, bên phải gọi là bên Có.
Hình thức đơn giản của tài khoản có dạng chữ T như sau:
Nợ
TK…………


Hình thức đầy đủ của tài khoản có dạng sổ như sau:
Chứng từ
Số
Ngày
2.1.3

Diễn giải

Tài khoản đối ứng

Số tiền
Nợ


Quản lý Nhà nước đối với hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán là mô hình phân loại các đối tương kế toán theo yêu cầu xử
lý thông tin để xác định và cung cấp những chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài sản, nguồn vốn
cũng như tình hình và kết quả hoạt động của đơn vi.

Hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Hệ thống này gồm các tài khoản cấp 1 được ký hiệu bằng
3 con số từ 111 đến 911. Số thứ nhất chỉ loại tài khoản. Số thứ 2 chỉ nhóm tài khoản. Số thứ 3
chỉ tài khoản. Các tài khoản cấp 1 còn được chi tiết thành các tài khoản cấp 2. Các tài khoản
cấp 2 được ký hiệu bằng 04 con số. Ký hiệu tài khoản cấp 2 phải mang ký hiệu tài khoản cấp 1
và thêm một con số đằng sau ký hiệu tài khoản cấp 1.
Hệ thống tài khoản bao gồm 10 loại:
- Loại 1 và 2 : Phản ánh tài sản
- Loại 3 và 4: Phản ánh nguồn vốn
- Loại 5 và 7: Phản ánh doanh thu
- Loại 6 và 8: Phản ánh chi phí
- Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
- Loại 0: Tài khoản ngoài bảng.
Các tài khoản đặc biệt trong hệ thống tài khoản dùng để điều chỉnh giảm cho các tài
khoản tài sản và nguồn vốn tương ứng. Bao gồm:
- TK214: Hao mòn tài sản cố định
8


- TK129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
- TK139: Dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi
- TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- TK229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
- TK419: Cổ phiếu quỹ.
2.2 ĐỐI CHIẾU QUY TRÌNH KẾ TOÁN
2.2.1 Thực hiện quy trình kế toán Mỹ
Mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi vào ít nhất hai tài khoản: một tài khoản ghi Nợ, một
tài khoản gi Có, với số tiền ghi Nợ bằng số tiền ghi Có.
Quy trình ghhi sổ:
Nghiệp vụ (Transaction)


Ghi nhật ký

Sổ nhật ký (Journal)

Chuyển sổ

Sổ cái (Ledger)

(Posting)

(Journalizing)

Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế diễn ra như sau theo trình tự ghi sổ:
-

Phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ các chứng từ gốc (định khoản)

-

Ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký.

-

Chuyển các số liệu từ nhật ký vào sổ cái tương ứng.

a. Sổ Nhật ký (Journal)
Nhật ký là một loại sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ theo trình tự thời gian.
Với những mục đích riêng biệt người ta sẽ thiết kế các loại nhật ký đặc biệt, thông thường các
nghiệp vụ sẽ được ghi vào nhật ký chung, nhật ký này có mẫu như sau:


NHẬT KÝ CHUNG
Ngày, tháng

Tham
chiếu

Diễn giải

NỢ



20xx
Tháng 1

6

Dụng cụ mỹ thuật

1.800

Dụng cụ văn phòng

800

Phải trả người bán

2.600


Mua chịu dụng cụ văn
phòng và dụng cụ mỹ thuật
Tháng 1

8

Tiền mặt

6.000

Doanh thu thực hiện

6.000

Doanh thu thu tiền mặt
9


Cách ghi nhật ký chung:
Côt date được chia thành hai phần: Bên trái ghi năm, dưới ghi tháng, bên phải ghi ngày,
ngày và tháng chỉ ghi một lần ở đầu trang.
Cột diễn giải (description), dùng để thể hiện những nội dung sau đây:
-

Dòng 1 ghi tên tài khoản được ghi Nợ

-

Dòng 2 ghi tên tài khoản được ghi Có, hơi lệch về bên phải so với dòng 1


-

Dòng 3 ghi lời chú thích ngắn gọn về nghiệp vụ, và hơi lệch về bên phải so với dòng 2.

• Cột tham chiếu (Posting reference) dùng để đánh dấu những số liệu đã được chuyển sang

sổ cái bằng cách ghi số hiệu tài khoản vào đó.
• Cột Nợ (Debit) dùng để ghi số tiền ghi Nợ bằng cách viết số tiền ghi Nợ đối diện với tài

khoản ghi Nợ.
• Cột Có (Credit) dùng để ghi số tiền ghi Có bằng cách viết số tiền ghi Có đối diện với tài

khoản ghi Có.
• Cuốn sổ nhật ký luôn được luôn được đánh số trang. Thông thường các nghiệp vụ được

ghi cách nhau một dòng trống.
b. Sổ Cái (Ledger)
Sổ cái là một loại sổ sách kế toán theo dõi những thông tin liên quan đến riêng từng tài
khoản. Tài khoản chữ T chính là dạng đơn giản nhất của một trang sổ cái. Trong thực tế sổ cái
được thiết kế phức tạp hơn để ghi chép được nhiều thông tin hơn.

SỔ CÁI
Phải trả người bán
Ngày tháng

Số hiệu tài khoản: 212
Khoản
mục

Tham

chiếu

Nợ



Số dư
Nợ



20xx
Tháng 1

5

J1

1.500

1.500

6

J1

2.600

4.100


9

J1

30

J2

1.000

3.100
70

3.170

Cách ghi sổ cái:
Cột ngày tháng (date) ghi giống như nhật ký chung
Cột khoan mục (Item) chỉ dùng để đánh dấu những bút toán đặc biệt như bút toán điều
chỉnh, bút toán khóa sổ, bút toán đảo. Đối với các bút toán nghiệp vụ thông thường thì có thể
không ghi ở cột này.
Cột tham chiếu (Posting reference) được dùng để ghi số trang nhật ký nơi thể hiện bút
toán có liên quan.
10


Cột Nợ (Debit) và Có (Credit) dùng để ghi số tiền ghi Nợ hoặc ghi bên Có.
Cột Số dư (Balance) dùng để tính lại số dư sau mỗi bút toán.
c. Mối quan hệ giữa nhật ký và sổ cái.
Sau khi được ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành
chuyển số liệu từ Nhật ký chung sang Sổ cái, quá trình này gọi là vào Số cái. Thông thường kế

toán không chuyển số ngay mà chuyển vào thời điểm cuối mỗi ngày hoặc vài ngày chuyển một
lần tùy thuộc vào số nghiệp vụ phát sinh.
Việc chuyển sổ được diễn ra theo các bước sau:
-

Tìm trong sổ cái tài khoản được ghi Nợ trong Nhật ký chung

-

Ghi chép ngày tháng cho phù hợp với Nhật ký chung vào cột ngày tháng.

-

Ghi số tiền ghi nợ vào cột Nợ trên Sổ cái và lập tức tính lại số dư.

-

Ghi chép số liệu đối chiếu chuyển sổ:

+ Trên cột tham chiếu của Nhật ký chung ghi số hiệu tài khoản vừa được chuyển sổ. Mục
đích của việc ghi chép này là để đánh dấu những số liệu đã được chuyển sổ để dễ dàng tiếp
tục công việc chuyển sổ nếu có sự gián đoạn đột ngột.
+ Trên cột tham chiếu của Sổ cái ghi số trang của Nhật ký chung đã ghi chép nghiệp vụ để
dễ dàng tham khảo khi cần thiết vì trên Sổ cái không có sự diễn giải chi tiết các số liệu này.
Thực hiện tất cả các bước trên đây với tài khoản ghi Có.

Bài : John Powers là một thợ sơn nhà trong tháng 4/2012 ông đã hoàn tất các nghiệp vụ
sau đây:
1. Ngày 2/4 Thành lập doanh nghiệp với thiết bị trị giá 1.230 và gửi vào tài khoản


tiền gửi của doanh nghiệp 7.100.
2. Ngày ¾ mua xe tải cũ 1.900. Trả 500 và ký một thương phiếu cho số tiền còn nợ.
3. Ngày 20/4 Mua chịu công cụ 320.
4. Ngày 25/4 Doanh thu thực hiện 4.800 bằng tiền mặt
5. Ngày 30/4 chi phí lương 1.000, chi phí tiện ích là 500, các chi phí khác là 1.000

trả bằng tiền mặt.
Yêu cầu:
1. Lập bút toán để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung.
2. Lập các sổ cái sau : Tiền mặt ( 111 ), Phải thu khách hàng ( 113 ), dụng cụ ( 115 ) ,

thiết bị ( 116 ), Xe tải ( 142 ), thương phiếu phải trả ( 211 ), Phải trả người cung
11


cấp ( 212 ), vốn của John Power ( 311 ) , Doanh thu ( 411 ), chi phí lương ( 511 ),
chi phí điện thoại ( 512 ), chi phí khác ( 518 )
Bài Ông John thành lập doanh nghiệp trong tháng 12 năm 20xx . Các nghiệp vụ
lần lượt phát sinh như sau:
1. Ông John ký quỹ một số tiền $ 50.000 để mở doanh nghiệp.
2. Ông John dùng tiền mua một căn nhà trị giá $ 25.000 trên một lô đất trị giá

10.000dùng làm văn phòng làm việc .
3. Doanh nghiệp có thể mua chịu một số vật dụng trị giá $ 500 tại của hàng quen và

chưa thanh toán tiền.
4. Trả bớt một số tiền thiếu ở nghiệp vụ 3 là $ 200.
5. Công ty đã môi giới bán được một căn nhà và được hưởng một khoản hoa hồng là

$ 1.500 nhận bằng tiền

6. John lại môi giới bán một căn nhà khác và đề nghị hoa hồng là $ 2000 khách hàng

đã chấp thuận nhưng chưa thanh toán.
7. Sau đó công ty nhận được thanh toán của khách hàng là $ 1000
8. Dùng tiền mặt để thanh toán chi phí thuê mướn trang thiết bị trong tháng là $

1.000 và trả lương nhân viên trong tháng là $ 400
9. Nhận được hóa đơn chi phí điện nước đã sử dụng trong tháng nhưng chưa thanh

toán là $ 300
10. Vào cuối tháng John rút tiền để sử dụng cho mục đích cá nhân, tổng số tiền là $

600.
Yêu cầu: Vào sổ nhật ký chung, sổ cái, lập báo cáo tài chính
d. Bảng cân đối thử (Trial balance)
Xác định số dư của các tài khoản trong Sổ cái.
So sánh tổng số dư Nợ với tổng số dư Có.
Tổng các số dư Nợ = Tổng các số dư Có.
Tên tài khoản (Accounts name)

Nợ (Debit)

Tổng cộng (Total)

12

Có (Credit)


e. Bảng kế toán nháp (Work sheet)

Bảng kế toán nháp (còn gọi là bảng tính) là một bảng được chia cột, thường dùng cho
quá trình kế toán thủ công để giúp cho việc lập các báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán. Bảng
kế toán nháp là căn cứ quan trọng để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập.
Kết cấu của bảng kế toán nháp bao gồm các cột sau:
+ Tên tài khoản
+ Số dư chưa điều chỉnh
+ Bút toán điều chỉnh
+ Số dư đã điều chỉnh
+ Báo cáo thu nhập
+ Bảng cân đối kế toán
Các cột số liệu đều bao gồm 2 cột Nợ và Có
Phương pháp lập bảng kế toán nháp như sau:
Cột số dư chưa điều chỉnh dùng để liệt kê tất cả số dư tổng hợp cuối kỳ của các tài
khoản - trước khi các bút toán điều chỉnh được lập và ghi vào sổ cái tài khoản.
+ Cột bút toán điều chỉnh dùng để phản ánh các bút toán điều chỉnh mà doanh nghiệp
thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Các bút toán điều chỉnh được nhập vào từng dòng của tài khoản
thích hợp trong cột điều chỉnh Nợ và Có. Đối với các TK chưa có tên trong phần số dư chưa
điều chỉnh thì mở thêm các tài khoản này ở bên dưới phần tiếp theo trong cột tên tài khoản.
+ Cột số dư đã điều chỉnh dùng để phản ánh số dư cuối kỳ của các TK sau khi đã điều
chỉnh. Số liệu ở cột này được xác định bằng cách lấy số dư trước điều chỉnh cộng hoặc trừ
trong cùng 1 tài khoản (trên cùng một hàng). Đối với những tài khoản không bị điều chỉnh thì
số dư sau điềuchỉnh bằng số dư trước điều chỉnh.
+Cột báo cáo thu nhập là cột dùng để tập hợp các tài khoản doanh thu và chi phí dùng
để xác định kết quả kinh doanh. Chi phí ở bên Nợ của cột số dư sau điều chỉnh thì đưa sang bên
nợ của cột báo cáo thu nhập, tương tự như vậy, doanh thu ở bên Có thì đưa sang bên Có. Để
đảm bảo cân đối giữa bên Nợ và bên Có trên cột báo cáo thu nhập thì phần chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí sẽ ghi thêm cho một tài khoản có tên gọi là kết quả kinh doanh (hay lợi
nhuận thuần). Lưu ý: Nếu doanh thu lớn hơn chi phí (có lãi) thì phần chênh lệch được ghi bên
Nợ của TK kết quả kinh doanh và ngược lại.
+ Cột bảng cân đối kế toán dùng để tập hợp số dư sau điều chỉnh của các TK tài sản,

nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (loại 1,2,3) theo đúng bên Nợ và Bên Có (Lưu ý: Số dư của TK
Kết quả kinh doanh cũng được đưa sang cột bảng cân đối kế toán, tuy nhiên phải đảo lại từ bên
13


Nợ (ở cột Báo cáo thu nhập) sang bên Có (ở cột bảng cân đối kế toán)
Tất các các cột số liệu trên bảng kế toán nháp phải đảm bảo tính cấn đối giữa bên Nợ
và bên Có.
Bảng cân nháp có dạng như sau
Bảng kế toán nháp có tác dụng tổ chức các công việc kế toán cụ thể như sau:
+

Bảng kê số dư tổng hợp có thể được phản ánh trực tiếp trên bảng tính, như

vậy có thể không cần thiết phản lập một bảng số dư tổng hợp riêng.
+

Các số liệu điều chỉnh được xác định và phản ánh trên bảng tính để trình bày

ảnh hưởng của nó đến các tài khoản.
+

Các tài khoản phản ánh trong 2 loại báo cáo tài chính có thể được trình bày

theo các nhóm cột riêng.
+

Thu nhập thuần (thực lãi) được tính toán xác định ngay trên bảng tính đồng

thời có thể thấy được ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu khác.

2.2.2 Các báo cáo kế toán tài chính.
Báo cáo tài chính là phương tiện của kế toán cung cấp thông tin tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh và những thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người sử dụng.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập ra nhằm mục đích:
+

Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ,

vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán.
+

Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và

kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
hoạt động đã qua và dự đoán cho tương lai.
+

Dựa vào thông tin của các báo cáo tài chính để đề ra các quyết định về quản lý,

điều
doanh

hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các quyết định tài chính, quyết định đầu tư vào
nghiệp của các đối tượng khác nhau.
Hê thống báo cáo kế toán tài chính của kế toán Mỹ bao gồm 4 loại báo cáo tài chính

quan trọng sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo thu nhập
Báo cáo vốn chủ sở hữu

Báo cáo ngân lưu
14


Báo cáo tài chính là phương tiện để truyền đạt thông tin kế toán về tình hình tài chính và tình
hình kinh doanh của DN đến các nhà quản trị và các nhà ra quyết định khác. Thực tế báo cáo
tài chính là sản phẩm cuối cùng của tiến trình kế toán. Nhưng để đáp ứng yêu cầu của các giai
đoạn trong chu trình kế toán, cần phải tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của chúng. Trong hệ thống
kế toán Mỹ thương bao gồm Báo cáo Thu nhập, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo sự thay đổi của
vốn chủ sở hữu và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1 Báo cáo thu nhập. Là báo cáo tài chính quan trọng phản ánh tình hình kinh doanh và lãi hay
lỗ trong một kỳ của doanh nghiệp. Trên báo cáo phản ánh 3 nội dung:
- Doanh thu
- Chi phí
- Lãi (lỗ )
Báo cáo thu nhập giản đơn

TÊN DOANH NGHIỆP
BÁO CÁO THU NHẬP
Kỳ lập báo cáo
Doanh thu ( liệt kê tất cả doanh thu )
-.................

xxxxxx

- ....................

xxxxxx

Cộng doanh thu


xxxxxx

Chi phí ( liệt kê tất cả các loại chi phí )
-.................

xxxxxx

- ....................

xxxxxx

Cộng chi phí

xxxxxx

Lãi ( lỗ ) ( Net income, or Net loss )

xxxxxx

Phần doanh thu được ghi rõ từ nguồn nào Ví dụ:
+ Doanh thu từ bán hàng
+ Thu từ cho thuê, cổ tức hay tiền lãi cho vay
Phần chi phí cũng nêu rõ các khoản chi phí chủ yếu như
+ Khấu hao.
+ Phí điện nước, điện thoại
+ Phí thuê nhà
+ Chi phí khác
15



Hãy sử dụng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên từ 1- 5 hãy lập báo cáo thu nhập, bảng
cân đối kế toán, báo cáo thay đổi vốn chủ và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

2. Bảng cân đối kế toán ( Balance Sheet )
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, gồm 3 thành
phần chính là Tài sản ( assets ) Nợ ( liabilities ) và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Bảng cân
đối kế toán có thể trình bày ở dạng Bảng cân đối kế toán đơn giản hay Bảng cân đối kế toán chi
tiết
TÊN DOANH NGHIỆP
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày………..
Tài sản ( Assets )

Nợ (liabilities )

- …………….

xxxxxx

- …………….

- …………….

xxxxxx

Vốn chủ sở hữu ( Owner’s Equity )

- …………….


xxxxxx

- …………….

xxxxxx

- …………….

xxxxxx

Cộng ( Total Assets )

xxxxxx

Cộng

xxxxxx

xxxxxx

Tuy nhiên trên thực tế để đáp ứng được yêu cầu đánh giá chính xác, đầy đủ tình hình tài chính
của doanh nghiệp, người ta thường phải phân loại chi tiết các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán, do đó sẽ hình thành bảng cân đối kế toán chi tiết. Các doanh nghiệp không buộc phải
phân loại khoản mục trên Bảng cân đối kế toán như nhau, mà tùy vào đặc điểm của doanh
nghiệp để sắp xếp. Tuy nhiên chúng được phân loại như sau:
-

Tài sản được chia thành tài sản lưu động, đầu tư, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình.


-

Nợ được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn

-

Vốn chủ sở hữu

Bảng cân đối kế toán chi tiết thường có dạng sau

TÊN DOANH NGHIỆP

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31/12/X
16


TÀI SẢN
Tài sản lưu động ( Current Assets )
Tiền ( cash )

1.050

Đầu tư ngắn hạn

2.145

Phải thu khách hàng

3.961


Thương phiếu sẽ thu

600

Hàng hóa

10.248

Trả trước

405

Cộng

18.409

Đầu tư
Đầu tư cổ phiếu

2.400

Đầu tư đất

8.000

Cộng

10.400


Tài sản cố định hữu hình
Thiết bị của hàng

3.200

Khấu hao thiết bị của hàng

800

Nhà của

70.000

Trừ khấu hao

18.400

Đất

2.400
51.600
24.200

Cộng TSCĐ hữu hình

78.200

Tài sản cố định vô hình
Quyền đại lý


10.000

Tổng tài sản

117.009

Nợ ( Liabilities )
Nợ ngắn hạn
Phải trả người bán

2.715

Phải trả lương

48

Thương phiếu sẽ trả

3.000

Nợ dài hạn đến hạn trả

1.200

Cộng nợ ngắn hạn

7.397

Nợ dài hạn
Thương phiếu sẽ trả


48.800

Cộng nợ

56.195
17


VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn của Bruce Brown

60.814

Tổng Nợ và Vốn

117.009

TÊN DOANH NGHIỆP

Báo cáo thay đổi vốn chủ
Tháng 12/X
- Vốn của Dow ngày 30/11/X
+ Đầu tư mới
+ Lãi thuần
Cộng vốn chủ
- Dow rút vốn
- Vốn của Dow ngày 31/12/X

TÊN DOANH NGHIỆP


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tháng 12/X
Dòng tiền từ kinh doanh
Thu từ khách hàng
Chi trả lương
Chi trả tiền thuê
Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Dòng tiền từ đầu tư
Mua thiết bị văn phòng
Mua tư liệu luật
Tiền thuần từ đầu tư
Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Đầu tư mới
Rút vốn
18


Tiền thuần từ hoạt động tài chính
Tiền tăng trong kỳ
Tiền đầu kỳ
Tiền cuối kỳ 31/12/X
Bài tập Xét các nghiệp vụ phát sinh tại một doanh nghiệp có tên là Capitol chuyên cung cấp
các dịch vụ để hưởng hoa hồng. Doanh nghiệp này mới được thành lập trong tháng 1 năm X.
Các nghiêp vụ lần lượt phát sinh như sau:
1. Ông Capitol ký quỹ một số tiền $200.000 để mở doanh nghiệp.
2. Capitol dùng tiền mua vật dụng văn phòng trị giá $2.000
3. Ông Capitol dùng tiền mua một căn nhà trị giá $100.000 trong lô đất trị giá 50.000$

dùng làm văn phòng làm việc.

4. Ông Capitol mua một số vật dụng vp trị giá $ 4.000 chưa thanh toán tiền
5. Hai ngày sau Ông Capitol trả bớt $ 1.000 cho việc mua vật dụng bằng tiền mặt.
6. Công ty cung cấp dịch vụ và được hưởng một khoản hoa hồng là $ 6.000
7. Nhận được hóa đơn chi phí điện nước, điện thoại đã sử dụng trong tháng nhưng chưa

thanh toán là $ 1.200
8. Dùng tiền mặt thanh toán tiền thuê mướn trang thiết bị trong tháng là $ 5.000 và trả

lương nhân viên trong tháng là $2.000
9. Công ty nhận được thanh toán của khách hàng $ 4.000 bằng TM
10. Ông Capitol mua căn nhà $ 2.000 cho gia đình ở Ông yêu cầu KT thanh toán số tiền trên

bằng tài khoản của Ông.
Yêu cầu: - Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Hãy lập báo cáo tài chính

2.2.3 Bút toán điều chỉnh trong kế toán Mỹ
19


Vào cuối kỳ kế toán, trước khi lập các báo cáo kế toán và xác định kết quả kinh doanh, kế
toán thực hiện các bút toán điều chỉnh nhằm xác định đúng doanh thu và chi phí phát sinh trong
kỳ để từ đó tính toán được các chỉ tiêu kết quả chính xác. Các bút toán điều chỉnh chủ yếu
trong kế toán Mỹ bao gồm:
a) Điều chỉnh các khoản chi phí trả trước
Khi chi tiền để trả trước chi phí cho nhiều kỳ (ví dụ như: Chi phí thuê nhà, chi phí quảng
cáo, chi phí bảo hiểm…) thì hình thành một khoản mục thuộc tài sản có tên goi là chi phí trả
trước. Tài sản này sẽ tiêu hao dần cho đến hết thông qua nghiệp vụ phân bổ tưng phần giá trị
vào từng kỳ kế toán cho đến hết. Khi tài sản này được tiêu hao, giá trị của nó sẽ trở thành một
khoản mục chi phí thuộc kỳ tiến hành phân bổ.

Bút toán điều chỉnh chi phí trả trước như sau:
Nợ TK Chi phí…
Có TK Chi phí trả trước
b) Điều chỉnh chi phí phải trả
Chi phí phải trả là chi phí mà nhà cung cấp, nhà thầu đã thực hiện cho doanh nghiệp
nhưng vì bên cung cấp chưa tính toán chính xác hoặc chưa gửi hóa đơn yêu cầu doanh nghiệp
thanh toán. Do đó chi phí này đã phát sinh nhưng chưa ghi vào sổ kế toán. Bút toán điều chỉnh
như sau:
Nợ TK Chi phí…
Có TK Chi phí phải trả
c) Điều chỉnh chi phí khấu hao tài sản cố định
Nợ TK Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK Khấu hao lũy kế TSCĐ
d) Điều chỉnh doanh thu được trả trước cho nhiều kỳ
Doanh thu trả trước là khoản tiền mà doanh nghiệp nhận được trước khi giao hàng hoặc
thực hiện dịch vụ cho khách hàng, là một khoản nợ phải trả tương ứng với nghĩa vụ phải giao
hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng đã trả trước cho doanh nghiệp. Bút toán điều
chỉnh như sau:
Nợ TK Doanh thu trả trước
Có TK Doanh thu
e) Điều chỉnh doanh thu phải thu
Vào cuối kỳ kế toán, một số khoản doanh thu đã phát sinh nhưng chưa được ghi chép,
đó là doanh thu của hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ đã thực hiện7 cho khách hàng nhưng kế
toán chưa ghi sổ vì chưa có bằng chứng xác thực (chưa thu tiền hoặc chưa lập hóa đơn). Các
20


khoản thu này cần phải tính trước vào doanh thu trong kỳ kế toán.
Bút toán điều chỉnh doanh thu phải thu như sau:
Nợ TK Doanh thu phải thu

Có TK Doanh thu

Bài 1 : Xác định các bút toán điều chỉnh, chuyển vào tài khoản chữ T và lập bảng cân
đối thử đã điều chỉnh.
Bảng cân đối thử của cơ sở dịch vụ tư vấn Sigma Consultants vào ngày 31/12/20xx
SIGMA CONSULTANTS
BẢNG CÂN ĐỐI THỬ ( trial Balance Sheet )
Ngày 31 tháng 12 năm 20xx
Khoản mục
Tài sản
Tiền mặt
Phải thu khách hang
Vật dụng văn phòng
Tiền thuê trả trước
Thiết bị văn phòng
Hao mòn thiết bị
Nợ phải trả
Phải trả người bán
Thương phiếu phải trả
Doanh thu nhận trước
Vốn chủ sở hữu
Vốn của Kelvin
Kelvin rút vốn
Doanh thu
Doanh thu dịch vụ tư vấn
Doanh thu khác
Chi phí
Chi phí lương
Chi phí điện, nước
Chi phí thuê nhà

Tổng cộng

Nợ



12.786
24.840
991
1.400
6.700
1.600
1.820
10.000
2.860
29.387
15.000
58.500
0
33.000
1.750
7.700
104.167

Các số liệu bổ sung gồm có như sau:
21

104.167



1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Hàng tồn kho cuối kỳ của vật dụng văn phòng 86
Tiền thuê nhà trả trước hết hạn 700
Khấu hao thiết bị văn phòng của kỳ kế toán 600
Lãi phát sinh trên thương phiếu phải trả 600
Lương phải trả vào cuối kỳ kế toán là 200
Tiền ứng trước của khách hàng vào cuối kỳ kế toán 1.410
Doanh thu được hưởng nhưng chưa lên hóa đơn 600.

Yêu cầu:
1. Mở các tài khoản chữ T cho các tài khoản trong bảng cân đối thử cùng các tài
khoản sau đây: Phí dịch vụ phải trả, lãi vay phải trả, lương phải trả, chi phí dụng
cụ văn phòng, chi phí khấu hao thiết bị văn phòng và chi phí lãi tiền vay.
2. Lập bảng cân đối thử đã điều chỉnh
Bài 1: Công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển ELIN LIVERY SERVIE được thành lập
để cung cấp dịch vụ đưa đón bằng xe. Công ty này hoạt động hết năm thứ 2. Bảng
cân đối thử của công ty như sau:
ELIN LIVERY SERVIE
BẢNG CÂN ĐỐI THỬ ( trial Balance Sheet )
Ngày 31 tháng 12 năm 20xx
Khoản mục
Tài sản
Tiền mặt ( 111 )

Phải thu khách hàng ( 112 )
Tiền thuê trả trước ( 117 )
Phí bảo hiểm trả trước ( 118 )
Phí bảo trì trả trước ( 119 )
Phụ tùng ( 141 )
Phương tiện vận chuyển ( 142 )
Hao mòn phương tiện vận chuyển ( 143 )
Nợ phải trả
Thương phiếu phải trả ( 211 )
Doanh thu nhận trước ( 212 )
Vốn chủ sở hữu
Vốn của Kelvin ( 311 )
Kelvin rút vốn ( 312 )
Doanh thu
Doanh thu dịch vụ đưa đón khách ( 411 )
22

Nợ



9.812
14.227
12.000
4.900
12.000
11.310
200.000
25.000
45.000

30.000
78211
20.000
428.498


Chi phí
Chi phí xăng dầu ( 511 )
Chi phí lương ( 512 )
Chi phí quảng cáo( 513 )
Tổng cộng

89.300
206.360
26.800
606.709

606.709

Trong năm không đầu tư thêm vốn chủ sở hữu. ngoài ra có các số liệu sau:
1. Để có bãi đỗ xe ở phi trường, công ty Elite trả trước 2 năm tiền thuê bãi từ khi bắt
đầu kinh doanh.
2. Xem lại các hợp đồng bảo hiểm người ta thấy rằng 2.800 đã hết hạn trong năm.
3. Đặt cọc 12.000 cho một gara địa phương để đảm trách việc bảo trì xe thường
xuyên. Xem các hóa đơn bảo trì người ta thấy chi phí bảo trì lên đến 10.944 trong
số tiền đặt cọc.
4. Kiểm kê đồ phụ tùng cho thấy hàng tồn kho 1.920
5. Tất cả các loại xe của công ty được khấu hao theo tỷ lệ 12%/năm . Trong năm
không mua thêm xe nào.
6. Đã đến hạn trả 10.500 tiền lãi cho các thương phiếu phải trả.

7. Doanh thu dịch vụ đưa đón khách nhận trước vào ngày 30/6, cuối năm 12.185 tiền
vé do các chủ hãng mua cho các nhân viên quản lý đi lại nhưng chưa được ghi
nhận.
Yêu cầu:
1. Vào sổ Nhật Ký Chung , sổ cái, bảng cân đối thử cùng các tài khoản sau đây: Tiền
lãi phải trả ( 213 ), chi phí thuê nhà ( 514 ), chi phí bảo hiểm (515 ),chi phí phụ
tùng ( 516 ), chi phí khấu hao xe ( 517 ), chi phí bảo trì ( 518 ), chi phí lãi tiền vay
( 519 )
2. Ghi các bút toán điều chỉnh trong sổ Nhật ký chung ( ghi các bút toán trên trang
14 sổ Nhật ký.
3. Lập bảng cân đối thử đã điều chỉnh

CHƯƠNG III: KẾ TOÁN CÔNG TY THƯƠNG MẠI
I. Kế toán công ty thương mại áp dụng kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
thường xuyên
1. Kế toán mua hàng
23


* Trường hợp 1: Khi doanh nghiệp mua hàng hóa về nhập kho
N ( Hàng tồn kho)
N ( Thuế GTGT đầu vào)
C ( Tiền, phải trả nhà cung cấp)
* Trường hợp 2: Phản ánh chi phí vận chuyển hàng mua
N ( Chi phí vận chuyển hàng mua)
N ( Thuế GTGT đầu vào)
C ( Tiền, phải trả nhà cung cấp)
* Trường hợp 3: Trường hợp mua hàng mà có phát sinh hàng mua trả lại
N ( Tiền, phải trả nhà cung cấp)
C ( Hàng tồn kho )

C ( Thuế GTGT đầu vào)
* Trường hợp 4: Trường hợp mua hàng mà có phát sinh giảm giá hàng mua
N ( Tiền, phải trả nhà cung cấp)
C ( Hàng tồn kho )
C ( Thuế GTGT đầu vào)
* Trường hợp 5: Trường hợp mua hàng mà có phát sinh chiết khấu mua hàng
( chiết khấu thanh toán): chiết khấu mua hàng làm giảm giá trị hàng tồn kho và giảm
khoản phải trả, đây là điểm khác biệt so với kế toán Việt Nam
N (Phải trả nhà cung cấp)
C ( Hàng tồn kho )
* Chú ý: Kế toán Mỹ không có tài khoản chiết khấu thương mại vì nếu có chiết
khấu thương mại xảy ra thì người bán khi xuất hóa đơn bán hàng đã ghi theo giá đã
giảm. Chiết khấu mua hàng và chiết khấu bán hàng đều cho giảm trên giá bán chưa thuế
2. Kế toán bán hàng
* Trường hợp 1: Khi doanh nghiệp xuất hàng hóa bán trực tiếp tại kho
+ N (Giá vốn hàng bán)
C ( Hàng tồn kho )
+ N (Tiền, Phải thu khách hàng)
C ( Doanh thu bán hàng )
C ( Thuế GTGT đầu ra)
C ( Thuế bán lẻ)
* Trường hợp 2: Phản ánh chi phí vận chuyển hàng bán
N ( Chi phí vận chuyển hàng bán)
N ( Thuế GTGT đầu vào)
C ( Tiền, phải trả nhà cung cấp)
* Trường hợp 3: Trường hợp bán hàng mà có phát sinh hàng bán bị trả lại
+ N (Hàng tồn kho )
C ( Giá vốn hàng bán )
+ N ( Hàng bán bị trả lại)
N ( Thuế GTGT đầu ra)

N ( Thuế bán lẻ)
C (Tiền, Phải thu khách hàng)
* Trường hợp 4: Trường hợp bán hàng mà có phát sinh giảm giá hàng bán
24


N ( Giảm giá hàng bán)
N ( Thuế GTGT đầu ra) (nếu có)
N ( Thuế bán lẻ) (nếu có)
C (Tiền, Phải thu khách hàng)
* Trường hợp 5: Trường hợp bán hàng mà có phát sinh chiết khấu bán hàng
N ( Chiết khấu bán hàng)
C (Tiền, Phải thu khách hàng)
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kế toán Mỹ bỏ qua bút toán xác định doanh thu thuần trước khi xác định kết quả
kinh doanh và họ xem các TK: hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán
hàng là những TK chi phí nên được tập hợp và kết chuyển để XĐKQKD như những TK
chi phí.
Do đó, quy trình XĐKQKD như sau:
a) Tập hợp chi phí và kết chuyển chi phí

N (XĐQKD)
C (Giá vốn hàng bán)
C ( Hàng bán bị trả lại)
C ( Giảm giá hàng bán)
C ( Chiết khấu bán hàng)
C ( Chi phí vận chuyển hàng mua)
C ( Chi phí vận chuyển hàng bán)
C ( Chi phí lương)

C ( Chi phí khấu hao TSCĐ)
C ( Chi phí tiện ích)
C ( Chi phí lãi)
….
….
b) Tập hợp doanh thu và kết chuyển doanh thu
N (Doanh thu bán hàng)
N (Thu nhập lãi)
….
….
C ( XĐQKD)
c) Kết quả kinh doanh
+ Nếu C (XĐKQKD) > N (XĐKQKD)  DN lời:
• Tính thuế TNDN phải nộp:
N (Chi phí thuế TNDN)
C ( Thuế TNDN phải nộp)


Nộp thuế (nếu có)
25


×