Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN HOÀNG THÙY LINH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN HOÀNG THÙY LINH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

N ƣờ

ƣớn



n

o



TS. VÕ DUY KHƢƠNG

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một cơng trình khoa học nào.
Tác giả luận văn

Trần Hồng Thùy Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................... 3
6. Tổng quan tài liệu ........................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN CHO VAY HỘ

NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI...................... 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO Ở NHCSXH ................ 6
1.1.1. Khái niệm về hộ nghèo, cho vay hộ nghèo ........................... 6
1.1.2. Sự cần thiết cho vay hộ nghèo ............................................ 10
1.1.3. Nội dung và quy trình hoạt động cho vay đối với hộ nghèo
................................................................................................................. 13
1.1.4. Đặc điểm của hoạt động cho vay hộ nghèo ........................ 13
1.2. HOÀN THIỆN CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH ............... 14
1.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện cho vay hộ nghèo: ................. 14
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện của cho vay hộ
nghèo ....................................................................................................... 16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện cho vay hộ
nghèo ....................................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................... 24


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG .............................................................................................. 25
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ..................................................................................................... 25
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng ............. 25
2.1.2. Thực trạng hộ nghèo của thành phố Đà Nẵng .................... 27
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo tại thành phố Đà
Nẵng ........................................................................................................ 28
2.2. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TP ĐÀ NẴNG .......................................................................... 30
2.2.1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển......................... 30
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh NHCSXH ............. 30
2.2.3. Mơ hình tổ chức hoạt động ................................................. 32

2.2.4. Tổng quan hoạt động cho vay tại NHCSXH thành phố Đà
Nẵng ........................................................................................................ 35
2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..................................................... 41
2.3.1. Quy trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam ....... 41
2.3.2. Nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo ................................. 47
2.3.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu về công tác cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH thành phố Đà Nẵng 2011 - 2013 ........................................... 49
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NHCSXH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................. 58
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ...................................................... 58


2.4.2. Những mặt còn hạn chế trong cho vay hộ nghèo và nguyên
nhân ......................................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................... 61
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................... 62
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG, MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA
THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ĐẾN NĂM 2020
................................................................................................................. 62
3.1.1. Định hƣớng chung ............................................................... 62
3.1.2. Mục tiêu............................................................................... 62
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NHCSXH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................. 63
3.2.1. Chi nhánh đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đến hạn và tham
mƣu cho UBND để tăng nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH ................. 63
3.2.2. Tăng cƣờng công tác huy động vốn tại địa phƣơng thông
qua Tổ TK&VV và các tổ chức cá nhân ................................................. 64
3.2.3. Tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ, tích cực với lãnh đạo

phƣờng, xã, Hội đoàn thể cơ sở, Tổ trƣởng tổ TK&VV để xử lý nợ quá
hạn ........................................................................................................... 65
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ
Hội, cán bộ giảm nghèo, Ban quản lý tổ TK&VV cùng với việc đào tạo
cán bộ tín dụng tại Ngân hàng ................................................................ 67
3.2.5. Kết hợp cho vay lồng ghép với các chƣơng trình khuyến
nơng, khuyến lâm, ngƣ nghiệp, hƣớng nghiệp, dạy nghề, hƣớng dẫn cách
làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm ........................................ 69


3.2.6. Tăng cƣờng hệ thống kiểm tra, giám sát ............................. 70
3.2.7. Nâng cao chất lƣợng hoạt động tại các điểm giao dịch lƣu
động tại xã, phƣờng................................................................................. 72
3.2.8. Chi nhánh cần thực hiện việc cơng khai hóa hoạt động của
mình......................................................................................................... 73
3.2.9. Hồn thiện việc áp dụng quy trình và thủ tục vay vốn ....... 74
3.2.10. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ TK&VV .................. 75
3.2.11. NHCSXH chi nhánh Đà Nẵng tích cực thực hiện cơng tác
tun truyền về chủ trƣơng của Nhà nƣớc và NHCSXH ....................... 77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 79
3.3.1. Đối với NHCSXH Việt Nam ...................................................... 79
3.3.2. Đối với cấp Trung ƣơng (Chính phủ, các bộ ngành quản lý Nhà
nƣớc)................................................................................................................ 79

KẾT LUẬN ............................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ýn

Ký hiệu

ĩ

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

NQH

Nợ quá hạn


NK

Nợ khoanh

Tổ TK&VV

Tổ Tiết kiệm và vay vốn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Tình hình nguồn vốn 2011 - 2013

35

2.2

Tình hình hoạt động cho vay tại NHCSXH Chi nhánh

37


thành phố Đà Nẵng năm 2011 - 2013
2.3

Nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH chi

48

nhánh Đà Nẵng năm 2011 - 2013
2.4

Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động cho vay hộ nghèo

49

của NHCSXH thành phố Đà Nẵng 2011 - 2013
2.5

Tổng quan về tình hình cho vay hộ nghèo của NHCSXH

52

chi nhánh Đà Nẵng năm 2011 - 2013
2.6

Tình hình cho vay hộ nghèo theo phƣơng thức ủy thác

53

năm 2011-2013
2.7


Tình hình nợ quá hạn của cho vay hộ nghèo qua phƣơng

52

thức ủy thác năm 2011-2013
2.8

Tình hình cho vay hộ nghèo theo địa bàn năm 2011 - 2013

55

2.9

Tình hình nợ quá hạn, nợ khoanh của cho vay hộ nghèo

55

theo địa bàn năm 2011 - 2013


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang


2.1

Mơ hình tổ chức của NHCSXH Chi nhánh Đà Nẵng

34

2.2

Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo

42

2.3

Quy trình thực hiện nhiệm vụ tại tổ giao dịch lƣu động tại xã

45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Trong nhiều năm qua với những nổ lực không ngừng, Việt Nam đang
ngày càng phát triển và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Đó là tín hiệu
đáng mừng đối với nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam. Tuy nhiên, điều
đó cũng dẫn đến thực trạng đáng lo ngại đó là sự mất cân bằng trong thu nhập
giữa các tầng lớp ngƣời dân và khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng.
Khoảng cách giàu nghèo không chỉ là vấn đề về kinh tế mà còn là vấn đề xã
hội. Trƣớc tình hình đó, vấn đề quan trọng hàng đầu đƣợc đặt ra cho nƣớc ta

là xóa đói giảm nghèo, nhằm mục đích xóa dần khoảng cách giữa ngƣời
nghèo và ngƣời giàu, cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân.
Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần đƣợc
quan tâm. Vì vậy, xố đói giảm nghèo ở nƣớc ta là một chủ trƣơng lớn, một
quyết sách lớn, là sự quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nƣớc. Những chính
sách nhằm xóa đói giảm nghèo góp phần cải thiện cuộc sống của nhân dân
theo hƣớng bền vững là mục tiêu xuyên suốt, là vấn đề đƣợc quan tâm trong
quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, ngày 04 tháng 10 năm 2002 Thủ
tƣớng Chính phủ đã có quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng chính
sách xã hội, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo trƣớc đây
để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác.
Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng đặc biệt. Hoạt
động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội cơ bản phải thực hiện theo
nguyên lý chung của hoạt động cho vay thông thƣờng. Hoạt động cho vay
chính sách là nhiệm vụ quan trọng quyết định đến vai trị của Ngân hàng
chính sách xã hội trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, xố đói giảm


2

nghèo, tạo việc làm cho lao động. Đối tƣợng thụ hƣởng nguồn vốn cho vay
chính sách của NHCSXH là những hộ nghèo, hộ chính sách sống ở các
vùng, miền đặc biệt khó khăn, các xã vùng sâu, vùng xa.
Trong những năm qua, NHCSXH Đà Nẵng kế thừa Ngân hàng phục
vụ ngƣời nghèo đã góp phần đƣa nguồn vốn ƣu đãi của Chính Phủ đến từng
hộ nghèo vay để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và đã đạt đƣợc
những kết quả nhất định. NHCSXH Đà Nẵng đã khẳng định đƣợc vai trị và
vị trí hết sức quan trọng đối với mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên
bên cạnh đó, do tính chất phức tạp của hoạt động nhƣ: vốn cho vay hiệu quả

còn chƣa cao, địa bàn rộng, khách hàng là các đối tƣợng đặc biệt, cho vay
uỷ thác qua Hội đồn thể, địa bàn hay có thiên tai....làm cho chất lƣợng cho
vay phục vụ ngƣời nghèo nói riêng, hoạt động của NHCSXH Đà Nẵng nói
chung chƣa thực sự bền vững. Vì vậy, để ngƣời nghèo nhận đƣợc và sử
dụng có hiệu quả vốn vay, chất lƣợng cho vay đƣợc nâng cao nhằm bảo
đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn cho vay, đồng thời ngƣời
nghèo thốt khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề đƣợc xã hội quan tâm.
Xuất phát từ những lý do đó tơi xin chọn đề tài: “Hồn thiện cơng
tác cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Đà
Nẵng” nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động cho vay đối với hộ nghèo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về cho vay đối với hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động cho vay hộ
nghèo tại NHCSXH thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần nhằm hoàn thiện hoạt động
cho vay hộ nghèo tại NHCSXH thành phố Đà Nẵng.


3

3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan
đến việc cho vay hộ nghèo tại NHCSXH thành phố Đà Nẵng
- Phạm vi nghiên cứu:
 Nội

dung: Trong toàn bộ hoạt động cho vay tại NHCSXH thành phố

Đà Nẵng thì chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay đối với hộ nghèo

theo chƣơng trình cho vay đối với hộ nghèo và cho vay hộ nghèo theo các
chƣơng trình ủy thác khác của NHCSXH cũng nhƣ hiệu quả của hoạt động
cho vay hộ nghèo tại NHCSXH thành phố Đà Nẵng.
 Không

gian: Đề tài đƣợc thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng chính

sách xã hội thành phố Đà Nẵng.
 Thời

gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích hoạt động cho

vay hộ nghèo và đánh giá hiệu quả của hoạt động này tại NHCSXH thành phố
Đà Nẵng từ năm 2011 đến 2013.
4. P ƣơn p áp n

ên ứu

- Trong quá trình nghiên cứu, đề tài dựa trên phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
- Về cơ sở lý luận : Kinh tế học vĩ mô, vi mơ, Lý thuyết tài chính – tiền
tệ, quản trị ngân hàng thƣơng mại …
- Về phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể : đề tài sử dụng phƣơng pháp quy
nạp và diễn dịch; logic và lịch sử; phân tích và tổng hợp; các phƣơng pháp
thống kê …
5. Ý n

ĩ

o


ọc và thực tiễn củ đề tài

Với mục tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ trên, tác giả hy vọng đề
tài đạt đƣợc một số ý nghĩa sau:
- Về lý thuyết: Luận văn hƣớng đến việc khái quát các vấn đề cơ sở lý


4

luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá những mặt
đƣợc và hạn chế trong hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Đà Nẵng
thời gian qua, luận văn hƣớng đến việc đề ra các giải pháp, cũng nhƣ kiến
nghị giúp tăng cƣờng hiệu quả, hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH Đà Nẵng trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu
Luận văn nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với hộ nghèo dựa trên
phƣơng pháp luận của duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phƣơng pháp
thông kê thu thập số liệu, so sánh, phân tích các vấn đề nghiên cứu. Luận
văn đƣợc nghiên cứu trong bối cảnh hoạt động cho vay đối với hộ nghèo
nămm 2010 đến 2013.
Căn cứ vào những tài liệu nghiên cứu về các giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay đối với hộ nghèo đã đƣợc công bố khá nhiều và rộng rãi,
một số cơng trình tiêu biểu mà tác giả đã tiếp cận đƣợc:
1. Lê Đỗ Tuấn Khƣơng (2013), “Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ
nghèo của NHCSXH tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài
chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn nghiên cứu có kết cấu 3 phần, phần cơ sở lý luận tác giả đƣa ra
một số khái niệm cơ bản về NHCSXH, các hoạt động cơ bản của ngân hàng,

chính sách và hoạt động cho vay hộ nghèo. Từ đó đƣa ra một số nhân tố ảnh
hƣởng đến việc mở rộng cho vay đối với hộ nghèo, làm sáng tỏ những tồn tại
ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay đối với hộ nghèo. Đề xuất đƣa ra một số giải
pháp nhằm mở rộng và tăng cƣờng cho vay đối với hộ nghèo. Về phần giải pháp
và kiến nghị mặc dù đƣợc triển khai khá đầy đủ có chiều sâu nhƣng chƣa có tính
đột phá, chƣa nêu rõ đƣợc những ƣu nhƣợc điểm của các biện pháp.
2. Nguyễn Thị Mai Hoa (2012), “Hồn thiện hoạt động tín dụng ƣu đãi


5

hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng
Phần cơ sở lý luận đã đƣa ra đƣợc khá đầy đủ các khái niệm liên quan
đến hộ nghèo và các khái niệm về tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo. Trong
chƣơng 2, tác giả đã nêu lên thực trạng cho vay hộ nghèo tại phòng NHCSXH
Đà Nẵng. Đánh giá chung về thực trạng và chất lƣợng tín dụng ƣu đãi hộ
nghèo tại đây, rút ra đƣợc những mặt đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của
nó. Từ đó đƣa ra đƣợc giải pháp để hồn thiện hoạt động tín dụng ƣu đãi hộ
nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Đà Nẵng. Đây là một đề tài khá công phu của
tác giả khi đã nêu khá đầy đủ về mặt cơ sở lý luận, đi khá sâu và chi tiết về
tình hình thực trạng cho vay đối với hộ nghèo và tuy nhiên một số giải pháp
còn chƣa cụ thể.


6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN CHO VAY HỘ NGHÈO

CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO Ở NHCSXH
1.1.1. Khái niệm về hộ nghèo, cho vay hộ nghèo
a. Khái niệm về hộ nghèo
Hội nghị chống nghèo đói khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan (tháng 9/1993) đã đƣa ra định nghĩa
nhƣ sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã
hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của địa phương”.
Trƣớc những thành tích của cơng cuộc XĐGN, cũng nhƣ tốc độ tăng
trƣởng kinh tế và mức sống. Cuối năm 2000 mức sống của dân cƣ tăng lên 1,5
lần, thu nhập GDP đầu ngƣời tăng lên 1,47 lần so với năm 1996, chuẩn hộ
nghèo đã đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với chuẩn quốc tế. Theo chuẩn mực
phân loại hộ nghèo do Bộ LĐ- TB&XH quy định tại văn bản số 1143 ngày
01/11/2000 đã công bố mức chuẩn nghèo mới áp dụng cho thời kỳ 2001- 2005,
thì hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời hàng tháng nhƣ sau:
- 80.000 đồng/ngƣời/tháng ở các vùng hải đảo và vùng miền núi nông
thôn.
- 100.000 đồng/ngƣời/tháng ở các vùng đồng bằng nông thôn.
- 150.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
- Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm từ 25% trở lên, thiếu 3
trong số các cơng trình cơ sở hạ tầng thiết yếu (đƣờng giao thông, điện thắp
sáng, trƣờng học, trạm y tế, nƣớc sạch sinh hoạt, chợ).


7

- Vùng nghèo có thể là một số xã liền kề (hoặc một vùng dân cƣ) nằm ở
vị trí khó khăn, hiểm trở, giao thông không thuận lợi. Các cơ sở hạ tầng cịn

thiếu thốn, khơng có điều kiện phát triển sản xuất và đảm bảo đời sống, là
vùng có tỷ lệ hộ nghèo, xã nghèo cao.
Theo tiêu chí đánh giá này, thì thời điểm đầu năm 2001 cả nƣớc có
khoảng 2,7 triệu hộ nghèo, tỷ lệ 17,3%. Theo quyết định số 170/2005/QĐTTg, ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành
chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006 - 2010:
- Đối với khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập
bình quân đầu ngƣời 1 tháng dƣới 260.000 đồng.
- Đối với khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức
thu nhập bình qn đầu ngƣời 1 tháng dƣới 200.000 đồng.
Chuẩn nghèo thu nhập mới của Chính phủ giai đoạn 2011-2015 là thu
nhập bình qn từ 400.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống ở nông thông và từ
500.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống ở thành thị (Quyết định số 09/2011/QĐTTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ. Hộ cận nghèo ở nơng thơn là
hộ có thu nhập bình qn từ 401.000 đồng/ngƣời/tháng đến 520.000
đồng/ngƣời/tháng. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
Đối với chuẩn nghèo của thành phố Đà Nẵng trong năm 2013, khu vực
nông thôn 600.000đồng/ngƣời/tháng, khu vực thành thị 800.000 đồng/ngƣời/
tháng.
b. Khái niệm về cho vay hộ nghèo
- Khái niệm Cho vay
Cho vay là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho
đối tƣợng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hồn trả tài chính cho bên
cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thƣờng kèm theo lãi suất. Do hoạt


8

động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên
đi vay gọi là con nợ.
- Khái niệm cho vay đối với hộ nghèo

Cho vay đối với hộ nghèo là những khoản cho vay chỉ dành riêng cho
những ngƣời nghèo, có sức lao động nhƣng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng
nguồn có thể hƣớng theo lãi suất ƣu đãi khác nhau nhằm giúp ngƣời nghèo
mau chóng vƣợt qua nghèo đói vƣơn lên hịa nhập cộng đồng. Cho vay đối
với ngƣời nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng
khác với các loại hình cho vay của các NHTM mà nó chứa đựng những yếu tố
cơ bản sau:
Mục tiêu
Cho vay đối với ngƣời nghèo nhằm giúp những ngƣời nghèo đói có vốn
để phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu
XĐGN, khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Ngun tắc cho vay
Cho vay đối với hộ nghèo có sức lao động nhƣng thiếu vốn sản xuất
kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ đƣợc xác định theo chuẩn
mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phƣơng cơng bố trong từng thời
kỳ. Thực hiện cho vay có hồn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng vay.
Phương thức cho vay hộ nghèo
NH áp dụng phƣơng thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn, hộ nghèo
và bên cho vay thực hiện đầy đủ thủ tục cần thiết. Phƣơng thức cho vay chủ
yếu là ủy thác cho vay thơng qua các hội đồn thể.
Phƣơng thức cho vay của NHCSXH là thực hiện phƣơng thức cho vay
ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội, thông qua tổ tiết kiệm và
vay vốn với thủ tục đơn giản, không phải thế chấp tài sản, ngƣời vay đƣợc


9

nhận món vay, trả nợ, trả lãi, gửi tiết kiệm ngay tại điểm giao dịch xã không

qua khâu trung gian, nhờ đó sẽ tiết kiệm một số chi phí về quản lý, có khả
năng giảm lãi suất ở mức thấp nhất, giảm bớt gánh nặng về việc lãi suất cho
vay ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách.
Điều kiện
Có một số điều kiện, tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng địa
phƣơng khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế.
Nhƣng một trong những điều kiện cơ bản nhất của cho vay đối với hộ nghèo
đó là: Khi đƣợc vay vốn khơng phải thế chấp tài sản. Bên cạnh đó, ngƣời
nghèo phải cƣ trú hợp pháp và có trong danh sách hộ nghèo đƣợc Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo theo quy định của Pháp luật,
đƣợc tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nguồn vốn cho vay
Trong khi hoạt động đặc trƣng của các ngân hàng là “đi vay để cho
vay”, hay nói cách khác là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng nhu
cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của NHCSXH lại đƣợc tạo lập
chủ yếu từ ngân sách Nhà nƣớc nhƣ:
- Vốn điều lệ đƣợc cấp hàng năm từ Ngân sách Trung ƣơng, địa
phƣơng để thực hiện các chƣơng trình cho vay cho các đối tƣợng chính sách
theo vùng, theo đối tƣợng.
- Nguồn vốn huy động trên thị trƣờng. Tuy nhiên, khối lƣợng nguồn vốn
huy động phụ thuộc vào khối lƣợng và kế hoạch cấp bù từ ngân sách Nhà nƣớc.
Do đặc điểm cơ cấu nguồn vốn có nguồn gốc hoặc phụ thuộc vào ngân
sách Nhà nƣớc nên khối lƣơng nguồn vốn cuae NHCSXH tăng trƣởng xác
định theo kế hoạch mà Chính phủ phê duyệt.


10

1.1.2. Sự cần thiết cho vay hộ nghèo

a. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, trở lực lớn
trong nâng cao dân trí
Đa số ngƣời nghèo hiện sống tại khu vực nông thôn. Sự chênh lệch
ngày càng gia tăng giữa nông thôn và thành thị là nguyên nhân chính gây nên
các vấn đề xã hội. Ở nơng thơn đất sản xuất có hạn và ngày càng bị thu hẹp,
ngành nghề phụ một số nơi không phát triển và có thu nhập thấp hoặc khơng
có ngành nghề phụ dẫn đến thời gian nơng nhàn nhiều, hậu quả góp phần làm
nảy sinh các tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, trộm cắp, nghiện hút. Các nguồn tài
nguyên xuống cấp và cạn kiệt, đánh bắt cá quá mức và các môi trƣờng tự
nhiên biển bị phá hủy, môi trƣờng tự nhiên ở vùng đất mặn và ven biển bị mất
đi, mất đất rừng tự nhiên ở các vùng núi, cùng với sự phá hoại hệ sinh thái đa
dạng, các vùng đất có vấn đề ngày càng lan rộng do sử dụng đất kém và
không đúng cách, ô nhiễm nƣớc mặn, đất và nguồn nƣớc khu vực nông thôn.
Những mất mát đi kèm với việc các hộ nghèo buộc phải bán đất, di dân tự do
ra thành thị và ven đô, nơi họ sinh sống thiếu hoặc khơng có những dịch vụ cơ
bản, một bộ phận con cái họ dễ trở thành nạn nhân của tội phạm (trộm cắp,
buôn bán hàng cấm, gái mại dâm…) và sự xuống cấp của môi trƣờng xung
quanh tăng ở mức ngồi tầm kiểm sốt…Nhiều hộ cả vợ chồng bỏ ra thành
phố làm ăn, một năm về nhà vài lần, ở nhà các con tự nuôi nhau hoặc ở nhà
với ông bà già, các con thiếu sự quản lý, thiếu tình thƣơng bố mẹ, nhiều
trƣờng hợp học hành giảm sút bị bỏ dỡ, tham gia trộm cắp…Tại thành phố sự
chênh lệch giàu nghèo rõ nét, thiếu việc làm, khơng có đất để sản xuất dẫn
đến một số ngƣời làm ăn phi pháp, tệ nghiện hút ở thanh niên ngày càng gia
tăng…
b. Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước


11


Mục tiêu tổng quát của Việt Nam trong giai đoạn 10 năm 2001-2010 là:
“Đƣa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất, văn hóa, tinh thần cho nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt
Nam cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Nguồn lực
con ngƣời, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế,
quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng, thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa đƣợc hình thành về cơ bản, vị thế của Việt Nam trên trƣờng
quốc tế đƣợc nâng cao.”
Để đạt đƣợc những mục tiêu này, cần phải tiếp tục chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế. Mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, tăng
cƣờng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cải thiện hệ thống giáo dục đào tạo để
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Tăng cƣờng các lợi thế cạnh tranh trong
các cam kết thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng nhằm chủ động hội nhập
kinh tế thế giới.
Tăng cƣờng phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trƣờng, nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện sức khỏe cộng đồng, XĐGN và
ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Muốn thực hiện các mục
tiêu nêu trên, thì yếu tố con ngƣời là yếu tố đầu tiên và có tính chất quyết
định. Vì vậy, phát triển con ngƣời là mục tiêu hàng đầu, vừa là động lực to
lớn khơi dậy mọi tiềm năng của cá nhân và tập thể trong công cuộc xây dựng
đất nƣớc giàu mạnh. XĐGN là một trong những chính sách xã hội hƣớng phát
triển con ngƣời, nhất là đối với nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Đói nghèo và lạc hậu
bao giờ cũng đi đôi với gia tăng dân số, suy giảm thể lực, trí lực…Vì vậy,
XĐGN là một yêu cầu cấp thiết để phát triển một xã hội bền vững.


12


c. Xóa đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mạnh và xã hội
phát triển bền vững
XĐGN không chỉ là cơng việc trƣớc mắt mà cịn là nhiệm vụ lâu dài,
trƣớc mắt là xóa hộ đói, giảm hộ nghèo. Lâu dài là xóa sự nghèo, giảm
khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh.
XĐGN góp phần thực hiện cơng bằng xã hội thể hiện trên các mặt:
Mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân và nhóm ngƣời nghèo, nâng cao
năng lực cá nhân để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn của mình trong tạo
việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Tạo cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng cách
và sự chênh lệch quá đáng về mức sống giữa nơng thơn và thành thị, các
nhóm dân cƣ. XĐGN tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ hợp lý hơn, từng
bƣớc thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu phân phối tƣ liệu sản
xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất cho mỗi ngƣời, nhất là nhóm
ngƣời nghèo.
Hỗ trợ tạo cơ hội cho ngƣời nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội, nhất là
những dịch vụ xã hội cơ bản.
XĐGN không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ
động, mà phải tạo ra động lực tăng trƣởng tại chỗ, chủ động vƣơn lên thốt
nghèo. XĐGN khơng đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trƣởng kinh
tế đối với các đối tƣợng có nhiều khó khăn, mà cịn là nhân tố quan trọng tạo
ra một mặt bằng tƣơng đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lƣợng
sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn “cất cánh”.
Do vậy, các chính sách ban hành để thực thi chƣơng trình XĐGN giữ
vai trị quan trọng, góp phần tích cực hồn thành mục tiêu tăng trƣởng nhanh
và bền vững của nền kinh tế trên diện rộng với chất lƣợng cao, tạo cơ hội
thuận lợi để ngƣời nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận đƣợc các cơ hội SXKD



13

và hƣởng thụ đƣợc từ thành quả tăng trƣởng, tạo điều kiện thu hẹp dần
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng trong nƣớc.
1.1.3. Nội dung và quy trình hoạt độn

o v y đối với hộ nghèo

+ Đối tƣợng và điều kiện vay vốn
+ Mức cho vay
+ Quy trình, thủ tục vay vốn
+ Lãi suất và thời hạn cho vay
+ Phƣơng thức cho vay đối với hộ nghèo
+ Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV)
+ Quy trình thực hiện nghiệp vụ tại tổ chức giao dịch lƣu động
1.1.4. Đặ đ ểm của hoạt động cho vay hộ nghèo
Theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ về cho vay đối với hộ
nghèo và các đối tƣợng chính sách, việc cho vay đối với hộ nghèo và các đối
tƣợng chính sách là việc Nhà nƣớc thông qua NHCSXH để huy động, tập
trung nguồn lực trong xã hội để các hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách
đƣợc vay vốn ƣu đãi, phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện
đời sống, góp phần thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm
nghèo và ổn định xã hội.
- Đặc điểm của cho vay đối với hộ nghèo là cho vay dành cho ngƣời
nghèo với quy mơ của món vay nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc nên các nghiên cứu thƣờng tập trung vào nghiên cứu khả năng tiếp
cận nguồn vốn của ngƣời nghèo, tác động của nguồn vốn đến việc thoát
nghèo…
- Vốn vay thƣờng đƣợc ƣu đãi về thủ tục, các điều kiện vay vốn, về lãi
suất cho vay…

- Các quy trình, thủ tục cho vay, đảm bảo tiền vay, quy định về thời hạn
vay, quy định về trích lập xử lý rủi ro, quá trình xử lý nghiệp vụ có sự khác


14

biệt so với các quy định của NHTM.
- Thƣờng áp dụng phƣơng pháp giải ngân ủy thác thông qua các tổ
chức chính trị - xã hội.
- Bảo đảm tiền vay khơng bằng tài sản mà bằng tín chấp thơng qua các
tổ chức đồn, hội ở địa phƣơng.
1.2. HỒN THIỆN CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH
1.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện cho vay hộ nghèo:
Cho vay của Ngân hàng có vai trị quan trọng đối với hộ nghèo. Nó
đƣợc coi là cơng cụ quan trọng để phá vỡ vịng luẩn quẩn của thu nhập thấp,
tiết kiệm thấp và năng suất thấp, là chìa khố vàng để giảm nghèo. Cụ thể:
- Cung cấp vốn tín dụng, góp phần cải thiện thị trƣờng tài chính cộng
đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống:
Vốn vay cho ngƣời nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị trƣờng tài
chính khu vực nơng thơn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít ngƣời sinh sống. Trong ba yếu tố cơ bản để
hộ nghèo có điều kiện SXKD; đó là vốn bằng tiền hoặc đất đai, lao động và
kỹ thuật; trong đó, vốn bằng tiền đóng vai trị quan trọng nhất vì nếu có vốn
bằng tiền, thì ngƣời sản xuất có thể mua sắm các tƣ liệu sản xuất khác, kể cả
đất đai. Hiện nay, tích luỹ của ngƣời nghèo ở nƣớc ta rất thấp, do đó hầu nhƣ
các hộ nghèo đều thiếu vốn để SXKD. Nhờ nguồn vốn của các ngân hàng mà
các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận đƣợc khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
nhƣ các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới và cũng nhờ vay vốn, mà
hộ nghèo tiếp cận đƣợc với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ.
- Cho vay của Ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:

Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại
khá nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng
lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng


15

hoặc dƣới dạng mua bán sản phẩm non nhƣ lúa non, lạc non, mía non…ở thời
kỳ giáp hạt.
Do nhu cầu cấp bách (thƣờng là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi phí
con đi học hoặc nhu cầu đột xuất), nên họ phải vay nặng lãi. Cho vay nặng lãi
gây nhiều tác hại cho ngƣời dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo càng
nghèo thêm. Chính hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là NHCSXH đã trực
tiếp làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giúp ngƣời nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trƣờng,
có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trƣờng:
Cung ứng vốn cho ngƣời nghèo theo chƣơng trình, với mục tiêu đầu tƣ
cho SXKD để XĐGN; sau một thời gian thu hồi cả gốc và lãi đã buộc ngƣời
vay phải tính tốn trồng cây gì, ni con gì, làm nghề gì và làm nhƣ thế nào
để có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình; đồng thời trả nợ cho
ngân hàng. Để làm đƣợc điều đó, họ phải học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ
biện pháp quản lý. Từđó, tạo cho họ tính năng động, sáng tạo trong lao động
sản xuất, tích luỹđƣợc kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác,
khi số đông ngƣời nghèo sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hố thơng qua
việc trao đổi trên thị trƣờng, làm cho họ tiếp cận đƣợc kinh tế thị trƣờng một
cách trực tiếp. Đồng thời giải quyết tình trạng khơng có việc làm cho hàng
vạn lao động nghèo, phát huy tiềm năng sẵn có của các hộ gia đình. Nhƣ
chúng ta đã biết diện tích đất nơng nghiệp trên đầu ngƣời hiện nay ở các vùng
nông thôn của đất nƣớc q thấp (do q trình đơ thị hố nhanh làm cho diện
tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp). Trong khi đó, số lao động nơng

thơn ngày càng tăng (một phần do sinh đẻ khơng có kế hoạch), sản xuất thuần
nơng (khơng có ngành nghề phụ) nên thời gian nông nhàn của ngƣời nghèo
lớn (thời gian làm việc của một lao động trong một năm chỉ khoảng 100 ngày,
còn 265 ngày khơng có việc làm). Tình trạng khơng có việc làm diễn ra phổ


×