Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Cơ sở công nghệ chế tạo máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.66 KB, 25 trang )

ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY
Môn: Cơ sở công nghệ chế tạo máy
Nhóm 5

GVHD: TS. Trương Nguyễn Luân Vũ


Nội dung thực hiện:

I. Chọn chuẩn.
1. Mục đích.
2. Chọn chuẩn thô.
3. Chọn chuẩn tinh.
II. Kích thước công nghệ.
1. Khái niệm.
2. Tính toán kích thước công nghệ.


I. Chọn chuẩn.
1. Mục đích.





Mục đích của việc chọn chuẩn là đảm bảo được hai yêu cầu:
Chất lượng của chi tiết trong quá trình gia công.
Bảo đảm năng suất và giảm giá thành.

=> Công viêc chọn chuẩn có ý quan trọng trong gia công chi tiết.




2. Chuẩn thô.




Chuẩn thô dung để gá đặt chi tiết gia công lần thứ nhất trong quá trình gia công.
Việc chọn chuẩn thô có ý nghĩa quyết định đối với quy trình công nghệ. Cần đảm bảo 2 yêu
cầu sau khi chọn chuẩn thô:




Phân phối đủ lượng dư cho các bề mặt gia công.
Đảm bảo độ chính xác cần thiết về vị trí tương quan giữa các bề mặt không gia công với
những bề mặt sắp gia công.






5 điều cần tuân thủ khi chọn chuẩn thô:
Nếu chi tiết gia công có một bề mặt không gia công thì nên lấy bề mặt đó làm chuẩn thô.
Nếu có một số bề mặt không gia công thì nên chọn bề mặt không gia công nào có yêu cầu
chính xác về vị trí tương quan cao nhất đối cới các bề mặt gia công làm chuẩn thô.




Nếu tất cả các bề mặt của chi tiết đều gia công thì chọn một mặt nào đó có lượng dư yêu
cầu đều, nhỏ nhất làm chuẩn thô.




Bề mặt chọn làm chuẩn thô nên tương đối bằng phẳng, không có mép rèn dập (bavia),
đậu rót, đậu ngót hoặc quá lồi lõm.



Chuẩn thô chỉ nên dùng một lần trong quá trình công nghệ gia công.

VD1:

Hình: Chọn chuẩn thô là mặt không gia
công


VD2:

Hình: Chuẩn thô A là mặt không gia công có yêu cầu về độ chính xác vị trí tương quan cao
nhất


VD3:
Hình: Chọn chuẩn thô khi gia công trục
bậc

- Gá phôi lên mâm cặp máy tiện bằng mặt M, tiện một đoạn ngắn trên mặt ngoài, khoả đầu, khoan tâm

đầu C, gia công DC.
- Chọn chuẩn tinh là một đoạn bề mặt ngoài vừa tiện ở nguyên công 1, khoả đầu, khoan tâm đầu A, gia
công DC.
- Gá đầu DC (hoặc DC) lên mâm cặp, đầu kia chống tâm để gia công tiếp mặt DB.


3. Chuẩn tinh.




5 điều cần tuân thủ khi chọn chuẩn tinh:
Cố gắng chọn chuẩn tinh là chuẩn tinh chính, khi đó chi tiết lúc gia công sẽ có vị trí tương tự
lúc làm việc. Vấn đề này rất quan trọng khi gia công tinh.




Cố gắng chọn chuẩn tinh trùng gốc kích thước để sai số chuẩn bằng 0.
Chọn chuẩn tinh sao cho khi gia công không bị biến dạng quá nhiều vì lực cắt, lực kẹp. Lực
kẹp phải gần bề mặt gia công, mặt định vị cần có đủ diện tích.





Chọn chuẩn tinh sao cho kết cấu đồ gá đơn giản sử dụng tiện lợi.
Cố gắng chọn chuẩn tinh thống nhất. Nghĩa là trong nhiều lần gá cũng chỉ dung
một chuẩn để thực hiện các nguyên công của qui trình công nghệ, vì khi thay đổi
chuẩn sẽ có sai số tích lũy ở những lần gá sau.


Hình: sơ đồ kẹp chặt chi tiết khi gia
công lỗ biên


II. Kích thước công nghệ.
1. Khái niệm.



Những kích thước có liên quan đến chuẩn định vị, chuẩn điều chỉnh và máy, dao, đồ gá
trong quá trình hình thành kích thước của chi tiết cho trên bản vẽ đuợc gọi là kích thước
công nghệ.



Như vậy kích thước công nghệ có liên quan đến máy, dao, đồ gá. Vì thực tế có những đồ
định vị đi liền với máy (mâm cặp, êtô, bàn máy) nên kích thước công nghệ được chia ra
làm 3 loại như sau:


Sơ đồ hình thành kích thước yêu cầu trên bản vẽ thiết kế



Kích thước có liên quan đến máy: ký hiệu Cm

Là kích thước điều chỉnh vị trí tương đối của dao so với những cơ cấu định vị trên máy
công cụ như mâm cặp, êtô, bàn máy.



Hình: Ví dụ kích thước có liên quan đến máy




Kích thước có liên quan đến dao: ký hiệu Cd

Đấy là những kích thước do dao định ra như đường kính mũi khoan, mũi khoét, mũi doa, dao
tiện, định hình, dao phay định hình hoặc các kích thước điều chỉnh nhiều dao gia công cùng
lúc.

Hình: Ví dụ kích thước
có liên quan đến dao.




Kích thước có liên quan đến đồ gá: ký hiệu Cdg

Là những kích thước của đồ gá có ảnh hưởng đến kích thước điều chỉnh vị trí tương đối của
dao so với chuẩn định vị và điều chỉnh.

Hình: Sơ đồ định vị gia công rãnh
then


2. Tính toán kích thước công nghệ.




Chuẩn thiết kế và chuẩn công nghệ có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. Trường hợp
không trùng nhau người cán bộ công nghệ phải biết chuyển đổi từ kích thước thiết kế sang
kích thước công nghệ.



Có hai cách chuyển đổi từ kích thước thiết kế sang kích thước công nghệ là trực tiếp và gián
tiếp.




Điều kiện chuyển đổi kích thước:

Sơ đồ chuyển đổi kích thước thiết kế sang kích thước công nghệ




Điều kiện để chuyển đổi kích thước là dung sai khâu khép kín của chuỗi kích thước công
nghệ bằng tổng dung sai các khâu thành phần trong chuỗi:

δ


n

KKK


= ∑δ i
i =1

Muốn chuyển đổi kích thước thiết kế về kích thước công nghệ ta phải hình thành chuỗi kích
thước công nghệ.





Nếu điều kiện chuyển đổi hợp lí, ta sẽ tính toán kích thước công nghệ.
Còn nếu điều kiện chuyển đổi không hợp lí người công nghệ phải thay đổi chuẩn đinh
vị.



Trường hợp không thay đổi được chuẩn định vị, phải thương lượng với người thiết kế
thay đổi dung sai của một kích thước thiết kế.



o

Ví dụ tính toán kích thước công nghệ:
Ví dụ 1:



o


Ví dụ 2:





×