ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ NGỌC HOÀN
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP KHẨU NGỮ CHO
HỌC SINH QUA BÀI “ TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ ”
TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10 TẬP 1
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH TUYÊN QUANG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn
Văn – Tiếng Việt
Mã số
: 60 14 01 11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Mai Diễn
Thái Nguyên – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – iiĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của TS. Hoàng Mai Diễn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là
trung thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Phạm Thị Ngọc Hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – iii
ĐHTN
LỜI CẢM ƠN
Bằng sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
TS. Hoàng Mai Diễn - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Ngữ văn, Khoa Sau
đại học, cán bộ phòng quản lý khoa học Trường Đại Học Sư phạm – Đại Học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Thư viện Trường Đại Học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên, Trung tâm học liệu và Thư viện Quốc Gia Hà Nội đã giúp
đỡ trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên, quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp em hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nam, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Phạm Thị Ngọc Hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ivĐHTN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 7
6. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 7
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 7
NỘI DUNG .................................................................................................... 9
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG
LỰC GIAO TIẾP KHẨU NGỮ TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN ................. 9
1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học
sinh ................................................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực giao tiếp khẩu ngữ ............................. 9
1.1.2. Mục tiêu của dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh ....................... 13
1.1.3. Nguyên tắc của dạy học giao tiếp khẩu ngữ ........................................ 14
1.1.4. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học giao tiếp khẩu ngữ .......................... 15
1.2. Thực trạng dạy học bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ
văn 10 tập 1 tại một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang ............ 16
1.2.1. Thực trạng định hƣớng dạy học của một số giáo án, thiết kế bài “Trình
bày một vấn đề” SGK Ngữ văn 10 tập 1 ....................................................... 16
1.2.2. Thực trạng dạy học bài “Trình bày một vấn đề” tại một số trƣờng trung
học phổ thông tại tỉnh Tuyên Quang............................................................. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – vĐHTN
Chƣơng 2:THIẾT KẾ DẠY HỌC BÀI “TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ”
THEO ĐỊNH HƢỚNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP KHẨU NGỮ
CHO HỌC SINH ......................................................................................... 31
2.1. Định hƣớng chung về dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực giao tiếp
khẩu ngữ cho học sinh .................................................................................. 31
2.1.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực với việc bồi dƣỡng năng lực giao tiếp
khẩu ngữ cho học sinh .................................................................................. 31
2.1.2. Phƣơng pháp dạy học giao tiếp với việc bồi dƣỡng năng lực giao tiếp
khẩu ngữ cho học sinh .................................................................................. 37
2.2. Thiết kế dạy học bài “Trình bày một vấn đề” theo hƣớng bồi dƣỡng năng
lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh lớp 10 tại một số trƣờng trung học phổ
thông tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 42
2.3. Thuyết minh thiết kế dạy học bài “Trình bày một vấn đề” theo hƣớng bồi
dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh lớp 10 ............................... 47
2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị lên lớp .................................................................. 48
2.3.3. Giai đoạn sau khi lên lớp .................................................................... 55
Chƣơng 3THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 57
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 57
3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ......................................................... 57
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ..................................................................... 58
3.4. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 58
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 59
3.6. KẾT LUẬN CHUNG VỀ THỰC NGHIỆM.......................................... 66
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – viĐHTN
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Kĩ năng nghe, nói ngày càng quan trọng trong thời đại công nghệ
thông tin phát triển hiện nay. Trƣớc đây, ở các cơ quan Nhà nƣớc, thông tin
đƣợc truyền tải chủ yếu bằng văn bản, những sự việc mang tính quốc gia,
quốc tế đều phải thông qua văn bản, nhƣng ngày nay có thể thay thế một phần
bằng lời nói thông qua điện đàm. Lợi ích của phƣơng thức này là có thể
truyền đi những thông tin chính xác và biết ngay đƣợc phản ứng của đối
phƣơng để có cách xử lí kịp thời, do đó hiệu quả công việc đƣợc cải thiện rõ
ràng. Trƣớc những đòi hỏi của xã hội hiện nay, con ngƣời cần phải rèn luyện,
nâng cao năng lực giao tiếp khẩu ngữ để tự tin trong giao tiếp, trở thành con
ngƣời năng động tự tin xử lí mọi vấn đề đặt ra trong cuộc sống hàng ngày.
Việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp khẩu ngữ đƣợc đánh giá là phần nào giúp
cho con ngƣời hòa nhập, biểu lộ trạng thái cảm xúc, ƣớc mơ, niềm hi vọng
hay phát biểu những ý kiến, quan điểm của mình trong học tập. Vậy nên, việc
rèn luyện kỹ năng giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh là việc làm cần thiết.
1.2. Năng lực giao tiếp khẩu ngữ có quan hệ chặt chẽ với năng lực Ngữ
Văn. Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn hiện nay của Việt Nam
có đề cập vấn đề rèn luyện đồng bộ bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết nhƣ là
những kĩ năng cơ bản cần bồi dƣỡng cho học sinh trong dạy học Ngữ văn.
Các kĩ năng này đều đƣợc xác định là quan trọng và có ảnh hƣởng đến nhau,
tuy nhiên nhiều công trình nghiên cứu gần đây khẳng định kĩ năng nghe, nói
quan trọng hơn kĩ năng đọc, viết. Thực tế dạy học Ngữ văn hiện nay ở trƣờng
phổ thông cho thấy vẫn tồn tại tình trạng coi trọng việc rèn luyện kĩ năng đọc,
viết mà xem nhẹ kĩ năng nghe, nói. “Các kĩ năng này một mặt đƣợc phát triển
trên cơ sở kiến thức lí luận, mặt khác trở thành công cụ đắc lực để chiếm lĩnh
kiến thức và hình thành những kĩ năng, phẩm chất mới của ngƣời lao động
1
mới” [1, tr. 6]. Tập trung vào các năng lực giao tiếp cơ bản nhất là nghe, nói là
một trong những con đƣờng đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn hiện nay.
Kĩ năng nghe, nói có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực tƣ duy. Lời nói
là một trong những cơ sở để rèn luyện tƣ duy. Việc rèn luyện kĩ năng nghe,
nói không chỉ giúp học sinh phát triển ngôn ngữ mà còn khơi dậy tƣ duy tích
cực, ứng biến nhanh nhẹn và hiệu quả trong giao tiếp. Nhiều nhà ngôn ngữ
học cho rằng sự phát triển trí tuệ của con ngƣời phần lớn phụ thuộc vào năng
lực ngôn ngữ của ngƣời đó. Vì vậy, có thể khẳng định, bồi dƣỡng năng lực
ngôn ngữ, đặc biệt là rèn luyện kĩ năng nghe, nói cho học sinh trong dạy học
Ngữ văn ở nhà trƣờng có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển trí tuệ
của học sinh. Kỹ năng trình bày một vấn đề là một kĩ năng giao tiếp quan trọng
trong cuộc sống, để nâng cao hiệu quả của kỹ năng nghe, nói cho học sinh lớp
10 qua môn Ngữ Văn, chúng ta phải có kế hoạch cụ thể nhằm bồi dƣỡng năng
lực giao tiếp khẩu ngữ cho các em. Là lớp đầu tiên của cấp học trung học phổ
thông mang tính định hƣớng cho tƣơng lai, vì vậy bồi dƣỡng năng lực giao
tiếp khẩu ngữ cho học sinh trung học phổ thông nói chung và học sinh lớp 10
nói riêng là việc làm cấp thiết.
1.3. Nếu nhƣ nghe và đọc là hai kỹ năng quan trọng của hoạt động tiếp
nhận thông tin thì nói và viết là hai kỹ năng quan trọng của hoạt động biểu đạt
thông tin cần đƣợc rèn luyện và phát triển cho học sinh. Từ thực tế giảng dạy,
chúng tôi thấy đƣợc môn Ngữ Văn bậc trung học phổ thông đang dành nhiều
thời lƣợng cho kỹ năng đọc, viết. Chú trọng đến việc nhận diện những đặc
điểm cú pháp dẫn đến việc học sinh ít đƣợc rèn luyện kỹ năng giao tiếp khẩu
ngữ và không nắm vững đƣợc những chức năng cơ bản của giao tiếp khẩu
ngữ. Về lí thuyết, năng lực nói bao gồm hai phƣơng diện: phong cách nói hàng
ngày và phong cách nói trƣớc công chúng. Hiện nay, trọng tâm của chƣơng
trình dạy học nói tập trung vào phƣơng diện nói trƣớc công chúng nhƣ: diễn
2
thuyết, biện luận, báo cáo, tóm tắt… nhƣng nhìn từ góc độ ứng dụng, nhu cầu
rèn luyện phong cách giao tiếp hàng ngày cũng cần đƣợc quan tâm. Học sinh
còn diễn đạt lúng túng, không diễn đạt đúng hoặc không diễn đạt hết những
điều cần nói, cách lập luận thiếu chặt chẽ, thiếu tự tin trong giao tiếp. Tình
trạng này còn phổ biến ở các cấp học. Thêm vào đó, trong xã hội phát triển
nhanh chóng hiện nay, phƣơng thức sử dụng ngôn ngữ luôn không ngừng thay
đổi. Giáo viên đứng trƣớc yêu cầu cập nhật thƣờng xuyên, phát huy vai trò định
hƣớng, tạo điều kiện cho học sinh đƣợc thực hành đều đặn để ngôn ngữ giao
tiếp của các em vừa hiện đại vừa chuẩn mực. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp khẩu
ngữ tốt sẽ giúp ngƣời học có đƣợc một công cụ giao tiếp hiệu quả trong cuộc
sống xã hội.
Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Bắc bộ, là địa bàn có
trên 64% ngƣời dân tộc thiểu số sinh sống, nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Việt và bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh trung học phổ
thông là một việc tƣơng đối khó khăn vì vốn tiếng Việt của học sinh không
đồng đều.
Chính vì những lí do trên, với mong muốn nâng cao hiệu quả trong việc
bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho học sinh chúng tôi quyết định chọn đề tài:
“Bồi dưỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh qua bài “Trình bày
một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1 tại một số trường trung
học phổ thông tỉnh Tuyên Quang”.
2. Lịch sử vấn đề
Giao tiếp khẩu ngữ là một lĩnh vực quan trọng và phổ biến trong dạy
học cũng nhƣ trong cuộc sống. Lênin nhận định: “Hội thoại là một hoạt động
rất thƣờng xuyên, rất quen thuộc trong đời sống của mỗi con ngƣời, từ khi
bập bẹ tập nói cho đến lúc nhắm mắt xuôi tay. Nhu cầu đƣợc nói với ngƣời
khác là một nhu cầu rất căn bản, rất đặc trƣng của đời sống con ngƣời. Vì
3
trong xã hội con ngƣời luôn luôn có nhu cầu giao tiếp, mà trong giao tiếp,
ngôn ngữ là công cụ quan trọng nhất” [34, tr. 90]. Nhƣ vậy định hƣớng giảng
dạy môn Ngữ văn trong nhà trƣờng đi theo hƣớng giao tiếp, nhấn mạnh dạy
trong giao tiếp và dạy bằng giao tiếp là đúng đắn. Ở các nƣớc phát triển,
ngƣời ta nhanh chóng nhận ra đƣợc sự bất cập của phƣơng pháp dạy học chỉ
chú trọng kĩ năng đọc, viết mà ít chú trọng kĩ năng nghe, nói. Để giải quyết
tình trạng bất cập đó, trong những năm 1940 của thế kỉ XX ở Mĩ các chuyên
đề về phân tích hội thoại của tác giả đáng chú ý nhƣ Harvey Sack, Schegloff,
Jefferson, Atkinson, Heritage về phƣơng pháp nghe khẩu ngữ đã bắt đầu đƣợc
hình thành dựa trên những đặc điểm của ngôn ngữ học, cấu trúc và tâm lý học
hành vi. Theo đó phƣơng pháp này chú trọng vào dạy học nghe nói. Bài học
tiếng bắt đầu bằng một đoạn hội thoại với trọng tâm kĩ năng theo trật tự dạy
học nghe nói trƣớc, sau đó mới dạy học đọc viết, để hƣớng tới việc hình thành
các năng lực giao tiếp cho học sinh. Phƣơng pháp này đã nhanh chóng đƣợc
nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trong dạy học từ tiểu học đến đại học và trở
thành xu hƣớng phát triển chung của nhiều nƣớc phát triển trên thế giới.
Ở Việt Nam, chúng tôi đã tìm đƣợc một số tài liệu đề cập đến vấn đề bồi
dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ nhƣ cuốn “Một số vấn đề về dạy hội thoại
cho học sinh tiểu học” của tác giả Nguyễn Trí. Ở cuốn sách này, tác giả đã cố
gắng chọn lọc những kiến thức cơ bản, tối thiểu về hội thoại dựa theo chƣơng
trình môn Tiếng Việt tiểu học ban hành năm 2006 và lựa chọn cách trình bày
các kiến thức dựa trên sự phân tích một số dẫn chứng cụ thể để ngƣời mới
tiếp cận lí thuyết hội thoại dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng. Bên cạnh đó, cuốn
sách còn giới thiệu các kiểu bài tập dạy học luyện nói trong bộ sách giáo khoa
Tiếng Việt tiểu học. Bên cạnh cuốn sách này, tác giả Nguyễn Trí còn một số
bài viết “Kinh nghiệm dạy học ngôn bản theo phương hướng giao tiếp ở một
số nước” đã bàn về cơ cấu hệ thống chƣơng trình dạy ngôn ngữ viết và ngôn
ngữ nói cho học sinh tiểu học. Theo tác giả, phƣơng hƣớng dạy học giao tiếp
4
và để giao tiếp đã làm thay đổi nhiều mặt của nội dung chƣơng trình dạy tiếng
mẹ đẻ của một số nƣớc trên thế giới.
Tác giả Nguyễn Quang Ninh đã bàn đến việc rèn kĩ năng giao tiếp trong
các công trình“Một số vấn đề dạy học ngôn bản nói và viết ở tiểu học theo
hướng giao tiếp” và “Rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt”. Từ lý thuyết hội
thoại, tác giả đã rút ra một số vấn đề quan trọng là để học sinh làm một bài tập
làm văn nói tốt, ngƣời giáo viên cần phải chú ý tới một số điểm sau: phải
chuẩn bị tốt nội dung bài nói, phải tạo đƣợc nhu cầu về hội thoại cho học sinh
và phải tạo đƣợc hoàn cảnh giao tiếp tốt. Tác giả còn đƣa ra một số kinh
nghiệm giao tiếp thƣờng dẫn đến thành công cho mỗi ngƣời khi tham gia giao
tiếp nhƣ bình tĩnh, tự tin, chú ý văn hóa trong lời nói và sử dụng ngữ điệu sao
cho phù hợp với từng thời điểm nói.
Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu còn đề cập đến quan điểm phát triển
kĩ năng giao tiếp theo hai hƣớng: xu hƣớng tiếp cận theo tâm lý học giao tiếp
và xu hƣớng tâm lý học ứng dụng nhƣ: Phương pháp dạy học Tiếng Việt” (Lê
A- Nguyễn Quang Ninh- Bùi Minh Toán),“Vấn đề giao tiếp” (Nguyễn Văn
Lê), “Vấn đề giao tiếp trong việc xây dựng nhà trường thân thiện” (Nguyễn
Thị Thu Hiền)... Nhìn chung, các tác giả đều có cùng những nhận định: học
sinh Việt Nam còn yếu về kỹ năng giao tiếp, chƣa tự tin khi nói trƣớc đông
ngƣời, khi nói thiếu sức thuyết phục do phong cách thể hiện, lập luận, diễn
đạt... Một trong những nguyên nhân của hiện tƣợng này là vì các em chƣa
đƣợc học tập rèn luyện kỹ năng nói một cách bài bản. Nội dung dạy học
môn Ngữ văn trong nhà trƣờng vẫn chú trọng các kĩ năng đọc, viết hơn là
nghe, nói…
Từ việc phân tích nguyên nhân của thực trạng, hay tổng kết kinh
nghiệm dạy kĩ năng nghe, nói cho học sinh của nƣớc ngoài, các tác giả đã đề
xuất những biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh trong dạy học
5
Ngữ văn, hƣớng tới việc nâng cao năng lực giao tiếp cho ngƣời học. Tuy
nhiên, những biện pháp này mới có tính chất nhƣ những gợi mở ban đầu,
chƣa có những đề xuất mang tính lâu dài để tập trung giải quyết vấn đề làm
thế nào có thể rèn luyện hiệu quả năng lực giao tiếp cho những đối tƣợng học
sinh khác nhau trong nhà trƣờng phổ thông. Đi sâu nghiên cứu để tìm ra các
phƣơng pháp tăng cƣờng hiệu quả rèn luyện kĩ năng nghe, nói cho học sinh
phổ thông gắn với chƣơng trình và sách giáo khoa hiện nay là vấn đề chƣa
đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Do đó vấn đề này rất cần những nghiên cứu chuyên
sâu để có thể giúp mọi ngƣời thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển
kỹ năng giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh.
Để đem lại cái nhìn hệ thống hơn và đƣa ra giải pháp bồi dƣỡng, tăng
cƣờng hiệu quả rèn luyện năng lực giao tiếp khẩu trong dạy học môn Ngữ văn,
chúng tôi quyết định triển khai nghiên cứu đề tài “Bồi dưỡng năng lực giao tiếp
khẩu ngữ cho học sinh qua bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa
Ngữ Văn 10 tập 1 tại một số trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang”.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những hoạt động bồi dƣỡng năng
lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh của giáo viên đƣợc tiến hành trong bài
học “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1.
- Phạm vi nghiên cứu là thực trạng dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học
sinh lớp 10 qua bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10
tập 1 tại một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tiếp cận những cơ sở lí luận của vấn đề bồi dƣỡng kĩ năng giao tiếp
khẩu ngữ trong dạy học Ngữ văn.
5.2. Khảo sát thực trạng của việc dạy học giao tiếp khẩu ngữ qua bài
“Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1.
6
5.3. Đề xuất giải pháp dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh lớp 10
qua bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1 tại
một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu sau:
5.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
Tổng hợp những công trình, bài viết của các nhà nghiên cứu, lí luận có
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề nghiên cứu của đề tài.
5.2. Phƣơng pháp khảo sát, điều tra
Tiến hành khảo sát, điều tra thực trạng dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho
học sinh lớp 10 môn Ngữ Văn ở một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh
Tuyên Quang.
5.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
Tiếp cận, nghiên cứu, phân tích đƣa ra những kết luận khoa học, kết luận sƣ
phạm từ đó đề xuất các giải pháp dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh trong
dạy học môn Ngữ văn ở một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang.
6. Đóng góp của đề tài
Giúp giáo viên và học sinh có thêm hiểu biết về phƣơng pháp dạy học
giao tiếp khẩu ngữ, nhằm bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp khẩu ngữ
cho học sinh đặc biệt là học sinh lớp 10.
Luận văn hƣớng tới đề xuất một số giải pháp nhằm bồi dƣỡng năng lực
giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh trong dạy học Ngữ văn ở một số trƣờng trung
học phổ thông tỉnh Tuyên Quang.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm 3 chƣơng:
7
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về bồi dƣỡng năng lực giao tiếp
khẩu ngữ trong dạy học Ngữ Văn
1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho
học sinh
1.2. Thực trạng dạy học bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ
văn 10 tập 1 tại một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang
Chƣơng 2: Thiết kế dạy học bài “Trình bày một vấn đề” theo hƣớng bồi dƣỡng
năng lực giao tiếp khẩu ngữ học sinh
2.1. Định hƣớng chung về dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ
cho học sinh
2.1. Thiết kế dạy học bài “Trình bày một vấn đề” theo hƣớng bồi dƣỡng năng
lực giao tiếp khẩu ngữ học sinh lớp 10 tại một số trƣờng trung học phổ thông
tỉnh Tuyên Quang
2.3. Thuyết minh về thiết kế dạy học bài “Trình bày một vấn đề” theo hƣớng bồi
dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ học sinh lớp 10
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
3.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sƣ phạm
3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm
3.3. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
3.4. Nội dung thực hiện
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm
8
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
GIAO TIẾP KHẨU NGỮ TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho
học sinh
Mục tiêu giáo dục phổ thông của nƣớc ta giai đoạn sau 2015 đƣợc phát
biểu nhƣ sau: Chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người
Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phát huy cao độ tiềm
năng của bản thân; có những phẩm chất cao đẹp là: yêu gia đình, quê hương
đất nước; nhân ái khoan dung; trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; tự lập, tự
tin, tự chủ; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại;
nghĩa vụ công dân. Đề xuất hình thành 9 năng lực cho học sinh cụ thể là: Tự
học; giải quyết vấn đề; sáng tạo; tự quản lý; giao tiếp; hợp tác; sử dụng công
nghệ thông tin; sử dụng ngôn ngữ; tính toán [10, tr.11]. Chủ trƣơng chuyển
đổi cách tiếp cận chƣơng trình giáo dục định hƣớng nội dung sang định hƣớng
năng lực là một trong những đổi mới căn bản và tiến bộ. Vậy thế nào là năng
lực? Năng lực Ngữ văn là gì? Năng lực giao tiếp khẩu ngữ với học sinh có vai
trò quan trọng nhƣ thế nào ?
1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực giao tiếp khẩu ngữ
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh
“competentia”. “Năng lực là sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố: kiến thức, kĩ
năng, thái độ, tình cảm, ý chí, kinh nghiệm và nhiều nguồn lực tinh thần khác
để giải quyết một cách hiệu quả các vấn đề đặt ra trong cuộc sống (học tập và
lao động)” [3, tr.3].
9
Năm 1972, nhà ngôn ngữ học D.H.Hymes đã đƣa ra khái niệm năng lực
giao tiếp khẩu ngữ. Ông cho rằng: “Con ngƣời trong hoạt động xã hội, giao tiếp
xã hội dần dần đã phát triển thành một loại năng lực sử dụng ngôn ngữ” bao
gồm hai mặt: năng lực ngôn ngữ và vận dụng ngôn ngữ, đó chính là năng lực
giao tiếp khẩu ngữ. Theo Hymes năng lực giao tiếp khẩu ngữ bao gồm năng
lực phán đoán nhƣ: nhìn chính xác khẩu hình, hiểu nghĩa của từ, đúng ngữ
pháp, tính thích hợp, tính khéo léo, tính thực tế, phát âm chuẩn, mô phỏng
giọng điệu.
Nhƣ vậy năng lực giao tiếp khẩu ngữ là khả năng vận dụng tri thức đã
học đƣợc vào cuộc sống thực tiễn, năng lực biểu đạt đƣợc tƣ tƣởng, tình cảm,
sự hiểu biết của mình cho ngƣời khác hiểu, hoặc thông qua lời nói của mình
để thuyết phục, lôi cuốn ngƣời khác. Năng lực giao tiếp khẩu ngữ bao gồm
hai thành tố chính: Năng lực tổ chức bao gồm năng lực ngữ pháp, năng lực
diễn ngôn và năng lực ngữ dụng bao gồm năng lực ngôn ngữ xã hội và năng
lực tạo lời.
Theo Từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên thì năng lực có
thể đƣợc hiểu theo hai nét nghĩa: “(1) Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có
sẵn để thực hiện một hoạt động nào đó. (2) Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo
cho con ngƣời có khả năng để hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lƣợng
cao” [37, tr.114].
Hiểu theo nét nghĩa thứ nhất, năng lực là một khả năng có thực, đƣợc
bộc lộ ra thông qua việc thành thạo một hoặc một số kĩ năng nào đó của ngƣời
học. Hiểu theo nét nghĩa thứ hai, năng lực là một một cái gì đó sẵn có ở dạng
tiềm năng của ngƣời học có thể giúp họ giải quyết những tình huống có thực
trong cuộc sống.
Theo định hƣớng xây dựng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới sau
năm 2015, khái niệm năng lực đƣợc đề cập đến khá nhiều. Các nhà nghiên
10
cứu chia năng lực làm hai loại năng lực: năng lực chung là năng lực cốt lõi và
năng lực chuyên biệt. Đây là loại năng lực mà bất kỳ một học sinh nào cũng
cần đƣợc hình thành và phát triển để có thể đối mặt với những thay đổi và
thách thức khi bƣớc vào cuộc sống thực. Bên cạnh đó là các năng lực chuyên
biệt do các lĩnh vực, môn học cụ thể mang lại. Tuy cách phát biểu về năng lực
có thể khác nhau nhƣng đều thống nhất trong cách hiểu về bản chất của khái
niệm này.
Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng thực hiện, vận dụng; thông qua
làm, qua hành động để đo đếm, xác định chứ không chỉ yêu cầu biết và hiểu. Tất
nhiên thực hiện ở đây phải gắn với ý thức và thái độ; phải có kiến thức và kĩ
năng, chứ không phải thực hiện một cách “máy móc”,“mù quáng”.
Trong công trình nghiên cứu: “Đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn
của học sinh theo hướng hình thành năng lực”của nhóm tác giả: Nguyễn Thị
Hồng Vân, Phạm Bích Đào, Nguyễn Tuyết Nga và Nguyễn Thúy Hồng (Viện
nghiên cứu Giáo dục Việt Nam) về mặt lí luận có thể xác định hai cách tiếp
cận chính về đánh giá kết quả học tập: 1: Đánh giá dựa theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông, cách đánh giá này thiên về
đánh giá tiếp nhận nội dung chương trình môn học; 2: Đánh giá dựa vào
năng lực: thiên về xác định mức độ năng lực của người học so với mục tiêu đề
ra của môn học. Khi đánh giá theo hướng năng lực cũng vẫn phải căn cứ vào
chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học để xác định các tiêu chí thể hiện năng
lực của người học, tuy nhiên do năng lực mang tính tổng hợp và tích hợp nên
các chuẩn kiến thức, kĩ năng cần được tổ hợp lại trong mối quan hệ nhất quán
để thể hiện được các năng lực của người học, đồng thời cần xác định những
mức năng lực theo chuẩn và cao hơn chuẩn để tạo được sự phân hóa, nhằm đo
được khả năng và sự tiến bộ của tất cả đối tượng người học”[3, tr.3].
11
Năng lực Ngữ văn có thể hiểu là năng lực tiếp nhận văn bản và năng
lực tạo lập văn bản. Năng lực tiếp nhận văn bản là khả năng lĩnh hội, nắm bắt
đƣợc các thông tin chủ yếu; từ đó hiểu đúng, hiểu thấu đáo, thấy cái hay, cái
đẹp của văn bản, nhất là văn bản văn học. Đánh giá năng lực tiếp nhận thƣờng
dựa vào kết quả của hai kĩ năng chính là nghe và đọc. Năng lực tạo lập văn
bản là khả năng biết viết, nói, biết tổ chức, xây dựng một văn bản hoàn chỉnh
đúng quy cách và có ý nghĩa. Đánh giá năng lực tạo lập thƣờng dựa vào kết
quả của hai kĩ năng chính là nói và viết. Kĩ năng nói gắn liền với nghe nhƣ đã
nêu ở trên. Ngoài việc phản hồi nhanh và chính xác lại các thông tin nghe
đƣợc, nói phải rõ ràng, rành mạch, lƣu loát.
Vì vậy, để đánh giá năng lực Ngữ văn cần phải cụ thể hóa các kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết thành nhiều mức độ khác nhau. Theo từng cấp học, phù
hợp với tâm lý lứa tuổi mà yêu cầu từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp.
Giao tiếp là sự tiếp xúc, giao lƣu giữa ngƣời với ngƣời trong xã hội, qua
đó con ngƣời bộc lộ và truyền đạt cho nhau những nhận thức, tƣ tƣởng, tình
cảm, thái độ đối với nhau và đối với điều đƣợc truyền đạt. Con ngƣời có thể
dùng nhiều phƣơng tiện để giao tiếp nhƣng ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp
quan trọng nhất.
“Năng lực giao tiếp là một trong những năng lực giúp học sinh có thể
trình bày đƣợc, diễn đạt đƣợc những suy nghĩ, quan điểm, nhu cầu, mong
muốn, cảm xúc của bản thân dƣới hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ
cơ thể một cách phù hợp với đối tƣợng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và văn hóa,
đồng thời biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến ngƣời khác ngay cả khi bất đồng
quan điểm. Năng lực giao tiếp giúp con ngƣời biết đánh giá tình huống và điều
chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở, bày tỏ suy nghĩ cảm
xúc nhƣng không làm hại hay tổn thƣơng cho ngƣời khác” [9, tr. 54].
12
Với tƣ cách là phƣơng tiện giao tiếp, ngôn ngữ có thể tồn tại dƣới hai
dạng nói và viết. Ở giao tiếp khẩu ngữ, ngôn ngữ tồn tại chủ yếu ở dạng nói.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Khẩu ngữ là ngôn ngữ nói thông thƣờng, dùng
trong cuộc sống hàng ngày, có đặc điểm đối lập với phong cách viết” [37, tr. 89].
Phong cách ngôn ngữ Tiếng Việt có thể chia thành: Phong cách ngôn
ngữ khẩu ngữ và phong cách ngôn ngữ gọt giũa. Khẩu ngữ là ngôn ngữ mà
con ngƣời sử dụng trong giao tiếp bằng lời nói. Khẩu ngữ đƣợc hiểu là cách
sử dụng ngôn ngữ, là công cụ giao tiếp chủ yếu của nhân loại trong các mối
quan hệ tự nhiên và xã hội. Trƣớc khi chữ viết ra đời, loài ngƣời giao tiếp với
nhau bằng lời nói, sau khi chữ viết ra đời, dựa trên cơ sở của lời nói loài
ngƣời sáng tạo ra ngôn ngữ viết.
Nhƣ vậy giao tiếp khẩu ngữ đƣợc hiểu ngắn gọn là quá trình sử dụng lời
nói để trao đổi thông tin, tình cảm với mục đích giao tiếp nhất định, là sự kết
hợp của tri thức lời nói và kĩ năng giao tiếp. Trong giao tiếp khẩu ngữ, bên
cạnh hai kĩ năng cơ bản là nghe, nói còn cần chú ý đối tƣợng, hoàn cảnh, mục
đích, nội dung giao tiếp.
1.1.2. Mục tiêu của dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh
Mục đích chính của việc giảng dạy giao tiếp khẩu ngữ là để hƣớng dẫn
học sinh tìm hiểu và nắm vững ngôn ngữ để làm công cụ tƣ duy và giao tiếp.
Nói là một phần của ngôn ngữ, nói thể hiện đầy đủ hơn các đặc điểm của các
đối tƣợng ngôn ngữ, là ngôn ngữ trong sự tƣơng tác giữa cá nhân và môi
trƣờng, đặc biệt là trong giao tiếp bằng lời nói với mọi ngƣời, phát triển trên
cơ sở nhận thức và tính năng thực tế giao tiếp của học sinh trong một bối cảnh
thực tế.
Mục tiêu dạy học giao tiếp khẩu ngữ là giúp học sinh có khả năng giao
tiếp hàng ngày cơ bản trong một loạt các hoạt động giao tiếp, học cách lắng
nghe, thể hiện và giao tiếp, tiến hành sơ bộ tìm hiểu thông tin liên lạc giữa các
13
cá nhân và tƣơng tác xã hội, sự phát triển của tinh thần hợp tác. Thực hiện
mục tiêu này, phù hợp với các khái niệm về chất lƣợng giáo dục. Bản chất của
chất lƣợng giáo dục là để khuyến khích học sinh để có đƣợc một sự phát triển
toàn diện và nhằm mục đích phát triển giao tiếp chất lƣợng một cách tổng thể
ở học sinh, không chỉ là lắng nghe mà còn là kỹ năng nói phát triển hợp tác,
và sức khoẻ tinh thần của học sinh, hành vi thích hợp, khả năng thích ứng và
sự hình thành của ý thức. Vì vậy, cải thiện năng lực giao tiếp của học sinh có
ý nghĩa thiết thực trong dạy học Ngữ văn.
1.1.3. Nguyên tắc của dạy học giao tiếp khẩu ngữ
Nguyên tắc thứ nhất là dạy học khẩu ngữ phải chú ý đến sự chuyển đổi
giữa ngôn ngữ và lời nói. Bởi vì tƣ duy và sự biểu đạt ý nghĩ gắn liền với sự
lựa chọn từ ngữ và mẫu câu. Do đó, nhiệm vụ của bài học về giao tiếp khẩu
ngữ là thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ ngôn ngữ sang lời nói. Ngƣời
dạy học giao tiếp khẩu ngữ trƣớc tiên phải chú trọng đến nội dung luyện tập,
những chủ điểm lựa chọn, không chỉ nghĩ tới tính thực dụng, tính giao tiếp mà
còn phải thú vị, hấp dẫn.
Nguyên tắc thứ hai là dạy học khẩu ngữ phải chú trọng và quán triệt
quy tắc hợp tác. Mục đích của dạy học khẩu ngữ là rèn luyện và nâng cao năng
lực biểu đạt khẩu ngữ cho học sinh. Nếu nhƣ cá nhân độc thoại chỉ cần chuẩn
bị tốt nội dung của lời nói, thì hội thoại phải chú ý đến sự hợp tác và điều tiết
của hai bên. Hợp tác ở đây là trình độ tri thức, năng lực tiếp thu thông tin và
hoàn cảnh xã hội khi đang giao tiếp. Nếu nội dung đàm thoại vƣợt qua phạm vi
kiến thức của đối phƣơng thì rất khó giao tiếp với nhau, lƣợng thông tin trong
một đơn vị thời gian quá nhiều hoặc chủ điểm đề cập đến không phù hợp với
hoàn cảnh xã hội của đối phƣơng thì cũng rất khó để tiến hành giao tiếp. Trong
giao tiếp phải triển khai, phát triển, chuyển đổi theo chủ đề của đối tƣợng giao
tiếp, không nên mỗi ngƣời nói một nội dung khác nhau, không có liên quan với
nhau. Những nguyên nhân trên đã gây ra rất nhiều khó khăn khi giáo viên vận
14
dụng nguyên tắc trong giờ hội thoại. Đây là những điều rất quan trọng mà
giáo viên dạy khẩu ngữ phải chú ý tới.
Nguyên tắc thứ ba là dạy học khẩu ngữ phải có đầy đủ thời gian để luyện
tập: Khẩu ngữ có nhiều đặc điểm khác các kĩ năng khác nhƣ: thời gian ngắn,
vừa nghĩ vừa nói. Từ suy nghĩ chuyển thành lời nói, đặc biệt là biểu đạt ngôn
ngữ đích phải trải qua trình tự rất nhiều khâu để lựa chọn, nếu không có một
thời gian nhất định thì không thể đạt đƣợc hiệu quả. Do đó, trong dạy học giao
tiếp khẩu ngữ, sự luyện tập của học sinh, trong một thời gian nhất định là rất
quan trọng
1.1.4. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học giao tiếp khẩu ngữ
Nắm đƣợc khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc là bƣớc đi đầu tiên của việc
dạy học giao tiếp khẩu ngữ, thực hiện thành công ý đồ giao tiếp là thƣớc đo
thể hiện hiệu quả của dạy học giao tiếp khẩu ngữ.
Giao tiếp khẩu ngữ nên đƣợc đánh giá dựa trên các mục tiêu giảng dạy,
trong ngữ cảnh cụ thể, bằng cách cho phép học sinh thực hiện nhiệm vụ giao
tiếp có ý nghĩa, điều chỉnh để cải thiện hành vi. Đánh giá ở học sinh các kỹ
năng giao tiếp, cần chú ý kiểm tra ý thức tham gia và đánh giá thái độ tình
cảm của học sinh phải đƣợc thực hiện trong bối cảnh cụ thể của thông tin liên
lạc, để học sinh thực hiện nhiệm vụ giao tiếp có ý nghĩa.
* Khi thực hiện đánh giá giảng dạy giao tiếp khẩu ngữ phải dựa trên sự
phát triển của học sinh với mục đích kiến thức và kỹ năng, quy trình và
phƣơng pháp, thái độ và tình cảm, đƣa ra các mục tiêu, đánh giá là không chỉ
quan tâm đến kĩ năng nghe, nói của cá nhân học sinh, mà còn phải quan tâm
đến học sinh trong quá trình giao tiếp đƣợc chứng minh bởi khả năng toàn
diện. Không chỉ quan tâm đến khả năng của học sinh trong giao tiếp, mà còn
quan tâm đến mức độ học sinh quan tâm đến giao tiếp, chủ động giao tiếp tích
15
cực, tham gia vào các hoạt động thực tế có ý thức, cảm xúc và thái độ của học
sinh trong quá trình giao tiếp.
* Đánh giá phải đƣợc thực hiện trong các tình huống giao tiếp cụ thể. Khả
năng giao tiếp khẩu ngữ là một khả năng toàn diện, bao gồm nghe, biểu hiện,
nhƣng cũng tùy theo hoàn cảnh thể hiện bởi khả năng đáp ứng, theo các dịp
và các đối tƣợng, nghi thức giao tiếp khác nhau. Chúng ta phải tạo ra một tình
huống giao tiếp cụ thể cho học sinh, vì vậy đánh giá năng lực giao tiếp khẩu
ngữ cho học sinh cần trình bày tổng thể, khách quan và đánh giá toàn diện.
* Đánh giá phải đƣợc thiết kế để giao tiếp có ý nghĩa. Giao tiếp dựa trên
nhu cầu tƣơng tác của con ngƣời, học sinh chủ động thúc đẩy giao tiếp giữa
các cá nhân tích cực và hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình giao tiếp giữa con
ngƣời không phải là quá trình đào tạo, mà là một quá trình thông tin liên lạc
có ý thức có mục đích. Vì vậy, đánh giá việc giảng dạy giao tiếp khẩu ngữ
không thể đánh giá một năng lực duy nhất, mà nên đƣợc thiết kế để có một
nhiệm vụ giao tiếp có ý nghĩa cho học sinh khi hoàn thành khóa học để chứng
minh khả năng giao tiếp của họ một cách chất lƣợng và toàn diện, nhằm phản
ánh tốt hơn cá tính, năng lực cũng nhƣ khả năng giao tiếp của học sinh.
1.2. Thực trạng dạy học bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa
Ngữ văn 10 tập 1 tại một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang
1.2.1. Thực trạng định hƣớng dạy học của một số giáo án, thiết kế bài
“Trình bày một vấn đề” SGK Ngữ văn 10 tập 1
a) Định hƣớng dạy học bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo viên
Ngữ văn 10
Bài học “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo viên Ngữ văn 10 đƣợc
trình bày theo hai mục lớn là: mục tiêu bài học và những điều cần lƣu ý. Sách
giáo viên đã xác định mục tiêu bài học trên phƣơng diện kiến thức và thái độ.
Trong đó, mục tiêu thứ hai là phần thái độ giúp học sinh có thái độ mạnh dạn,
16
bình tĩnh và tự tin khi trình bày một vấn đề đã thể hiện mục tiêu nâng cao
năng lực giao tiếp khẩu ngữ một cách rõ rệt. Sau tiết học học sinh sẽ biết cách
thức trình bày một vấn đề và khả năng ứng biến linh hoạt trong giao tiếp hằng
ngày. Tuy nhiên, sách giáo viên đã thiếu về mục tiêu kĩ năng cho học sinh,
phải giúp học sinh nhận ra các tình huống cần trình bày một vấn đề và lập
đƣợc đề cƣơng và trình bày trƣớc tập thể.
Về nội dung, sách giáo viên xác định gồm ba đơn vị kiến thức: Tầm
quan trọng của việc trình bày một vấn đề; Công việc chuẩn bị; Trình bày.
Phần đầu chỉ lƣớt qua để tập trung vào hai phần sau, đặc biệt là phần sau
cùng. Bài học có sự đan xen giữa lí thuyết và luyện tập vậy phƣơng pháp dạy
học là thông qua việc hƣớng dẫn học sinh tiến hành các công việc chuẩn bị và
trực tiếp trình bày một đề tài cụ thể trƣớc lớp mà hình thành cho các em nội
dung công việc và cách thức tiến thành trình bày. Sau khi hình thành các nội
dung trên, cần tổ chức cho học sinh luyện tập để củng cố khắc sau kiến thức
và hình thành kĩ năng trình bày một vấn đề. Đây là phƣơng pháp phù hợp với
một tiết dạy học Làm văn có sự đan xen giữa lí thuyết và luyện tập. Ngoài ra
có thể thêm vào một số phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực thông qua
các hoạt động của học sinh nhằm nâng cao năng lực Ngữ văn và năng lực
giao tiếp khẩu ngữ. Tiến trình tổ chức dạy học cuốn sách giáo viên chia ra làm
bốn bƣớc: Nhận thức tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề; Nhận biết
những công việc chuẩn bị cho việc trình bày một vấn đề; Tiến hành trình bày;
Luyện tập. Bốn bƣớc trên đƣợc thực hiện với từng công việc cụ thể của giáo
viên và học sinh kèm theo các phƣơng pháp nhƣ diễn giảng, đặt tình huống,
phát vấn… Nhìn chung tiến trình tổ chức dạy đƣa ra khá phù hợp, tuy nhiên
hoạt động của học sinh chƣa đƣợc chú ý khai thác, thời gian cho các em thực
hành trên lớp là rất ít.
Phần kiểm tra đánh giá, gợi ý giải bài tập trong sách giáo viên đƣợc đƣa
ra cụ thể chi tiết, với dàn ý mẫu với đề tài “An toàn giao thông” đã phần nào
17
đáp ứng đƣợc yêu cầu luyện tập cho bài học, nhƣng các bài tập tạo lập văn
bản nói của học sinh này cần quan tâm chú ý hơn nữa, giáo viên cần nhanh
chóng phát hiện những biểu hiện, suy nghĩ lệch lạc của học sinh để kịp thời
uốn nắn, sửa chữa.
Nhìn chung, tiết học “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo viên Ngữ
văn 10 đƣợc hƣớng dẫn khá cụ thể, chi tiết, phƣơng phƣơng và tiến trình dạy
học phù hợp với một tiết dạy học Làm văn có sự đan xen giữa lí thuyết và
luyện tập. Tuy nhiên, về lý thuyết học sinh đã có thể nắm đƣợc kiến thức bài
giảng, nhƣng còn yếu về kĩ năng trình bày một vấn đề trƣớc tập thể và năng
lực giao tiếp khẩu ngữ vì các hoạt động cho các em thực hành giao tiếp trong
lớp còn ít, các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực nhằm nâng cao năng
lực giao tiếp khẩu ngữ chƣa đƣợc khai thác sử dụng.
b) Định hƣớng dạy học bài “Trình bày một vấn đề” trong sách “Thiết kế
bài giảng Ngữ Văn 10” Nguyễn Văn Đƣờng (chủ biên)
Về cấu trúc, các giáo án này đã đƣa ra mục tiêu cần đạt của tiết học bao
gồm: kiến thức, kĩ năng, thái độ, trong đó mục tiêu nâng cao năng lực giao
tiếp khẩu ngữ cho học sinh đƣợc chú trọng. Cách thức tiến hành bài học đƣợc
trình bày cụ thể: giáo viên hƣớng dẫn cho học sinh khai thác ngữ liệu, trả lời
câu hỏi, thảo luận nhóm để từ đó rút ra những vấn đề quan trọng của bài học,
trình bày những vấn đề gần gũi trong thực tế đời sống có hiệu quả… đây cũng
là phƣơng pháp dạy học chủ yếu đƣợc sử dụng trong tiết học cung cấp lý
thuyết gắn liền với thực hành. Tiến trình dạy học đƣợc chia thành các hoạt
động cụ thể, giáo án đƣợc chia cột, hoạt động của giáo viên và học sinh bố trí
theo nội dung và phƣơng pháp dạy học. Các ví dụ, bài mẫu đƣợc trích dẫn
phong phú đa dạng. Ngoài ra, có các bài đọc tham khảo sau tiết học.
Về nội dung, các thiết kế đã bám sát chƣơng trình, hệ thống hóa, cụ thể
hóa nội dung kiến thức bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa và
18
sách giáo viên Ngữ văn 10 tập 1. Hệ thống hóa hoạt động dạy học của giáo
viên bằng nhiều hình thức phong phú. Cả học sinh và giáo viên đều hoạt động
liên tục trong suốt 45 phút của giờ học, trong đó giáo viên là ngƣời hƣớng
dẫn, định hƣớng học sinh khám phá, chiếm lĩnh kiến thức bài học. Hệ thống
câu hỏi về hình thức khá đa dạng, về nội dung đã bám sát lí thuyết nhằm củng
cố cho học sinh khắc sâu lí thuyết, nâng cao năng lực sử dụng Tiếng Việt cho
học sinh. Tuy nhiên, các hoạt động, hệ thống câu hỏi về nội dung lí thuyết vẫn
chiếm phần lớn thời gian nên thời gian thực hành giao tiếp cho học sinh trên
lớp và thời gian làm bài tập thực hành còn eo hẹp.
Bài học “Trình bày một vấn đề” giúp ngƣời học có đƣợc những kĩ thuật
cần thiết để có thể lập dàn ý và tự tin trình bày một vấn đề trƣớc tập thể hoặc
ngƣời khác. Bên cạnh đó chúng ta có thể nhận thấy với những gì mà phần
kiến thức này cung cấp đã góp phần rèn giũa cho học sinh biết cách ứng xử
linh hoạt trong quá trình giao tiếp và nâng cao năng lực giao tiếp khẩu ngữ.
Tuy nhiên, các thiết kế trên còn nặng về hình thành lí thuyết, coi trọng việc
truyền thụ các đơn vị kiến thức: tầm quan trọng của việc trình bày một vấn
đề; những công việc chuẩn bị cho việc trình bày một vấn đề, chƣa chú trọng
đầy đủ đến việc luyện tập, rèn luyện thực hành nâng cao khả năng diễn đạt
cho các em học sinh. Thời gian phần thực hành, luyện tập khả năng giao tiếp
cho học sinh còn eo hẹp. Các giáo án này hoạt động của học sinh đƣợc tiến
hành chủ yếu dƣới dạng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên chứ chƣa tự giác
rèn luyện khả năng nói của mình. Do vậy, kĩ năng trình bày một vấn đề của
các em học sinh lớp 10 chƣa đảm bảo độ thành thạo, thuần thục, chƣa có ý
thức tự giác nâng cao năng lực giao tiếp khẩu ngữ trong cuộc sống.
19