Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nước huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THÚY

TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THÚY

TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG THỊ THU



THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thúy

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii

LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi đƣợc sự giúp đỡ của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các cá nhân và tập
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trƣớc hết, tôi
xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Thị Thu - ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, Cán bộ phòng Đào tạo và
các Phòng, Khoa chuyên môn trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo
điều kiện giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Kho bạc nhà nƣớc huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và
những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi,
động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thúy

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Đóng góp của luận văn.................................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ........................... 5
1.1. Một số vấn đề chung về NSNN và Chi NSNN .......................................... 5
1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc ............................................................................... 5
1.1.2. Chi NSNN ............................................................................................... 7
1.2. Kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nƣớc ........................................ 12
1.2.1. Khái niệm và vai trò của kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nƣớc .... 12
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát chi NS qua KBNN ................................................. 13
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi NS qua KBNN ....................... 14
1.2.4. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NS qua KBNN ..................................... 15
1.2.5. Nội dung kiểm soát chi NS qua KBNN ................................................ 17
1.2.6. Những nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc
nhà nƣớc................................................................................................. 27
1.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nƣớc của
một số huyện, tỉnh ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho KBNN
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng ...................................................... 30
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv

1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nƣớc của
một số huyện, tỉnh ở Việt Nam ............................................................. 30
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi ngân sách cho KBNN huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng .................................................................... 34
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 37
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 38
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng kiểm soát chi NS qua KBNN ..... 38
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô kiểm soát chi NS qua KBNN ...... 39
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƢƠNG ......... 40

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cẩm Giàng ..................... 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
3.2. Một số vấn đề chung về của KBNN huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng .... 44
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN huyện Cẩm Giàng ........................... 45
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN huyện Cẩm Giàng ..................................... 46
3.3. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua KBNN huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dƣơng...................................................................................... 46
3.3.1. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán chi NS qua KBNN huyện Cẩm Giàng..... 46
3.3.2. Quy trình, thủ tục kiểm soát chi NS qua KBNN huyện Cẩm Giàng ..... 49
3.3.3. Kết quả kiểm soát chi NS qua KBNN huyện Cẩm Giàng .................... 51
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nƣớc .... 75
3.4.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 75
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v

3.4.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 77
3.5. Đánh giá kiểm soát chi ngân sách qua KBNN huyện Cẩm Giàng,

tỉnh Hải Dƣơng...................................................................................... 78
3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 78
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 79
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
QUA KHO BẠC HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƢƠNG .................. 86

4.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng tăng cƣờng kiểm soát chi ngân sách qua
Kho bạc Nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng ....................... 86
4.1.1. Mục tiêu tăng cƣờng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà
nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng ............................................. 86
4.1.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc
Nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng ..................................... 87
4.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng ...................................................... 89
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách và luật pháp ............................. 89
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến nội dung kiểm soát, quy trình,
nghiệp vụ kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nƣớc ................... 94
4.2.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực
kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Cẩm Giàng ........ 96
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 101
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc, Bộ Tài chính ......................................................... 101
4.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nƣớc ................................................................. 102
4.3.3. Đối với chính quyền và các Ban, Ngành địa phƣơng ......................... 102
4.3.4. Đối với đơn vị sử dụng NSNN, chủ đầu tƣ ......................................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc Nhà nƣớc

MLNSNN

: Mục lục NSNN

NSNN

: Ngân sách Nhà nƣớc

TW

: Trung ƣơng

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB


: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1.

Tốc độ tăng trƣởng và đóng góp vào tăng trƣởng của các ngành trên
địa bàn huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2011 - 2014 ................................. 44

Bảng 3.2.

Kiểm soát chi thƣờng xuyên qua kho bạc nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng....... 53

Bảng 3.3.

Tình hình chi thanh toán cá nhân giai đoạn 2010-2014 ........................ 54

Bảng 3.4.

Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2010-2014 .................. 55


Bảng 3.5.

Tình hình chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ giai đoạn 2010-2014 ............ 56

Bảng 3.6.

Tình hình chi khác chi thƣờng xuyên khác giai đoạn 2010-2014 ......... 57

Bảng 3.7.

Tổng hợp số từ chối thông qua kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN giai
đoạn 2010-2014 ...................................................................................... 57

Bảng 3.8.

Số lƣợng và quy mô dự án đã qua kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua
KBNN huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2010-2014 ................................... 59

Bảng 3.9.

Kết quả thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN huyện Cẩm
Giàng giai đoạn từ năm 2010-2014 ....................................................... 60

Bảng 3.10. Tình hình tạm ứng chi đầu tƣ XDCB giai đoạn từ năm 2010-2014 ...... 61
Bảng 3.11. Kết quả từ chối thanh toán qua kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua
KBNN huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2010-2014 ................................... 62
Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng NSNN về thực hiện
quy trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chi thƣờng xuyên qua
KBNN huyện Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dƣơng ......................................... 63
Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng NSNN về thực hiện quy

trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua KBNN
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng ......................................................... 66
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức của KBNN huyện Cẩm Giàng ......................................... 46

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nƣớc về quỹ Ngân
sách Nhà nƣớc (NSNN), các quỹ tài chính Nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc
đƣợc giao quản lý; quản lý ngân quỹ; kế toán Nhà nƣớc; thực hiện việc huy động
vốn cho Ngân sách Nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển thông qua hình thức phát
hành công trái, trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. KBNN là một
trong những cơ quan thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc trong việc điều hành vĩ
mô nền kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế của Việt Nam đã chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, lĩnh vực Tài chính-Ngân sách nói
chung và quản lý quỹ ngân sách của KBNN nói riêng đã có sự đổi mới căn bản, nhờ
đó mang lại những kết quả đáng ghi nhận. Chi tiêu NSNN những năm qua, ngoài
việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nƣớc, ổn định đời sống kinh tế
xã hội, còn tạo tiền đề, những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế. Chi NSNN
có ảnh hƣởng đến mọi mặt của đời sống xã hội, vì thế nếu quản lý chi NSNN tốt sẽ
góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giữ vững an ninh-quốc phòng, giải quyết tốt

các vấn đề xã hội, kiểm soát chi là một khâu của quản lý NSNN, thực hiện tốt kiểm
soát chi sẽ nâng cao hiệu quả chi NSNN.
Thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực
kiểm soát các khoản chi NS nói riêng. Điều đó thể hiện ở Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục đƣa ra những giải pháp về quản lý tài
chính, tiền tệ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, trong
đó nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm: xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù
hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa… Đổi mới cơ chế quản
lý ngân sách, tăng cƣờng phân cấp quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
thể chế của NSNN… Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lý
NSNN. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ; hiện đại hoá công nghệ giám
sát. Chuẩn mực hoá hệ thống kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế…
Để góp phần làm lành mạnh nền Tài chính quốc gia, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nƣớc đã chủ động làm tốt công tác quản lý quỹ NSNN, đặc biệt là việc kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi từ NSNN. Tuy nhiên, qua hơn 10 năm triển khai thực hiện Luật
NSNN (sửa đổi), năm 2002, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã bộc lộ không ít
những tồn tại. Từ đó đã làm hạn chế hiệu lực quản lý của các cơ quan chức năng và tác
động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN. Để khắc phục những hạn
chế này, đòi hỏi chúng ta phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó cần tăng
cƣờng công tác quản lý và kiểm soát các khoản chi từ NSNN qua KBNN.
Đối với huyện Cẩm Giàng, sau nhiều năm thực hiện quản lý và kiểm soát chi
NSNN qua KBNN theo Luật NSNN, cân đối thu, chi ngân sách tỉnh ngày càng
vững chắc và ổn định, mọi khoản chi NSNN của các đơn vị đều đƣợc kiểm tra,
kiểm soát và dần đi vào nề nếp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì

việc quản lý, sử dụng các khoản chi NSNN ở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng
thông qua kiểm soát chi qua KBNN vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế; hiệu quả
các khoản chi NS còn thấp, vẫn diễn ra tình trạng chi thƣờng xuyên còn sai chế độ,
sai định mức quy định; chi đầu tƣ còn dàn trải, thiếu tập trung, nghiệm thu khống
khối lƣợng dẫn đến lãng phí, thất thoát NSNN, nợ công ngày một gia tăng... Mặt
khác cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN hiện hành tuy đã đƣợc sửa đổi, bổ
sung, nhƣng vẫn còn những tồn tại làm hạn chế hoạt động của NSNN và tạo ra tình
trạng lỏng lẻo, phá vỡ kỷ luật, kỷ cƣơng tài chính của Nhà nƣớc, bộ máy kiểm soát
chi NSNN vẫn chƣa đƣợc hiện đại hoá, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất
nƣớc và thế giới. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi Ngân
sách qua Kho bạc nhà nước huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” với mong muốn
đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua Kho
bạc nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi
ngân sách qua Kho bạc.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm
soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi ngân sách qua Kho
bạc nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động kiểm soát chi ngân sách qua Kho
bạc nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
- Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, cụ thể trong việc thực
hiện kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dƣơng (trừ phần kiểm soát chi ĐTXDCB đối với nguồn vốn nƣớc ngoài).
- Nghiên cứu nhằm đề ra các giải pháp cần thiết về kiểm soát chi ngân sách qua
Kho bạc nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý, kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nƣớc trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dƣơng.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong đề tài sử dụng số liệu tại Kho bạc nhà nƣớc
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2010-2014.
3.2.3. Phạm vi về không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại Kho bạc nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
4. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và liên hệ kinh nghiệm một số nƣớc về
công tác kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nƣớc.
Phân tích thực trạng về kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2010 - 2014 từ đó rút ra những ƣu điểm, hạn chế,
nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác

kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng những năm
tiếp theo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,... luận văn có kết
cấu gồm 04 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc
nhà nƣớc.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nƣớc huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng.
Chương 4: Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà
nƣớc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Một số vấn đề chung về NSNN và Chi NSNN
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ
sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Luật NSNN đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã
xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc [1].
NSNN là một hệ thống thống nhất, bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân

sách các cấp chính quyền địa phƣơng (gọi chung là ngân sách địa phƣơng). NSNN
đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch,
có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
1.1.1.2. Đặc điểm Ngân sách Nhà nước
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với quyền lực Kinh
tế - Chính trị của nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc, đƣợc
Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động Ngân sách nhà nƣớc là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nƣớc;
- Ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với sở hữu nhà nƣớc, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
- Ngân sách nhà nƣớc cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách nhà nƣớc với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nƣớc, nó đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới đƣợc chi
dùng cho những mục đích đã định;

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
- Hoạt động thu chi của Ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Vai trò của NSNN
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Cần hiểu rằng, vai trò của
ngân sách nhà nƣớc luôn gắn liền với vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc đảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống

xã hội. Ngân sách nhà nƣớc có vai trò sau:
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế:
Ngân sách nhà nƣớc là công cụ định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trƣớc hết, Chính phủ sẽ hƣớng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi
vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ƣu, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nƣớc sẽ cung cấp kinh phí đầu tƣ cho
cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ
sở đó tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh
nghiệp Nhà nƣớc là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ
cho thị trƣờng khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều
kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho sự
phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho
việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy
động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nƣớc đảm bảo thực hiện vai trò
định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
- Giải quyết các vấn đề xã hội:
Trợ giúp trực tiếp dành cho những ngƣời có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
đặc biệt nhƣ chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dƣới hình thức trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách
việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- Góp phần ổn định thị trƣờng, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trƣờng hàng hoá:
Nhà nƣớc chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính

chất chiến lƣợc. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất
nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trƣờng vốn sức lao động: thông qua phát hành trái
phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung
ƣơng với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính
sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
1.1.2. Chi NSNN
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi NSNN
* Khái niệm
Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm. Chi
NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật [3].
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là một nội dung cơ bản của hoạt động NSNN. Chi NSNN thể hiện
các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nƣớc và thực hiện chức năng chính trị,
kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc.
* Đặc điểm chi NSNN
- Chi NSNN thể hiện các quan hệ tài chính - tiền tệ đƣợc hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ
máy Nhà nƣớc và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc.
- Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài chính

này, tức là quá trình sử dụng các khoản kinh phí đƣợc cấp phát từ quỹ NSNN.
- Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Chi NSNN phải đảm bảo phạm vi hoạt
động của Nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc vào
quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà Nhà nƣớc cần phải
thực hiện.
- Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nƣớc và việc triển khai thực hiện những
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nƣớc đảm nhận. Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn tài
chính cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm
vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN. Cơ cấu chi NSNN của các quốc gia
và trong từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia cũng có sự khác nhau. Điều này
nói lên tính đa dạng, phong phú và phức tạp của chi NSNN cũng nhƣ công tác kiểm
soát chi NSNN trong tiến trình phát triển.
- Các khoản chi NSNN phải đáp ứng lợi ích quốc gia, lợi ích toàn dân, lợi ích
trƣớc mắt cũng nhƣ lợi ích lâu dài. Chi NSNN là để duy trì và phát triển đất nƣớc.
Chi NSNN thƣờng có quy mô lớn, phức tạp, gắn liền với cung cấp hàng hoá dịch vụ
đa dạng, do vậy tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng tài chính vĩ mô, tác động đến
tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Chính vì lẽ đó Nhà nƣớc phải tự giải quyết trƣớc
tiên cung và cầu về tài chính cho mình. Nếu cung và cầu về tài chính của Nhà nƣớc
đƣợc cân đối thì tổng cung, tổng cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ đƣợc kiểm
soát và bảo đảm ổn định về tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm
trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ...
1.1.2.2. Vai trò của chi NSNN
Chi ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Cần hiểu rằng, vai trò của
chi ngân sách Nhà nƣớc luôn gắn liền với vai trò của Nhà nƣớc theo từng giai đoạn
nhất định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng, chi ngân sách Nhà nƣớc đảm nhận vai trò

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



9
quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, vai trò đó chỉ đƣợc
thực hiện hiệu quả khi ngân sách nhà nƣớc đƣợc sử dụng hợp lý và hiệu quả từ quá
trình huy động vốn đến thu, chi ngân sách nhà nƣớc cũng nhƣ các chính sách NSNN
chung. Ngƣợc lại, chi ngân sách nhà nƣớc sẽ có tác động tiêu cực, hiệu quả của
NSNN giảm, kinh tế phát triển thiếu ổn định và điều này đúng với thực trạng kinh tế
Việt Nam trong những năm gần đây.
1.1.2.3. Nội dung chi NSNN
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi chính đó là:
* Chi thường xuyên
Chi thƣờng xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để
đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc
về lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nƣớc
vẫn phải cung ứng [2].
Nội dung cơ bản của chi thƣờng xuyên Ngân sách cấp huyện (theo lĩnh vực chi):
Xét theo lĩnh vực chi, nội dung các khoản chi thường xuyên của NSNN bao gồm:
- Chi cho hoạt động văn hóa - xã hội nhƣ chi cho hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, văn hóa, y tế, thể dục thể thao, thông tin, báo trí phát thanh, truyền hình.
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nƣớc: Việc thành lập các
đơn vị sự nghiệp kinh tế phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết. Nguồn kinh phí đáp ứng cho
nhu cầu hoạt động của các đơn vị này chủ yếu đƣợc đảm bảo từ nguồn chi thƣờng
xuyên của NSNN.
- Chi quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội: Phần lớn số chi
NSNN cho quốc phòng, an ninh đƣợc tính vào cơ cấu chi thƣờng xuyên của NSNN
(trừ các khoản chi đầu tƣ xây dựng cơ bản cho các công trình quốc phòng).
- Chi khác: Ngoài các khoản chi lớn đã đƣợc sắp xếp vào các lĩnh vực chi trên,
một số khoản chi khác cũng đƣợc sắp xếp vào cơ cấu chi thƣờng xuyên nhƣ các
khoản chi trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc, chi trả nợ tiền gốc và lãi do Chính

phủ vay, chi hỗ trợ Quỹ bảo hiểm xã hội.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
Xét theo đơn vị sử dụng NSNN thì nội dung chi thường xuyên của NSNN bao gồm:
- Các khoản chi cho con ngƣời thuộc khu vực hành chính.
- Sự nghiệp nhƣ: chi tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp, phúc lợi tập thể, y
tế, học bổng học sinh và sinh viên…
- Các khoản chi về hàng hóa dịch vụ trong cơ quan Nhà nƣớc nhƣ: Văn phòng
phẩm, sách, báo, ấn phẩm tạp trí tuyên truyền, điện nƣớc, điện thoại, thông tin liên
lạc, hội nghị, công tác phí…
- Các khoản chi hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội của Nhà nƣớc nhƣ: Chi
chính sách xã hội (các khoản chi trợ cấp, chi xây nhà tình nghĩa…), chi hộ trợ kinh
tế tập thể và dân cƣ, chi trợ giá…
- Các khoản chi trả lãi vay và lệ phí của Nhà nƣớc nhƣ: Chi trả vay trong
nƣớc(tín phiếu, trái phiếu…), chi trả nợ vay nƣớc ngoài (vay các tổ chức tài chính
quốc tế, vay chính phủ nƣớc ngoài, vay các tổ chức phi chính phủ…).
- Các khoản chi khác: Chi nộp ngân sách cấp trên, chi sử lý tài sản đƣợc xác
lập sở hữu của Nhà nƣớc. Các khoản chi này thƣờng phát sinh trong thời gian chỉnh
lý quyết toán khi phải thoái trả các khoản thu thừa, thu sai cho ngƣời nộp, chi bầu
cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp… Thông qua việc phân loại các khoản
chi thƣờng xuyên theo đối tƣợng sử dụng kinh phí, các nhà quản lý nắm đƣợc thông
tin chính xác về tình biên chế, quỹ lƣơng và việc chấp hành chế độ chính sách tại
các đơn vị thụ hƣởng kinh phí NSNN.
Xét theo tính chất các khoản chi, nội dung chi thường xuyên NSNN bao gồm:
- Chi thanh toán cá nhân là các khoản chi cho con ngƣời nhƣ: chi Tiền lƣơng,
phụ cấp lƣơng, tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, tiền thƣởng, phúc lợi tập thể,
học bổng học sinh, sinh viên.

- Chi nghiệp vụ chuyên môn là các khoản nhƣ: Chi đảm bảo hoạt động thƣờng
xuyên của các đơn vị; chi trả dịch vụ công cộng điện thoại, tiền điện, nƣớc, văn
phòng phẩm, mua hàng hóa vật tƣ, công cụ, dụng cụ, chi bảo hộ lao động, trang
phục và các khoản chi khác
- Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, sửa chữa lớn tài
sản cố định.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
- Các khoản chi khác (nhƣ chi hoàn thuế giá trị gia tăng…).
Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
- Nhìn chung các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN mang tính ổn định, ít có
sự thay đổi nhằm đảm bảo duy trì chức năng vốn có của Nhà nƣớc nhƣ: chấn áp bạo
lực, tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội.
- Xét theo cơ cấu chi, các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN mang tính chất
tiêu dùng xã hội. Nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng, chi thƣờng
xuyên của NSNN đƣợc phân thành 2 nhóm là chi tích lũy và chi tiêu dùng.
- Phạm vi mức độ chi thƣờng xuyên của NSNN luôn gắn chặt với cơ cấu tổ
chức bộ máy Nhà nƣớc và sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong việc cung ứng các hàng
hóa công cộng.
* Chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN là quá trình sử dụng một phần
vốn tiền tệ đã đƣợc tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bƣớc tăng cƣờng hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ
thuật cho nền kinh tế [4].
Chi ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN có những đặc điểm như sau:
Một là, ĐT XDCB là khoản chi rất khó xác định chính xác vì không có một
khung chi phí chung cho tất cả các dự án; sản phẩm ĐT XDCB là các công trình

xây dựng gắn liền với đất xây dựng công trình; nơi đầu tƣ xây dựng công trình cũng
chính là nơi đƣa công trình vào khai thác sử dụng; sản phẩm XDCB chủ yếu đƣợc
sản xuất theo đơn đặt hàng.
Hai là, do quá trình ĐT XDCB bao gồm rất nhiều khâu, sản phẩm ĐT XDCB
có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ
thuộc vào mục đích đầu tƣ và điều kiện địa hình, địa chất... của nơi đầu tƣ xây dựng
công trình, quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lƣợng, quy
chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tƣ của từng
hạng mục công trình, tính chất công việc và sản phẩm của từng khâu khác nhau cho
nên các chi phí phát sinh thƣờng khó kiểm soát.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
Ba là, sản phẩm ĐT XDCB là các công trình xây dựng thƣờng có vốn đầu tƣ
lớn, thời gian thực hiện dự án kéo dài nên chi phí ĐT XDCB có sự biến động của
giá cả nguyên vật liệu, lao động…
Bốn là, ĐT XDCB đƣợc tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các khu
vực kinh tế xã hội, nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và mỗi loại
hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Việc quản lý và cấp phát
vốn ĐT XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình nhằm đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
1.2. Kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm và vai trò của kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước
Kiểm soát chi NSNN: Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo
các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định dựa
trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính trong từng
thời kỳ [6].

Kiểm soát chi NSNN là việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra
theo các khâu của quy trình NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán đƣợc duyệt
đến quyết toán NSNN nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều đƣợc dự toán từ
trƣớc, đƣợc thực hiện đúng theo dự toán đƣợc duyệt, đúng theo tiêu chuẩn định
mức, tiêu chuẩn đƣợc duyệt và đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội. Vì vậy, kiểm
soát chi NSNN đƣợc đặt ra đối với mọi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay
đang phát triển.
Kiểm soát chi NS qua KBNN: là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do
Nhà nƣớc quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài
chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi của NSNN [11].
Do tính đặc thù của các khoản chi NSNN là thƣờng không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp, tức là các đơn vị đƣợc NSNN cấp kinh phí để hoạt động và không
phải trả lại Nhà nƣớc bằng số kinh phí đó mà nó đƣợc thể hiện bằng kết quả công

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
việc đã đƣợc Nhà nƣớc giao. Do vậy, KBNN là cơ quan Nhà nƣớc có chức năng,
nhiệm vụ thực hiện kiểm soát chi các khoản chi NSNN của các đơn vị để đảm bảo
việc chi trả của Nhà nƣớc là phù hợp với nhiệm vụ đã giao, đồng thời các đơn vị sử
dụng NSNN luôn có tƣ tƣởng tìm mọi cách để có đƣợc nhiều kinh phí (khi đơn vị
xây dựng dự toán chi còn mang tính chủ quan, chƣa bám sát nhiệm vụ đƣợc giao...)
và sử dụng hết số kinh phí đƣợc cấp đó do vậy việc KBNN sử dụng các công cụ
nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NS qua
KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó đƣợc thực hiện đúng đối tƣợng, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nƣớc quy định và theo những nguyên tắc, hình
thức, phƣơng pháp quản lý tài chính của Nhà nƣớc.
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát chi NS qua KBNN

Thứ nhất, Kiểm soát chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi tiêu từ NSNN
đúng kế hoạch, dự toán, đúng định mức, tiết kiệm và có hiệu quả, góp phần ngăn
chặn lãng phí, sai phạm và lạm dụng công quỹ.
Do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nƣớc, để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội ngày càng cao thì việc đổi mới về cơ chế quản lý tài chính đòi hỏi
mọi khoản chi của NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Thực
hiện tốt công tác kiểm soát chi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện tiết
kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, ổn định và lành mạnh
nền tài chính quốc gia, chống hiện tƣợng tiêu cực, lãng phí, góp phần ổn định tiền tệ
và kiềm chế lạm phát[17].
Thứ hai, Thông qua kiểm soát chi NSNN để phát hiện và điều chỉnh kịp thời
những bất cập trong chính sách, chế độ tài chính.
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán NSNN tuy đã đƣợc thƣờng xuyên sửa đổi
và từng bƣớc hoàn thiện, nhƣng cũng chỉ có thể quy định đƣợc những vấn đề chung
nhất, mang tính nguyên tắc không thể bao quát đƣợc hết tất cả những hiện tƣợng
nẩy sinh trong quá trình thực hiện chi NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội, công tác chi NSNN cũng ngày càng đa
dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ chế quản lý chi NSNN nhiều khi

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
không theo kịp với các biến động và phát triển của hoạt động chi NSNN. Từ thực tế
trên, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra giám sát chi tiêu để
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tƣợng tiêu cực của các đơn vị sử dụng
kinh phí NSNN cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó
có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi bổ sung kịp thời những cơ chế, chính
sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng chặt
chẽ và hoàn thiện hơn.

1.2.3. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi NS qua KBNN
Công tác kiểm soát chi NSNN đối với cơ quan quản lý tài chính nhà nƣớc nói
chung và trực tiếp là cơ quan Tài chính và KBNN nói riêng cần phải đáp ứng đƣợc
một số yêu cầu:
Một là, Tổ chức bộ máy kiểm soát chi phải theo hƣớng đơn giản hoá các thủ tục
hành chính. Đồng thời, cũng phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ
quan quản lý Ngân sách, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và các đơn vị sử dụng NSNN
trong quá trình thực hiện chi NSNN, để tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp. Mặt khác,
đảm bảo sự công khai, minh bạch và thuận lợi trong kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong
quá trình kiểm soát chi NSNN.
Hai là, Công tác kiểm soát chi NSNN phải đƣợc thực hiện đồng bộ và nhất quán,
từ khâu lập, chấp hành đến khâu quyết toán ngân sách; Đồng thời, có sự thống nhất với
việc thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý tài chính khác nhƣ chính sách thuế, chính
sách tiền tệ, chính sách ổn định giá cả thị trƣờng, v.v...
Ba là, Kiểm soát chi NSNN là một quy trình thống nhất, bao gồm nhiều khâu,
nhiều bƣớc, từ lập dự toán, phân bổ dự toán đến cấp phát, thanh toán, hạch toán và
quyết toán NSNN. Một quy trình có liên quan đến nhiều ngành nhiều cấp, vì vậy,
kiểm soát chi NSNN phải đƣợc tiến hành từng bƣớc chặt chẽ có bổ sung, sửa đổi từng
bƣớc cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật tài
chính, đồng thời tránh trƣờng hợp đƣa đơn vị sử dụng NSNN vào tình trạng không
thể thực hiện đƣợc, từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
của đơn vị sử dụng NSNN.
Bốn là, Chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải làm cho hoạt động của NSNN

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
đạt hiệu quả cao, tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình trạng
làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành

NSNN của chính quyền các cấp. Vì vậy, chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải
quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự và các quy trình cụ thể để cơ quan tài chính
thực hiện cấp phát kinh phí trên cơ sở dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền giao. Kho
bạc trực tiếp thực hiện chi, trả các khoản chi NSNN cho ngƣời lao động, các đơn vị
thụ hƣởng NSNN đảm bảo đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
của Nhà nƣớc [15].
1.2.4. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NS qua KBNN
Hệ thống KBNN đƣợc thành lập và đi vào hoạt động từ 01/04/1990 theo
Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng (nay là
Thủ tƣớng Chính phủ). Qua quá trình hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã
có những bƣớc tiến nhanh và vững chắc cả về quy mô và chất lƣợng, luôn khẳng
định đƣợc vị trí, vai trò trong hệ thống Tài chính quốc gia. Để phù hợp tiến trình
phát triển của nền kinh tế trong từng giai đoạn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
25/ CP ngày 05/04/1995; Nghị định 145/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999; Quyết định
số 235/2003/QĐ- TTg ngày 13/11/2003 và nay là Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg
ngày 26/8/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính.
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ thì: “Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài Chính quản lý Nhà nước về quỹ NSNN,
các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý;
quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện huy động vốn cho NSNN và
cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định
của pháp luật” [9].
* Về tổ chức bộ máy: Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc tổ chức theo nguyên tắc tập
trung, thống nhất thành hệ thống dọc từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Ở Trung ƣơng
là cơ quan KBNN có văn phòng và các vụ, đơn vị sự nghiệp giúp việc Tổng Giám
đốc KBNN; ở địa phƣơng có KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



16
chung là KBNN tỉnh), đứng đầu là Giám đốc KBNN tỉnh có các Phòng nghiệp vụ
giúp việc và KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN
huyện) trực thuộc KBNN tỉnh có các Tổ (các phòng đối với KBNN quận) nghiệp vụ
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn[11].
* Về phân cấp kiểm soát chi NSNN: Để phù hợp với chế độ phân cấp quản lý
NSNN và tổ chức hoạt động của hệ thống KBNN, việc quản lý và kiểm soát chi
ngân sách qua hệ thống KBNN đƣợc phân cấp thực hiện nhƣ sau:
Thứ nhất, KBNN thống nhất quản lý quỹ Ngân sách trung ƣơng trong toàn hệ
thống KBNN; trực tiếp thực hiện kiểm soát, thanh toán một số khoản chi thuộc
ngân sách trung ƣơng phát sinh tại văn phòng cơ quan KBNN (Sở giao dịch
KBNN); có trách nhiệm tổng hợp hƣớng dẫn và kiểm tra, giám sát tình hình quản
lý, kiểm soát chi NSNN của các đơn vị KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng trong cả nƣớc.
Thứ hai, KBNN tỉnh thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của
ngân sách tỉnh và các khoản chi của Ngân sách trung ƣơng theo uỷ quyền hoặc các
nhiệm vụ chi do KBNN thông báo; đồng thời, thực hiện kiểm soát, thanh toán các
khoản chi của Ngân sách huyện, xã (phòng giao dịch nếu KBNN tỉnh chƣa có
KBNN Thành phố, Thị xã); hƣớng dẫn, tổng hợp và kiểm tra việc quản lý, kiểm
soát chi Ngân sách của các đơn vị KBNN huyện trực thuộc.
Thứ ba, KBNN huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của
Ngân sách huyện, Ngân sách xã và các khoản chi của Ngân sách trung ƣơng, Ngân sách
tỉnh theo uỷ quyền hoặc các nhiệm vụ chi do KBNN tỉnh thông báo.
* Về phân công nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN: Theo quy định của Bộ Tài
chính hiện tại việc kiểm soát chi NSNN đƣợc KBNN tổ chức thành hai lĩnh vực
riêng biệt đó là kiểm soát chi các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN và kiểm soát
chi các khoản chi đầu tƣ XDCB của NSNN.
Đối với kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN là các khoản chi

nhƣ: chi thanh toán cá nhân, chi phí nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm trang thiết
bị, phƣơng tiện làm việc, sửa chữa lớn và các khoản chi thƣờng xuyên khác do bộ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×