Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật vườn quốc gia xuân thủy và sự sinh trưởng phát triển của một số loài thực vật ngặp mặn quan trọng trong khu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
=============***=============

PHAN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG
CỦA HÊ THỰC VẬT VƢỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY
VÀ SỰ SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
LOÀI THỰC VẬT NGẬP MẶN QUAN TRỌNG TRONG
KHU VỰC

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của bản thân.
Các dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, rõ ràng và có nguồn gốc cụ thể.
Luận văn đƣợc nghiên cứu nghiêm túc dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo TS. Trần Thị
Phƣơng Anh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Tác giả

Phan Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy
và sự sinh trƣởng phát triển của một số loài thực vật ngập mặn quan trọng
trong khu vực” đƣợc hoàn thành với sự hƣớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy giáo, cô giáo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, của các cô, chú, anh, chị của
Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy.
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Trần Thị Phƣơng Anh đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật đã hỗ trợ, gợi ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn các cô, chú, anh, chị của Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy đã
hợp tác, chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi những nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục
vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những ngƣời bạn đã động viên, hỗ
trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phan Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................i
Lời cảm ơn ..........................................................................................................ii
Mục lục ...............................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ..................................................................................vi
Danh mục bảng ...................................................................................................vii
Danh mục hình....................................................................................................ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật...............................3
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................3
1.1.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................6
2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn ......................8
2.1. Khái quát về đất ngập nƣớc. .......................................................................8
2. 2. Lƣợc sử nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn trên thế giới .........................9
2.3. Nghiên cứu ở Việt Nam..............................................................................11
2.4. Lƣợc sử nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn tại Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy .....15
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................19
2.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ............................................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................20
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa ...............................................................................20
2.4.2. Điều tra theo ô tiêu chuẩn .......................................................................22
2.4.3. Phƣơng pháp nội nghiệp ..........................................................................23


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv


Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ..............................27
3.1. Vị trí địa lý hành chính. ..............................................................................27
3.2. Địa hình địa mạo. ........................................................................................27
3.3. Khí hậu thuỷ triều. ......................................................................................28
3.4. Địa chất đất đai. ..........................................................................................29
3.5. Dân số và lao động. ....................................................................................30
3.5.1. Dân số và mật độ dân số..........................................................................30
3.5.2. Cơ cấu dân số và lao động. .....................................................................30
3.5.3. Tỷ lệ tăng dân số. .....................................................................................30
3.6. Tôn giáo và dân tộc.....................................................................................31
3.7. Tình hình phát triển kinh tế các xã vùng đệm. ..........................................31
3.7.1. Tình hình sử dụng đất. .............................................................................32
3.7.2 Phân phối lao động ở các xã vùng đệm. .................................................33
3.7.3. Các hoạt động sản xuất trong khu vực. ..................................................34
3.8. Tình hình đời sống nhân dân các xã trong vùng đệm. ..............................38
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 39
4.1. Đánh giá tính đa dạng thực vật tại Vƣờn Quốc gia Xuân Thủy. .............40
4.1.1. Tính đa dạng về các bậc taxon ................................................................40
4.1.2. Đa dạng về dạng sống. ............................................................................47
4.1.3. Đa dạng về dạng Yếu tố địa lý. ...............................................................50
4.1.4. Đa dạng về dạng thân ..............................................................................51
4.1.5. Đa dạng về cây có giá trị sử dụng và nguy cấp .....................................54
4.2. Hiện trạng và sự thay đổi của cấu trúc của một số quần xã ngập mặn
trong khu vực......................................................................................................57

4.2.1. Quần xã thuần Trang - Kandelia candel (L.) Druce. .............................57
4.2.2. Quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang - Kandelia
candel (L.) Druce và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl............................60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v


4.2.3. Quần xã Sú

Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang

Kandelia

candel (L.) Druce., Đƣớc - Rhizophora stylosa Griff. và Bần - Sonneratia
caseolaris (L.) Engl. ...........................................................................................67
4.3. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của một số loài thực vật
ngập mặn chính trong khu vực. .........................................................................70
4.3.1. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Trang - Kandelia
candel (L.) Druce ...............................................................................................70
4.3.2. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Sú - Aegiceras
corniculata (L.) Blanco ......................................................................................75
4.3.3. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Bần chua Sonneratia caseolaris (L.) Engl .........................................................................77
4.3.4. Sự sinh trƣởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Đƣớc Rhizophora stylosa Griff....................................................................................79
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................85
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐNN: Đất ngập nƣớc
IUCN: Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới
SN: Phổ dạng sống tiêu chuẩn
SB: Phần trăm của từng dạng sống
UNEP: Chƣơng trình môi trƣờng của liên hợp quốc
WWF: Quỹ động vật hoang dã thế giới
RNM: Rừng ngập mặn
TVNM: Thực vật ngập mặn
UBND: Ủy ban nhân dân
VQG: Vƣờn Quốc Gia
PTBV: Phát triển bền vững
HST: Hệ sinh thái
OTC: Ô tiêu chuẩn
TKS: Tuyến khảo sát
ĐKS: Điểm khảo sát
NTTS: Nuôi trồng thủy sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các tuyến điều tra tại VQG Xuân thủy .......................................... 21
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất đai các xã vùng đệm ....................................... 32

Bảng 4.1: Thống kê số lƣợng họ, chi, loài trong các ngành thực vật tại VQG
Xuân Thủy ....................................................................................................... 40
Bảng 4.2: Sự phân bố của các taxon trong ngành Hạt kín .............................. 42
Bảng 4.3: Thống kê 10 họ có nhiều loài nhất ở VQG Xuân Thủy ................. 43
Bảng 4.4: Thống kê các chi có từ 2 loài trở lên ở VQG Xuân Thủy .............. 45
Bảng 4.5: So sánh tỷ lệ % số loài ngập mặn thực sự và số loài tham gia vào
rừng ngặp mặn ................................................................................................. 47
Bảng 4.6: Thống kê các dạng sống của các loài trong hệ thực vật VQG Xuân
Thủy................................................................................................................. 48
Bảng 4.8: Thống kê các dạng thân của các loài thực vật bậc cao có mạch ở
VQG Xuân Thủy ............................................................................................. 52
Bảng 4.9: So sánh các dạng thân của các loài thực vật bậc cao có mạch ở
VQG Xuân Thủy và VQG Phú Quốc.............................................................. 53
Bảng 4.10: Thống kê các giá trị sử dụng của các loài thực vật bậc cao có
mạch tại VQG Xuân Thủy .............................................................................. 54
Bảng 4.11: So sánh một số loài có công dụng chính ở VQG Xuân Thủy và
VQG Phú Quốc ............................................................................................... 56
Bảng 4.12: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã thuần Trang - Kandelia candel
(L.) Druce ........................................................................................................ 58
Bảng 4.13: Thống kê các cây tái sinh tại quần xã thuần Trang - Kandelia
candel (L.) Druce ............................................................................................ 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

viii


Bảng 4.14: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.)
Blanco, Trang - Kandelia candel (L.) Druce và Bần - Sonneratia caseolaris
(L.) Engl. ......................................................................................................... 61

Bảng 4.15: Sự thay đổi cấu trúc tổ thành của quần xã Sú - Aegiceras
corniculata (L.) Blanco, Trang - Kandelia candel (L.) Druce và Bần Sonneratia caseolaris (L.) Engl. ..................................................................... 63
Bảng 4.16: Các loài thực vật tầng thảm tƣơi tại quần xã ................................ 64
Bảng 4.17: Thống kê cây tái sinh của loài Trang tại quần xã ........................ 65
Bảng 4.18: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.)
Blanco, Trang - Kandelia candel (L.) Druce., Đƣớc - Rhizophora stylosa
Griff. và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl. ............................................ 66
Bảng 4.19: Thống kê cây tái sinh của loài Sú tại quần xã .............................. 69
Bảng 4.20: Thống kê hiện trạng của quần thể Trang tại các quần xã ............. 71
Bảng 4.21: Thống kê hiện trạng của quần thể Sú tại các quần xã .................. 75
Bảng 4.22: Thống kê hiện trạng của quần thể Sú tại các quần xã .................. 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Vị trí các ô tiêu chuẩn .........................................................................23
Hình 4.1: Biểu đồ so sánh % các taxon trong từng ngành của hệ thực vật VQG
Xuân thủy .............................................................................................................41
Hình 4.2: Biểu đồ phân bố tỷ lệ % các taxon của hai lớp ..................................42
trong ngành Hạt kín .............................................................................................42
Hình 4.3: Tỷ lệ % số chi có từ 2 loài trở lên so với tổng số chi của VQG Xuân
Thủy .....................................................................................................................46
Hình 4.4: Biểu đồ phổ dạng sống cơ bản của hệ thực vật VQG Xuân Thủy ....49
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % các nhóm cây chồi trên (Ph) .....................................50
Hình 4.6: Biểu đồ phổ các yếu tố địa lý cơ bản của các loài thực vật bậc cao có
mạch ở VQG Xuân Thủy ....................................................................................51
Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ % dạng thân các loài thực vật bậc cao có mạch ở VQG

Xuân Thủy ...........................................................................................................52
Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ % các nhóm công dụng chính của các loài thực vật bậc
cao có mạch ở VQG Xuân Thủy .........................................................................55
Hình 4.9: Biểu đồ mật độ cây sống tại quần xã thuần Trang .............................59
Hình 4.10: Biểu đồ tỷ lệ số cây chết/số cây sống ...............................................59
Hình 4.11: Biểu đồ mật độ cây gỗ trong quần xã ...............................................62
Hình 4.12: Biểu đồ tăng trƣởng chiều cao trung bình của các quần thể trong
quần xã .................................................................................................................63
Hình 4.13: Biểu đồ tăng trƣởng đƣờng kính trung bình của các quần thể trong
quần xã .................................................................................................................64
Hình 4.14: Biểu đồ cấu trúc của các quần thể trong quần xã .............................68
Hình 4.15: Biểu đồ mật độ cây tái sinh của loài Trang trong quần xã ..............70
Hình 4.16: Biểu đồ hiện trạng quần thể Trang trong các quần xã .....................71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

x


Hình 4.20: Sự biến động số lƣợng cây theo đƣờng kính....................................72
tại Quần xã thuần Trang ......................................................................................72
Hình 4.18: Sự biến động số lƣợng cây theo chiều cao và đƣờng kính tại Quần
xã Trang - Sú - Bần..............................................................................................73
Hình 4.19: Biểu đồ sự tăng trƣởng chiều cao và đƣờng kính trung bình của
quần thể Trang Quần xã Trang - Sú- Bần ...........................................................73
Hình 4.20: Sự biến động số lƣợng cây theo chiều cao và đƣờng kính tại Quần
xã Trang - Sú - Bần -Đƣớc ..................................................................................74
Hình 4.21: Biểu đồ hiện trạng quần thể Sú trong các quần xã ...........................75
Hình 4.22: Sự biến động số lƣợng cây theo chiều cao và đƣờng kính tại Quần
xã Trang - Sú - Bần..............................................................................................76
Hình 4.23: Sự biến động số lƣợng cây và tăng trƣởng theo chiều cao và đƣờng

kính tại Quần xã Trang - Sú - Bần - Đƣớc ..........................................................77
Hình 4.24: Biểu đồ hiện trạng quần thể Bần trong các quần xã ........................78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

xi


MỞ ĐẦU
Việt Nam đƣợc thế giới công nhận là 1 trong 16 quốc gia có tính đa dạng
sinh học cao, trong đó có vai trò quan trọng của rừng ngập mặn. Tuy vậy, do
nhiều tác động, tính đa dạng sinh học ở Việt Nam nói chung và các loài thực
vật nói riêng đã bị suy giảm. Nhiều loài đang bị suy giảm một cách nhanh
chóng, thâm chí một số loài đang ở ngƣỡng cửa của sự tuyệt chủng mà nguyên
nhân chủ yếu do săn bắt quá mức, do sinh cảnh bị phá hủy, do sự tấn công và
cạnh tranh của các sinh vật ngoại lai.
Vƣờn quốc gia Xuân Thủy là một khu rừng ngập mặn thuộc khu dự trữ
sinh quyển châu thổ sông Hồng. Đây là rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt Nam
đƣợc quốc tế công nhận theo công ƣớc Ramsar, là rừng ngập mặn thứ 50 của
thế giới. Ngoài vai trò của rừng ngập mặn, ở đây còn là môi trƣờng sinh thái
của nhiều loài thủy sản có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao và giá trị kinh tế
lớn đặc biệt là các loài chim nƣớc và chim di trú đặc sắc.
Vƣờn quốc gia Xuân Thủy nằm ở phía đông nam huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định. Khu vực vùng lõi của vƣờn là diện tích đất ngập mặn trên ba
cồn cát cửa sông là cồn Ngạn, cồn Lu và cồn Xanh thuộc xã Giao Thiện. Toàn
bộ vùng đệm và vùng lõi của vƣờn nằm trên địa phận các xã Giao Thiện, Giao
An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải. Diện tích toàn bộ vƣờn khoảng 7.100
ha, gồm: 3.100 ha diện tích đất nổi có rừng và 4.000 ha đất rừng ngập mặn.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là ảnh hƣởng của biến đổi khí
hậu, diện tích rừng ngập mặn bị suy giảm và thay đổi. Những quần thể thực vật

này thƣờng dễ bị tổn thƣơng và ít có khả năng thích nghi khi môi trƣờng sống
bị thay đổi. Việc suy giảm đa dạng thực vật sẽ kéo theo suy giảm các nguồn tài
nguyên khác, phá vỡ môi trƣờng sống là nguyên nhân gây suy giảm nhiều loài
động vật có giá trị tại khu vực.

1


Từ cơ sở thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng
của hệ thực vật Vƣờn Quốc gia Xuân thủy và sự sinh trƣởng phát triển
của một số loài thực vật ngập mặn quan trọng trong khu vực”. Đây là vấn
đề mang tính cấp thiết có tính khoa học và thực tiễn cao.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật
1.1.1. Trên thế giới
Đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một chiến lƣợc, chƣơng trình
hành động quan trọng trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế lớn đã ra đời để
hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức thực hiện việc kiểm kê, đánh giá, bảo tồn và
phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi các quốc gia, khu vực, châu lục và toàn
cầu. Đó là Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chƣơng trình môi
trƣờng liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF),
Viện Tài nguyên Di truyền quốc tế (IPGRI),... Để tránh sự phá huỷ tài nguyên
và duy trì sự sống một cách bền vững trên trái đất, Hội nghị thƣợng đỉnh bàn về
môi trƣờng và đa dạng sinh vật đã đƣợc tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil)
tháng 6/1992. Tại Hội nghị này, 150 quốc gia đã ký vào Công ƣớc về Đa Dạng

sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều cuộc Hội thảo đƣợc tổ chức và nhiều
cuốn sánh chỉ dẫn ra đời. Quỹ bảo vệ thiên nhiên thế giới (WWF) xuất bản
sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật; IUCN, UNEP và WWF đƣa ra
chiến lƣợc bảo tồn thế giới; IUCN và WWF xuất bản cuốn Bảo tồn đa dạng
sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất bản sách chiến lƣợc đa dạng sinh vật và
chƣơng trình hành động; ... Tất cả các công trình đó nhằm hƣớng dẫn và đề
xuất phƣơng pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo
tồn và phát triển trong tƣơng lai. WCMC (1992) công bố công trình đánh giá
đa dạng sinh vật toàn cầu, cung cấp tƣ liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm
sinh vật khác nhau, ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho việc
bảo tồn có hiệu quả.
Cùng với các công trình đó, đã có hàng ngàn cuộc hội thảo quốc tế khác
nhau đƣợc tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, phƣơng pháp, cùng các kết

3


quả đạt đƣợc ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và khu
vực đƣợc tạo thành mạng lƣới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển
đa dạng sinh vật
Cho đến nay, hầu hết các khu vực, các quốc gia hay các vùng lãnh thổ
trên thế giới đều đã và đang nghiên cứu đánh giá hay có những công trình về đa
dạng thực vật ở các mức độ khác nhau, mức cao là các chuyên khảo
(Monographia), các bộ sách Thực vật chí (Flora) hay mức độ thấp là Danh lục
thực vật (Checklist) cũng nhƣ các công trình riêng lẻ khác. Các công trình thực
vật kinh điển trong thời kỳ phân loại tự nhiên đƣợc kể đến nhƣ: Linnaeus
(1753), A. L. Jussieu (1789), Alphonso de Candolle (1813), Alphonso de
Candolle (1816-1841), Alphonso & Casimir de Candolle, Bentham & Hooker
(1862-1883) ...
Từ nửa sau thế kỷ XIX đến nay, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật,

những nghiên cứu về thực vật nói chung đạt đƣợc những thành tự đáng kể.
Đáng lƣu ý là R. K. Brummitt (1992), trong cuốn “Vascular plant families and
genera” đã thống kê đƣợc thực vật bậc cao có mạch trên thế giới có 13.884 chi,
511 họ thuộc 6 ngành [44]. V. H. Heywood (2007) đã ghi nhận thực vật có hoa
trên thế giới ƣớc tính khoảng 250.000 loài [47]. Hiện nay, các công trình
nghiên cứu hệ thống học vẫn liên tục đƣợc cải tiến và cập nhật. Trong khu vực,
hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ đã và đang hoàn thiện các công trình
thực vật chí nhƣ Thực vật chí Malaxia, Thực vật chí Thái Lan, Thực vật chí Ấn
Độ, Thực vật chí Trung quốc ....
Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật
Nghiên cứu về phân loại dạng sống ở trên thế giới cũng có nhiều kiểu
khác nhau. Điển hình là cách phân loại, lập phổ dạng sống của Raunkiaer
(1934) [ghi theo 39]. Theo Raunkiaer dấu hiệu biểu thị để phân loại đƣợc chọn
là vị trí của chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi của năm. Hệ thống phân
loại đó có thể đƣợc trình bày tóm tắt nhƣ sau:

4


- Cây có chồi trên đất Ph (Phanérophytes)
+ Cây gỗ lớn chồi trên đất Meg (Mégaphanérophytes)
+ Cây gỗ vừa có chồi trên đất Mes (Mésophanérophytes)
+ Cây gỗ nhỏ có chồi trên đất Mi (Microphanérophytes)
+ Cây thấp có chồi trên đất Na (Nanophanérophytes)
+ Cây có chồi trên đất leo cuốn Lp (Lianes phanérophytes)
+ Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám Ep (Epiphytes phané rophytes)
+ Cây có chồi trên đất thân thảo Hp (Phanérophytesherbacés)
+ Cây có chồi trên đất thân mọng nƣớc Succ (Phanérophytes succulents)
- Cây có chồi sát đất Ch (Chaméphytes)
- Cây có chồi nửa ẩn Hm (Hesmicryptophytes)

- Cây chồi ẩn Cr (Cryptophytes)
- Cây một năm Th (Thérophytes)
Tác giả đã tính toán cho hơn 1000 loài cây ở các vùng khác nhau trên
trái đất và tìm đƣợc tỷ lệ phần trăm trung bình cho từng loài, gộp lại thành phổ
dạng sống tiêu chuẩn (SN)
SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th
Đây là cơ sở để so sánh phổ dạng sống của thảm thực vật ở các vùng
khác nhau trên trái đất. Do đó khi đã tổng hợp đƣợc khối lƣợng các kiểu sống
trong kiểu thảm thực vật, ta có thể tính phần trăm của từng dạng sống trên phổ
dạng sống của kiểu đó, tức SB để so sánh SN.
Thông thƣờng ở các vùng nhiệt đới, trong rừng ẩm thì Ph là 80%, Ch
khoảng gần 20%, còn Hm, Cr, Th ít gần nhƣ không có. Trái lại trong vùng khô
hạn thì Th và Cr có thể có tỷ lệ khá cao, còn Ph thì giảm xuống.
Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật
Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những nội dung quan
trọng khi nghiên cứu một hệ thực vật hay bất kỳ một khu hệ sinh vật nào để

5


hiểu bản chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định hƣớng, bảo tồn và nhân
giống vật nuôi, cây trồng. Tập hợp các yếu tố địa lý của hệ thực vật (tính tỷ lệ
%) là phổ các yếu tố địa lý của hệ thực vật đó. Các yếu tố địa lý thực vật đƣợc
chia làm 2 nhóm yếu tố chủ đạo là yếu tố đặc hữu và yếu tố di cƣ, các loài
thuộc yếu tố đặc hữu sẽ thể hiện ở sự khác biệt giữa các hệ thực vật với nhau,
còn các loài thuộc yếu tố di cƣ sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực vật đó [ghi
theo 30].
1.1.2. Ở Việt Nam
Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ rất lâu. Một trong
những công trình đáng chú ý là bộ “Thực vật chí Đại cƣơng Đông Dƣơng” do

Lecome chủ biên (1907-1937) [51], trên cơ sơ công trình này Thái Văn Trừng
(1999) đã thống kê ở khu hệ Thực vật Việt nam có 7004 loài thực vật bậc cao
có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ [39].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã khái quát các phƣơng pháp nghiên cứu đa
dạng thực vật nói chung cho các vùng và cung cấp một số thông tin về tình
hình đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam, tác giả cũng đã thống kê đƣợc
ở Việt nam có 10.580 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 2342 chi, 334 họ và
6 ngành [31].
Lê Trần Chấn và cộng sự (1999) khi nghiên cứu một số đặc điểm của hệ
thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành
thực vật [3].
Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999 –
2000) đã thống kê mô tả 11.611 loài, thuộc 3.179 chi, 295 họ và 6 ngành thực
vật [10]. Năm 2001 [38], 2003, 2005 [1], tập thể các tác giả thuộc Trung tâm
nghiên cứu Tài Nguyên và môi Trƣờng - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt
Nam đã thống kê đƣợc đầy đủ nhất các loài thực vật có ở Việt Nam với tên

6


khoa học cập nhật nhất. Trong tài liệu này, đã công bố 11.238 loài thực vật bậc
cao có mạch, thuộc 2.435 chi, 327 họ.
Ngoài ra còn có các công trình công bố một số họ riêng biệt nhƣ Họ Lan,
Thầu dầu, Na, Bạc hà, Cỏ roi ngựa, Đơn nem, Cói, Cúc, Trúc đào .... đây là
những tài liệu quan trọng trong định loại và làm cơ sở cho việc đánh giá đa
dạng thực vật ở Việt Nam.
Ngoài những công trình mang tính chất chung cho cả nƣớc, có nhiều
công trình nghiên cứu theo hƣớng đa dạng phân loại ở các vùng của Việt Nam.
Cùng với những công trình mang tính chất chung về taxon hay vùng

lãnh thổ cả nƣớc, còn rất nhiều công trình về kết quả nghiên cứu Đa dạng thực
vật của mỗi khu vực và các Khu bảo tồn (Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn thiên
nhiên,...) đƣợc nghiên cứu hoặc công bố. Điển hình là các sách chuyên khảo
nhƣ Phùng Ngọc Lan và cs. (1997) nghiên cứu về thực vật ở Vƣờn Quốc gia
Cúc Phƣơng [19], Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô, Trần Văn Thụy (2003)
[29] ở Vƣờn Quốc gia Bạch Mã, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thanh Nhàn
(2004) [33] ở Vƣờn Quốc gia Pù mát,Nguyễn Nghĩa Thìn và Đặng Quyết
Chiến (2006) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang [34], Nguyễn Nghĩa Thìn và
cs. (2008) ở Vƣờn Quốc Gia Hoàng Liên [36], Trần Minh Hợi và cs. (2008) [9]
ở Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn....
Ngoài ra còn có nhiều công bố về đa dạng thực vật ở nhiều vùng trên cả
nƣớc, các công trình nghiên cứu về các hệ thực vật của từng vùng, các Vƣờn
Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên đều có đánh giá tài nguyên thực vật (dựa
trên các công trình công bố về các nhóm tài nguyên thực vật khác nhau ở Việt
Nam và trên thế giới); nghiên cứu về phổ dạng sống, yếu tố địa lý ... ở khu vực
nghiên cứu.

7


1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn
1.2.1. Khái quát về đất ngập nƣớc
Thuật ngữ “ Rừng ngập mặn” dùng để chỉ những vùng đất ngập nƣớc
chịu tác động của thủy triều, bao gồm các rừng ngập mặn, bãi triều, vùng nƣớc
mặn và các sinh cảnh khác thuộc vùng ngập triều khu vực nhiệt đới và cận
nhiệt đới.
Theo Công ƣớc Ramsar, vùng đất ngập nƣớc đƣợc bảo vệ bởi công ƣớc
này đƣợc hiểu một cách rất rộng. Theo văn kiện của công ƣớc này (Điều 1.1),
đất ngập nƣớc đƣợc xác định là: “Những vùng đầm lầy, miền đầm lầy, vùng
đất than bùn, vùng đất tự nhiên hoặc nhân tạo, có thể tồn tại lâu dài hay tạm

thời, có nƣớc tĩnh hay nƣớc chảy, là nƣớc ngọt, nƣớc lợ hay nƣớc mặn, bao
gồm cả những vùng nƣớc biển có độ sâu không quá 6 mét khi triều kiệt” [54].
Tùy thuộc vào sự khác nhau về loại hình, phân bố khác nhau của vùng
đất ngập nƣớc mà tác giả, các tổ chức đƣa ra hệ thống phân loại khác nhau về
đất ngập nƣớc.
Vào những năm đầu của thập kỷ 70, công ƣớc Ramsnar (1971), đã phân
đất ngập nƣớc thành 22 kiểu mà không chia thành các hệ và lớp. Trong quá
trình thực hiện công ƣớc và thực tiễn áp dụng vào các vùng và các quốc gia
khác nhau, sự phân hạng này đã thay đổi. Vào năm 1994, phụ lục 2B của công
ƣớc Ramsar đã chia Đất ngập nƣớc (ĐNN) thành 3 nhóm chính đó là: ĐNN
ven biển và biển (11 loại hình); ĐNN nội địa (16 loại hình); ĐNN nhân tạo (8
loại hình) [3, 54].
Theo dự thảo chiến lƣợc đất ngập nƣớc Việt Nam của Cục môi trƣờng
(Bộ khoa học, Công nghệ và môi trƣờng), 13 kiểu ĐNN đƣợc liệt kê và mô tả.
[ghi theo 29]
Lê Diên Dực (1989) dựa trên hệ thống phân loại của công ƣớc Ramsar
(1971) đã phân chia ĐNN ở Việt Nam thành 20 loại. [27]

8


Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1996) [ghi theo 56] đã xây dựng bản dự
thảo chiến lƣợc quản lý ĐNN Việt Nam trong đó có nội dung phân loại ĐNN
Việt Nam. Kiểu phân loại này cũng tƣơng tự cách phân loại của IUCN, tác giả
đã phân chia ĐNN theo các sinh cảnh, nhƣng sắp xếp các sinh cảnh này theo
tính chất ngập nƣớc mặn (đới biển ven bờ) hay ngập nƣớc ngọt (đất ngập nƣớc
nội địa) bao gồm ĐNN nội địa (5 kiểu), ĐNN ven biển (7 kiểu), cách phân chia
này phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc quản lý ĐNN ở cấp quốc
gia, còn đối với các cấp chi tiết hơn sẽ không thể đáp ứng đƣợc.
1.2.2. Lƣợc sử nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn trên thế giới

Đất ngập nƣớc đƣợc cấu thành từ nhiều hợp phần, nhiều cảnh quan, đa
dạng về kiểu loại, phong phú về tài nguyên, đa dạng sinh học, có nhiều chức
năng và giá trị quan trọng. Vì thế các công trình nghiên cứu về rừng ngập mặn
cũng rất đa dạng, bao gồm các công trình nghiên cứu mang tính tổng hợp hay
đề cập đến một số khía cạnh, hợp phần của rừng ngập mặn nhƣ: Đất, nƣớc,
động - thực vật, địa hình - địa mạo hay các biến động thảm thực vật, biến động
về địa chất của các vùng rừng ngập mặn.
Hoạt động nghiên cứu về rừng ngập mặn đƣợc bắt đầu từ các nhà nghiên
cứu về rừng ngập mặn ở phƣơng Tây. Những nghiên cứu ban đầu này tập trung
chủ yếu vào các vấn đề: Động lực của đới ven bờ và cổ thực vật nhằm cung cấp
dữ liệu về tiến trình phát triển và thay đổi của cảnh quan, văn hoá các vùng đất
ngập nƣớc, các quần xã thực vật tại các đầm lầy hay khuynh hƣớng nghiên cứu
sinh thái tổng hợp kết hợp với các hoạt động bảo vệ thiên nhiên và động vật
hoang dã. Ngày nay, các nhà nghiên cứu về đất ngập nƣớc đã thống nhất chia
lịch sử nghiên cứu đất ngập nƣớc ra làm 3 giai đoạn chính: Trƣớc năm 1950;
Năm 1950 - 1970 và giai đoạn từ năm 1970 đến nay.
Giai đoạn trƣớc năm 1950, các công trình ở giai đoạn này thƣờng chỉ
nhấn mạnh đến việc mô tả đơn ngành nhƣ các nghiên cứu về bãi triều của các

9


nhà khoa học Đức, Hà Lan từ giữa thế kỷ 19, các nghiên cứu quần xã thực vật
và sinh thái tại các đầm lầy, đầm lầy than bùn hay động lực của sông đƣợc tiến
hành từ thế kỷ 19.
Giai đoạn thứ 2 (1950 - 1970) cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật
và tài liệu thực nghiệm đã giúp các nhà nghiên cứu theo dõi sự thay đổi của các
vùng đất ngập nƣớc từ đó có những hiểu biết cụ thể hơn về sự biến đổi các
vùng đất ngập nƣớc. Các lĩnh vực nhƣ sinh thái học đất ngập nƣớc, hoá học
nƣớc đã đƣợc chú ý. Tuy nhiên, tính liên ngành của các nghiên cứu này còn

hạn chế.
Giai đoạn 3 (năm 1970 - hiện nay) hoạt động nghiên cứu các vùng đất
ngập nƣớc lúc này không chỉ là công việc của các nhà khoa học mà còn trở
thành mối quan tâm của các quốc gia, khu vực, và quốc tế. [56]
Trong tình hình hiện nay, việc nghiên cứu và bảo tồn các vùng đất ngập
nƣớc có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các quốc gia trong khu vực, số các
nƣớc ký công ƣớc Ramsar ngày càng tăng. Công tác nghiên cứu đất ngập nƣớc
trên thế giới trong những năm qua đã nhận đƣợc sự ủng hộ của nhiều tổ chức
quốc tế nhƣ Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (The World Conservation
Union - IUCN), Chƣơng trình môi trƣờng của Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ
động vật hoang dã thế giới (WWF), các tổ chức phi chính phủ (NGO). Trong
đó quan trọng nhất là vai trò của IUCN vì đây là tổ chức trực tiếp hỗ trợ về tài
chính và là cơ quan phối hợp kết nối với các hoạt động với các tổ chức khác
trong việc bảo vệ và nghiên cứu đất ngập nƣớc trên Thế giới [56, 57, 58].
Hiện nay, các nghiên cứu về đất ngập nƣớc tại khu vực châu Á và Đông
Nam Á chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: Xác định loại hình và sự phân bố
của đất ngập nƣớc; Nghiên cứu các mối đe doạ, những ảnh hƣởng, tác động
hiện nay và yêu cầu về bảo vệ đất ngập nƣớc, đa dạng sinh học của các vùng
đất ngập nƣớc.

10


Một số công trình nghiên cứu điển hình về thành phần loài rừng ngập
mặn trong đó phải kể đến công trình của Giesen W. et al. (2007), giới thiệu các
loài cây rừng ngập mặn ở Đông Nam Á, trong đó tác giả đã liệt kê đƣợc 268
loài thực vật ngập mặn trong đó có 52 loài thực vật ngập mặn chính [45].
Việc nghiên cứu cấu trúc, chiều cao, mật độ cây của rừng ngập mặn
cũng là lĩnh vực đƣợc quan tâm nhằm đƣa ra những số liệu phục vụ nghiên cứu
sinh khối, năng suất những nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu nhƣ:

Komiyama A. et al. (2008) nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng ngập
mặn [50], Ajonina (2008) về mô hình hóa động lực học rừng ngập mặn [42];
Pellegrini et al. (2009) về phƣơng pháp phân loại và phân tích rừng ngập mặn
[53], Kauffman, J. Boone; Cole, Thomas G. (2010) nghiên cứu về rừng ngập
mặn đối phó với bão tại Yap, một quốc đảo ở Tây Thái Bình Dƣơng [48];
Kauffuman, J.B. & Donato D.C. (2012) về nghiên cứu, giám sát cấu trúc và
sinh khối rừng ngập mặn [49].
1.2.3. Nghiên cứu ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu ĐNN ở Việt Nam cũng tƣơng đối phong phú,
đề cập đến nhiều vấn đề nhƣ: Kiểm kê, phân loại, phân tích chức năng, giá trị
của các hợp phần cấu thành của các vùng ĐNN, hoặc nghiên cứu tổng hợp 1
vùng, một đối tƣợng cụ thể.
Có thể khái quát các công trình này theo hai khuynh hƣớng nhƣ sau:
- Nghiên cứu tổng hợp theo từng vùng cụ thể hoặc toàn quốc gia, ví dụ
đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, các vùng cửa sông, vùng
biển ven bờ đông Bắc Việt Nam.
- Nghiên cứu theo từng hợp phần của ĐNN, ví dụ nghiên cứu hệ sinh
thái ĐNN, hệ sinh thái cửa sông, địa chất môi trƣờng biển ven bờ, địa mạo, chế
độ thủy văn - hải văn.... [56]
Trong lĩnh vực nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đa dạng sinh học của
các vùng ĐNN, điển hình là các công trình nghiên cứu về tài nguyên sinh thái

11


và đa dạng sinh học các vùng ĐNN của Vũ Trung Tạng (1994), Mai Đình Yên
(1993), Đặng Ngọc Thanh (1995 - 2000) [58]. Những công trình này đã thống
kê, phân loại đƣợc nhiều quần xã sinh vật và quan trọng là tìm hiểu đƣợc nhiều
thành phần, nguồn gốc và phân bố của chúng, trong đó đã nêu bật chức năng
của vùng ĐNN nhƣ bãi đẻ, vùng di cƣ quan trọng của 1 số quần thể có ý nghĩa

quốc gia và xuyên quốc gia.
Theo kết quả kiểm kê rừng toàn quốc công bố tháng 7/2001, diện tích
ngập mặn (RNM) Việt Nam tính đến ngày 21/12/1999 là 156.608 ha. Trong đó
diện tích RNM tự nhiên là 59.732 ha (38,1%), RNM trồng là 96.876 ha
(61,95%). Trong số diện tích RNM trồng ở Việt Nam, rừng Đƣớc (Rhizophora
apiculata) trồng 80.000 ha (82,6%), Trang (Kandelia obovata) trồng 16.876 ha,
Bần chua (Sonneratia caseolaris) và các loại cây ngập mặn khác (17,4%) [39].
Kết quả thống kê diện tích RNM từ các tỉnh ven biển Việt Nam tính đến
tháng 12/2001 thì Việt Nam có tổng diện tích RNM khoảng 155.290 ha. Trong
đó diện tích RNM tự nhiên chỉ có khoảng 32.402 ha (21%), diện tích RNM
trồng 122.892 ha (79%) [27].
Theo Nguyễn Đức Cự và cs (1996) diện tích đất ngập nƣớc triều có phủ
thực vật ngập mặn (TVNM) Từ Móng Cái đến Cửa Ông là 13.522 ha; từ Cửa
Ông đến Cửa Lục là 380 ha; vịnh Cửa Lục là 2.184 ha; cửa sông Bạch Đằng từ
Yên Lập đến Đồ Sơn là 7.037 ha, trong đó có 5.259 ha là rừng dày và 800 ha
rú bụi. [58]
Những nghiên cứu về hệ sinh thái RNM với tính đa dạng sinh học cao
phải kể đến công trình của Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản (1993) [46] về
Rừng ngập mặn Việt Nam, các tác giả đã liệt kê 78 loài thực vật ngập mặn
trong đó có 38 loài thực vật ngập mặn chính. Phan Nguyên Hồng (1999) [12]
đã công bố công trình “Rừng ngập mặn Việt Nam”. Năm 2003, tác giả cũng đã
đƣa ra phƣơng pháp điều tra rừng ngập mặn [13].

12


Phan Nguyên Hồng (1991) [11], khi nghiên cứu RNM tại khu vực Tiên
Yên - Quảng Ninh ghi nhận hệ thực vật có 16 loài cây chủ yếu thuộc 14 họ và
34 loài tham gia RNM thuộc 17 họ. Thảm thực vật chỉ có các quần xã cây thích
nghi với độ mặn cao: Quần thể mắm biển (Avicennia marina) phân bố ở trên

các bãi cát và bãi đang bồi, đây là quần thể tiên phong trên đất ngập triều trung
bình thấp; Quần xã đâng (Rhizophora stylosa) - trang (Kandelia obovata) - sú
(Aegiceras corniculatum) sống trên đất ngập triều trung bình; Quần xã đâng trang - vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza) phân bố trên đất ngập triều trung bình
cao, loài ƣu thế là đâng ; Quần xã vẹt dù - đâng, phân bố trên những bãi đất bùn
hơi rắn hoặc các bãi có đá, chỉ ngập triều cao. Trong quần xã này vẹt dù là loài
ƣu thế ; Quần thể vẹt dù, phân bố ở trên nền đá xƣơng xẩu, ít khi ngập triều;
Quần xã côi (Scyphiphora hydrophyllacea) - giá (Excoecaria agallocha) - cóc
vàng (Lumnitzera racemosa) dạng cây bụi trên nền đất bùn hơi cứng, nhiều sỏi
hoặc đất thoái hoá, chỉ ngập triều cao; Quần xã tra (Hibiscus tiliaceus) su ổi
(Xylocarpus granatum) - Hếp (Scaevola taccada) phân bố trên các bờ biển có
đất mặn ít khi ngập triều. Trong quần xã này còn có nhiều loài cây chịu mặn
khác nhƣ đậu tím (Pongamia glabra), Cui biển (Heritiera littoralis), Vạng hôi
(Pandanus tonkinensis), Ráng (Acrostichum aureum) và nhiều loài thân cỏ.
Tại Rừng ngập mặn Cần Giờ, tp. Hồ Chí Minh, đã có rấ nhiều nghiên cứu
về hệ thực vật ở đây, nhƣ Nguyễn Bội Quỳnh (1997) xác định rừng Cần Giờ có
188 loài thực vật; trong đó, có 31 loài ngập mặn chủ yếu, 36 loài tham gia rừng
ngập mặn, 127 loài nhập cƣ gặp ở nơi đất cao không ngập triều hoặc ít ngập, ven
đƣờng hay trồng ở nhà dân. Hoặc, theo Viên Ngọc Nam và cộng sự (1993), Cần
Giờ có 35 loài cây ngập mặn thực sự thuộc 17 họ, 29 loài chịu mặn thuộc 20 họ,
53 loài cây gia nhập và đất cao thuộc 33 họ [ghi theo 59] hay Viên Ngọc Nam,
Nguyễn Sơn Thụy (1997) Đã thống kê đƣợc 159 loài thực vật thuộc 76 họ, Loài
cây thực sự ngập mặn: 36 loài thuộc 15 họ, loài cây chịu mặn: 33 loài thuộc 19 họ,
loài cây trên đất cao: 90 loài thuộc 42 họ [ghi theo 55].

13


Năm 2013, Phạm Văn Ngọt và cs. đã công bố 106 loài nhập cƣ thuộc 78
chi, 29 họ, 2 ngành thực vật bậc cao có mạch tại khu vực Rừng ngập mặn Cần
Giờ [23].

Phạm Khánh Linh, Đỗ thị Xuyến (2009) [20] đã ghi nhận tại Vƣờn Quốc
gia Bái Tử Long, Quảng Ninh có 49 loài thuộc 44 chi và 28 họ thuộc ngành
Thực vật hạt kín.
Đặng Minh Quân và cs (2011) [24] ghi nhận tại Hệ sinh thái RNM ở
Vƣờn Quốc Gia Phú Quốc có 103 loài thuộc 80 chi, 41 họ 3 ngành thực vật bậc
cao có mạch.
Phạm Ngọc Dũng và cs. (2012) [6] cũng đã công bố thành phân loài và
phân bố của thực vật rừng ngập mặn tại Đầm Lập An, Thừa Thiên-Huế, theo
các tác giả ở khu vực nghiên cứu có 33 loài thuộc 32 chi, 25 họ thuộc 2 ngành
thực vật bậc cao có mạch.
Đặng Văn Sơn, Trần Hợp (2013) [28] ghi nhận đƣợc 103 loài tài nguyên
thực vật, thuộc 96 chi, 49 họ, 2 ngành thực vật bậc cao có mạch ở hệ sinh thái
RNM nam bộ Việt Nam.
Trần Thị Tú, Nguyễn Hữu Đồng (2014) [40] khi nghiên cứu Rừng ngập
mặn taị Hà Tĩnh cũng đã công bố 22 loài thực vật ngập mặn thuộc 22 chi, 18
họ, 2 ngành thực vật bậc cao có mạch tại khu vực.
Những nghiên cứu về sinh trƣởng các loài cây trong rừng ngập mặn
phục vụ nghiên cứu sinh khối và diễn biến rừng ngập mặn có thể kể đến Phạm
Thế Dũng, Vũ Đình Hƣởng (2014) [7], các tác giả đã so sánh năng suất sinh
khối giữa các lâm phần của rừng Tràm ở Long An. Ngoài ra còn có nhiều
nghiên cứu về sinh khối rừng Tràm dựa trên chiều cao và đƣờng kính D1.3
khác nhƣ Trần Thị Kim Hồng và cs (2015) [17].
Những nghiên cứu khác về sinh trƣởng, mật độ các loài rừng ngập mặn
phần lớn là những nghiên cứu ở rừng trồng.

14


×