1
CHƯƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Câu 1: Định nghĩa Môi trường?
- Môi trường là tổng hợp tất cả điều kiện xung quanh một điểm trong không gian và thời
gian.
- Môi trường là tổng hợp tất cả các ngoại lực, ảnh hưởng, điều kiện tác động lên
đời sống, tính chất, hành vi, sự sinh trưởng, phát triển và trưởng thành của các cơ thể
sống .
Câu 2: Tầm quan trọng của ngành Khoa học môi trường?
KHMT là một ngành khoa học đa ngành bởi vì nó được tạo thành bởi nhiều ngành học
như Hóa học, Vật lý, Y học, Khoa học sự sống, nông nghiệp, sức khỏe cộng đồng, kỹ
thuật môi trường…
KHMT là ngành khoa học của các hiện tượng vật lý trong môi trường.
KHMT nghiên cứu nguồn gốc, các phản ứng, vận chuyển, ảnh hưởng và số phận của các
loài sinh vật trong không khí, nước, đất và ảnh hưởng từ các hoạt động của con người lên
các cấu thành của môi trường.
KHMT cho chúng ta thấy tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên và làm giảm các tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
KHMT là cơ sở lý thuyết và thực nghiệm để phát triển các công cụ xử lý môi trường
KHMT là nền tảng để tạo ra các công cụ quản lý môi trường và tài nguyên
Câu 3: Phân loại môi trường?
1. Khí quyển: khí quyển là lớp khí bảo vệ bao quanh trái đất bao gồm nitrogen, oxygen,
ngoài ra còn có argon, CO2, và một số loại khí khác.
2. Thủy quyển: thủy quyển bao gồm tất cả các loại nguồn nước như: nước đại dương,
sông hồ, nước đóng băng, nước ngầm
3. Địa quyển: là lớp đất ở võ của t ái rái đất bao gồm các khoáng chất, chất hữu cơ, vô
cơ…
4. Sinh quyển: Bao gồm tất cả các sinh vật sống và tương tác với môi trường khí, nước và
đất
Câu 4: Chức năng của môi trường ?
- Bảo vệ
- Điều hòa các quá trình sống
- Cung cấp thức ăn , nước uống
- Xử lý chất thải
- Giải trí và du lịch
Câu 5: Các vấn đề môi trường và khủng hoảng môi trường hiện nay?
Các vấn đề môi trường
- Những vấn đề chung của môi trường toàn cầu: biến đổi khí hậu, thủng tầng ozone, suy
thoái tài nguyên.
- Các yếu kém trong giải quyết ô nhiễm môi trường: dịch chuyển ô nhiễm
- Mức độ ô nhiễm gia tăng
- Sự tuyệt chủng của các loài (bao gồm cả loài người
1
2
- Các kế hoạch cho phát triển
Quản lý tài nguyên và môi trường:
- Đánh giá tác động của hoạt động con người đến môi trường
- Hệ thống hóa các giá trị của môi trường
- Lập kế hoạch và thiết kế cho phát triển bền vững
- Giáo dục môi trường
Câu 6: Mối tương quan giữa con người và môi trường?
- Con người và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ. Con người sống trong môi trường
nào thì chịu sự tác động qua lại của môi trường đó.
Trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, con người lựa chọn tạo dựng môi trường
sống của mình từ môi trường tự nhiên, tận dụng khai thác tài nguyên thiên nhiên, các yếu
tố môi trường nhằm phục vụ cuộc sống của mình. Môi trường tự nhiên quy định cách
thức tồn tại và phát triển của con người.
- Con người tác động vào môi trường tự nhiên theo hướng tích cực và tiêu cực. Trong
mối quan hệ tương tác, môi trường tự nhiên làm nền tảng cho cuộc sống của con người.
Nếu con người biết giới hạn để vừa sử dụng vừa bảo vệ môi trường tự nhiên thì mối quan
hệ ngày càng bền chặt và tồn tại lâu dài. Ngược lại, môi trường tự nhiên sẽ tiếp tục bị tàn
phá nếu con người không có biện pháp cụ thể để bảo vệ nó.
Trong mối quan hệ với môi trường xã hội, con người là nhân tố trung tâm, tham gia và
chi phối môi trường xã hội. Ngược lại, môi trường xã hội là nền tảng căn bản trong sự
phát triển nhân cách con người. Môi trường xã hội tốt, con người sống sẽ được hòa nhập
vào môi trường, được hưởng đầy đủ các giá trị do môi trường xã hội mang lại. Mặt trái
của môi trường xã hội đó là sự suy thoái về đạo đức, lối sống, sự tiêm nhiễm văn hóa
ngoại lai, các loại tệ nạn xã hội, tội phạm và các biểu hiện lệch lạc khác.
Để bảo đảm cho sự phát triển bền vững, đòi hỏi phải duy trì mối quan hệ thân thiện giữa
con người và môi trường, ngăn chặn những tác động tiêu cực của con người tới môi
trường tự nhiên và xã hội.
2
3
CHƯƠNG 2:
PHẦN 1: THẠCH QUYỂN
Câu 1: Định nghĩa sự phong hóa là gì ?
- Sự phong hóa là quá trình tự nhiên mà qua đó đá được tuần hoàn, đất và cảnh quan
được tạo ra.
- Phong hóa tạo nên và thay đổi môi trường, nhưng hoạt động của con người làm gia tăng
phong hóa trên vùng đất dễ tổn thương, làm suy thoái sinh cảnh tự nhiên và làm giảm
năng xuất nông nghiệp.
Câu 2: Vai trò của Vi sinh vật trong quá trình phong hóa có tác động như thế nào?
- Sinh vật cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phong hóa.
- Bằng cách di chuyển trong đất, chúng làm cho không khí nước thấm vào đất, sự phân
hủy các chất hữu cơ tạo ra acid và CO2
- Hoạt động của sinh vật đóng vai trò rất lớn trong việc hình thành đất.
Câu 3: Vai trò của các Sông trong tiến hóa địa hình?
- Sông cung cấp phương tiện vận chuyển chính, qua đó các hạt bị rữa trôi từ đá từ cao
nguyên về đồng bằng và ra biển.
- Sông tạo nên cảnh quan bằng cách vận chuyển các chất t dinh dưỡng cho vùng lân cận
sông.
- Sông vận chuyển chất thải từ các hoạt động của con người.
- Sông tạo nên những vùng sinh cảnh và sự đa dạng sinh học khác nhau dọc theo dòng
chảy.
PHẦN 2: THỦY QUYỂN
Câu 4: Chu trình (vòng) tuần hoàn của nước?
- Vòng tuần hoàn nước là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và
trong bầu khí quyển của Trái Đất. Nước Trái Đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái
này sang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại. Vòng tuần
hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàng tỉ năm và tất cả cuộc sống trên Trái Đất đều phụ
thuộc vào nó, Trái Đất chắc hẳn sẽ là một nơi không thể sống được nếu không có nước.
3
4
Hơi nước ngưng tụ sẽ rơi xuống bề mặt trái đất tạo thành
mưa, tuyết, mưa đá...
(4)
Một phần mưa sẽ chảy tràn bề mặt trái đất, đi vào sông suối.
Nước được trữ trong bầu khí quyển dưới
Một phần sẽ ngấm xuống đất, tạo thành độ ẩm của đất và nước ngầm
dạng những đám mây
Một phần nước sẽ được trữ ở dạng băng, tuyết (5)
(3)
Nước từ các đại dương, sông suối, thực vật, băng
Hơi nước khi bay lên cao gặp không khí
tuyết... nóng lên bốc hơi thành dạng khí đi vào không
lạnh bắt đầu ngưng tụ
khí(1)
(2)
Câu 5: Các nguồn gây ô nhiễm nước ngầm ?
- Bể tự hoại ở các hộ gia đình
- Hồ xả thải ( Hồ thấm)
- Các bãi chôn lắp rác thải hở
- Nơi chôn chứa chất thải, nước thải CN, đô thị…
- Ngoài ra còn từ các hoạt động từ nông nghiệp, các giếng khoan lấy nước ngầm…
PHẦN 3: KHÍ QUYỂN
Câu 6: Sự hình thành các cơn bão?
- Các cơn bão được hình thành do 1 trung tâm áp suất thấp phát triển với một hệ thống áp
suất cao xung quanh nó.
- Sự kết hợp này tạo nên các lực trái nhau có thể tạo nên gió và kết quả là tạo nên các
đám mây bão chứa nước,cát...
Câu 7: Ô nhiễm không khí là gì và ảnh hưởng của ô nhiễm không khí ?
- Ô nhiễm không khí là ô nhiễm do các chất có sẵn trong tự nhiên hoặc hành động của
con người làm phát sinh các chất ô nhiễm trong không khí.
- ONKK ảnh hưởng nghiêm trọng và rất nhiều đến đời sống của con người, cũng như
sinh vật, làm thay đổi các quá trình tự nhiên:
4
5
- 1. AH đến SV, sức khỏe con người; - 2.MTrường Đất; -3.MTrường Nước;-4.Nước
ngầm; -5.Lưu vực sông; -6.Sản xuất nông lâm nghiệp; -7. Các công trình xây dựng
Minh họa:
+ Ô nhiễm không khí làm ảnh hưởng đến tất cả sinh vật
+Con người tiếp xúc với khói bụi trong thời gian dài sẽ có thể mắc các bệnh liên
quan đến hô hấp và nội tạng,…
+Nito đioxxit, ozon, chì,…gây hại trực tiếp cho thực vật khi vào khí khổng.
+Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật và làm giảm sự hấp thu thức
ăn, làm cho lá cây nhanh vàng và rụng sớm.
+ Làm cho trái đất nóng lên và gây ra hiệu ứng nhà kính.
+ Gây ra mưa acid làm cây ngộ độc và giết chết các sinh vật đất, gây bào mòn đất
đá tự nhiên, làm giảm độ bền của các công trình xây dựng.
Câu 8: Chất gây ONKK là gì ? Phân loại và nguồn phát sinh?
- Chất gây ô nhiễm không khí là chất có trong không khí có thể gây độc lên con người và
môi trường.
+Chất gây ô nhiễm không khí có thể ở dạng hạt rắn, dạng giọt lỏng, hoặc dạng khí.
Chúng có thể là các hợp chất tự nhiên hoặc do con người tạo ra.
- Phân loại Chất gây ONKK, có 2 loại:
+ Chất gây ô nhiễm không khí sơ cấp: là chất trực tiếp được thải ra từ một quá
trình. Ví dụ: : Tro bụi từ núi lửa, CO2 từ khói xe, hoặc SO2 từ các nhà máy.
+ Chất gây ô nhiễm không khí thứ cấp: là các chất t không được thải trực tiếp mà
được tạo thành do phản ứng giữa các chất sơ cấp với nhau.
- Các nguồn gây ô nhiễm:
1.Hoạt động giao thông; 2.Hoạt động công nghiệp; 3.Hoạt động nông nghiệp; 4.Cháy,
núi lửa…; 5.Các nhà máy XL nước thải, chất thải; 6.Môi trường đất nước ô nhiễm.
Câu 9: Cơ chế hình thành và tác động của mưa acid?
- Mưa axit là hiện tượng mưa mà trong nước mưa có độ pH dưới 5,6, được tạo ra bởi
lượng khí thải SO2 và NOx từ các quá trình phát triển sản xuất con người tiêu thụ nhiều
than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác.
- Quá trình đốt sản sinh ra các khí độc hại như: (SO2) và (NO2). Các khí này hòa tan với
hơi nước trong không khí tạo thành các (H2SO4) và (HNO3) . Khi trời mưa, các hạt axit
này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới
5,6 được gọi là mưa axit. Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hoà tan được một số
bụi kim loại và ôxit kim loại có trong không khí như ôxit chì,... làm cho nước mưa trở
nên độc hơn nữa đối với cây cối, vật nuôi và con người.
Quá trình này diễn ra theo các phản ứng hoá học sau đây:
• Lưu huỳnh:
S + O2 → SO2;
SO2 + H2O → H2SO3;
SO3 + H2O → H2SO4
5
6
• Nitơ:
N2 + O2 → 2NO;
2NO + O2 → 2NO2;
2NO2+ H2O → HNO3 + HNO2;
Ngoài ra còn có sự tham gia của CO2 hình thành nên acid H2CO3 nhưng do đây là acid
yếu và dễ phân hủy nên không phải là thành phần chính trong mưa acid.
- Tác động của mưa acid:
+ Ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ vào hồ,
ao sẽ làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc
chết hoàn toàn.
+ Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước mưa ngầm xuống đất làm tăng độ chua
của đất, hoà tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như canxi (Ca), magiê (Mg),...
làm suy thoái đất, cây cối kém phát triển.
+ Mưa axit ảnh hưởng đến hệ thực vật trên trái đất, làm cho khả năng quang hợp
của cây giảm, cho năng suất thấp
+ Mưa axit còn phá huỷ các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm,... làm
giảm tuổi thọ các công trình xây dựng, làm lở loét bề mặt bằng đá của các công trình xây
dựng, di tích lịch sử
+ Đối với con người, mưa axit không gây ra tác động trực tiếp như với các loại
thực vật hay sinh vật, nhưng các loại hạt bụi axit khô thì có thể gây ra các bệnh về hen
suyễn, viêm phế quản, bệnh hô hấp và bệnh tim
Câu 10: Phân tích hiệu ứng nhà kính và ảnh hưởng của nó?
- HUNK là Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với
không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất được
- Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm CO2, CH4, CFC, SO2, hơi nước ... Khi ánh
sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một phần được Trái Đất hấp thu và một phần được phản
xạ vào không gian. các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của mặt trời, không cho nó
phản xạ đi, nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt độ Trái Đất
không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều trong khí quyển thì kết quả là Trái Đất
nóng lên.
Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO2 =>
CFC => CH4 => O3 => NO2
- Ảnh hưởng:
+Các nguồn nước: Chất lượng và số lượng cho con người và sinh vật có thể bị ảnh
hưởng nghiêm trọng bởi sự thay đổi của các trận mưa rào và bởi sự tăng khí bốc hơi.
+Thời tiết: Thời tiết sẽ thay đổi nghiêm trọng, mưa tăng có thể gây lũ lụt thường
xuyên hơn, hạn hán kéo dài, nhiệt độ không khí tăng cao.
+Sinh vật: Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của
các sinh vật trên trái đất,nhiều loài bị thu hẹp về diện tích hoặc bị tiêu diệt.
6
7
+Sức khỏe: Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch
bệnh lan tràn, sức khoẻ của con người bị suy giảm. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ có
thể đẩy mạnh các bệnh truyền nhiễm.
+Lâm nghiệp: Nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn.
+Nước biển dâng: nhiệt độ của trái đất đủ cao thì có thể làm tan nhanh băng tuyết
ở Bắc Cực và Nam Cực do đó mực nước biển sẽ tăng cao, nhưng nơi vùng ven biển và
đất liền thấp sẽ bị nước nhấn chìm.
PHẦN 3: SINH QUYỂN
Câu 11: Phân tích sự phân bố của sinh giới và vẽ hình minh họa mối tương của sinh
vật với nhiệt độ và độ ẩm ?
-1.Khí hậu: Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và phân bố của sinh vật chủ yếu
thông qua nhiệt độ, nước, độ ẩm không khí và ánh sáng.
+Nhiệt độ : Mỗi loài thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Loài ưa nhiệt
thường phân bổ ở nhiệt đới. xích đạo ; những loài chịu lạnh lại chỉ phân bố ở các vĩ độ
cao và các vùng núi cao. Nơi có nhiệt độ thích hợp, sinh vật sẽ phát triển nhanh và thuận
lợi hơn.
+Nước và độ ẩm không khí : Những nơi có điều kiện nhiệt, ẩm và nước thuận lợi
như các vùng xích đạo, nhiệt đới ẩm, cận nhiệt ẩm, ôn đới ẩm và ấm là những môi trường
tốt để sinh vật phát triển. Trái lại, ở hoang mạc do khô khan nên ít loài sinh vật có thể
sinh sống ớ đây.
+Ánh sáng quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Những cây ưa sáng
thường sống và phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng. Những cây chịu bóng thường
sống trong bóng râm, dưới tán lá của các cây khác.
2. Đất
Các đặc tính lí, hoá và độ phì của đất ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của thực vật.
Ví dụ : Đất ngập mặn thích hợp với các loài cây ưa mặn như sú, vẹt, đước, .... vì vậy rừng
ngập mặn chỉ phát triển và phân bố ờ các bãi ngập triều ven biển.
Đất đỏ vàng ở dưới rừng xích đạo có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt nên i: nhiều
loài cây lá rộng sinh trưởng và phát triển.
- 3.Địa hình
Độ cao và hướng sườn ảnh hưởng tới sự phân bố thực vật ở vùng núi. Khi lên cao
nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, do đó thành phần thực vật thay đổi, vật sẽ phân bố thành các
vành đai khác nhau. Hướng sườn khác nhau cũng nên sự khác biệt về nhiệt, ẩm và chế độ
chiếu sáng, do đó cũng ảnh hưởng tới độ cao xuất hiện và kết thúc của các vành đai thực
vật.
- 4. Sinh vật
Thực vật có ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố động vật: nơi nào thực vật
phong phú thì động vật cũng phong phú và ngược lại.Thức ăn là nhân tố sinh học quyết
định đối với sự phát triển và phân bổ của động vật. Động vật có quan hệ với thực vật về
7
8
nơi cư trú và nguồn thức ăn.Vì vậy, các loài động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt phải
cùng sống trong một môi trường sinh thái nhất định.
-5. Con người
Con người có ảnh hưởng lớn đối với sự phân bố sinh vật. Điều này thể hiện rõ
nhất trong việc làm thay đổi phạm vi phân bố nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Ví dụ : con
người đã đưa các loại cây trồng như cam, chanh, mía. Từ châu Á và châu Âu... sang trồng
ở Nam Mĩ và châu Phi
Bên cạnh những tác động tích cực đó, con người đã và đang gây nên sự thu hẹp
diện tích rừng tự nhiên, làm mất nơi sinh sống và làm tuyệt chủng nhiều loài động, thực
vật hoang dã.
Câu 12: Vẽ sơ đồ chu trình dinh dưỡng và giải thích ?
8
9
Thực vật tổng hợp hydratcacbon trực tiếp từ khí CO2, nước, các khoáng chất tan
trong đất và nước để tạo ra các tế bào của mình. Ðộng vật ăn cỏ sử dụng các chất hữu cơ
do thực vật tổng hợp. Ðộng vật ăn thịt sử dụng động vật ăn cỏ làm thức ăn.
Tất cả thức ăn thừa, xác chết của động thực vật được vi khuẩn và nấm phân hủy
thành các hợp chất đơn giản, đi vào môi trường đất làm chất dinh dưỡng cho thực vật.
Các chất dinh dưỡng theo chu trình tuần hoàn trên chuyển vận từ đất, nước, không
khí, đất đá và các cơ thể sống nhờ nguồn năng lượng được cung cấp từ mặt trời. Ðó gọi là
Chu trình dinh dưỡng.
Câu 12: Vẽ và thuyết minh chu trình Nitơ?
Nitơ đi từ ko khí, đất, nước vào cơ thể sinh vật rồi lại từ sinh vật trở lại đất, nước và
không khí tạo thành một chu trình kín gọi là chu trình của Nitơ.
Chu trình nitơ là một quá trình mà theo đó nitơ bị biến đổi qua lại giữa các dạng hợp chất
hóa học của nó theo một chu trình tuần hoàn khép kín. Chu trình được diễn ra qua 4 giai
đoạn chính:
- Cố định đạm: Thông qua quá trình điện hóa năng lượng là sấm sét tạo ra được Nitơ
Oxit, và phản ứng H2O trong ko khí tạo nên NO3- ( mưa sẽ đưa chúng vào đất)
Và nhờ quá trình khác của VSV có trong đất sử dụng trực tiếp khí Nitơ để tổng hợp
thành NH3 .
Chất vô cơ nitơ ( NO3 , NH3 ) của gian đoạn cố định đạm, được thực vật hấp thu và
chuyển thành dạng nitơ hữu cơ khác nhau ( Thường là các axit amin)
9
10
- Sự Amôn hóa: . Chất thải của sinh vật là phân, các chất bài tiết ( Urê, acid urid) hay xác
chết ( các hợp chất hữu cơ chứa nitơ phức tạp)… Dưới tác dụng của VSV các hợp chất đó
được phân giải thành các hchc đơn giản là NH3 và amoni (NH+4)
- Nitrat hóa: Giai đoạn này Vi khuẩn nitrat hóa oxy hoá các hợp chất nitơ (amoni (NH +4),
amoniac(NH3 ) ) thành nitrit (NO2), sau đó tiếp tục thành nitrat (NO3 để sản xuất nitrat
trong đất.
Nitrat thì thích hợp nhất cho thực vật hấp thu và chuyển thành dạng nitơ khác như axit
amin và chuyển qua các bậc dinh dưỡng khác ở dạng các hợp chất hữu cơ. Các chất này
được hoàn lại đất từ phân hay xác chết và sau đó bị các sinh vật phân huỷ phân rã.
- Phản nitrat hóa: Một phần nitơ trong nitrat ( NO3) được tái hoàn lại khí quyển (N 2 ,N2O,
NO) thông qua một loại vi khuẩn khác có tên là vi khuẩn phân huỷ nitrit. Các vi khuẩn
này sống ở vùng oxy thiếu, và dùng NO3 - làm nguồn oxy để hô hấp yếm khí, Khí nitơ
được giải phóng ra khỏi quá trình như chất thải.
Câu 13: Vẽ và phân tích chu trình Cacbon?
- Vật chất không tự sinh ra và nó cũng không tự mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang
dạng khác. Cacbon một thành phần quan trọng của cuộc sống cũng như thế, sự luân
chuyển của cacbon gọi là vòng tuần hoàn cacbon là một trong những chu trình quan trọng
nhất trên trái đất.
10
11
- Khí quyển là nguồn cung cấp C chính trong chu trình tuần hoàn C (chủ yếu ở dưới dạng
CO2. CO2 đi vào hệ sinh thái nhờ quá trình quang hợp. Thực vật lấy CO2 để tạo ra chất
hữu cơ đầu tiên thông qua quá trình quang hợp, Cacbon được tiếp tục trao đổi khi thực
vật đc sinh vật tiêu thụ sử dụng và được trao đổi qua lại trong quần xã qua chuỗi và lưới
thức ăn.
- Khi sử dụng và phân hủy các hợp chất chứa cacbon, SV trả lại CO2 và nước cho môi
trường. Cacbon trở lại môi trường vô cơ qua các con đường.
+ Hô hấp của động vật, thực vật, vi sinh vật
+ Phân giải xác bã của sinh vật
+ Sự đốt cháy gỗ, nhiên liệu
Câu 14: Phân tích mối tương quan của sinh quyển với các quyển khác ( thạch thủy
khí) ?
- Sinh quyển tồn tại trong thủy quyển. Nhờ thủy quyển che chắn được các tia tử ngoại,
giảm ma sát, điều hòa nhiệt độ đảm bảo cho sinh quyển ở trong thủy quyển phát triển.
Ngược lại, các hoạt động của sinh quyển trong thủy quyển làm thay đổi điều hòa hàm
lượng CO2 và O2ở trong nước. Mặt khác, thủy quyển tạo điều kiện thuận lợi phân bố các
loài theo chiều thẳng đứng, giảm bớt sự cạnh tranh giữa các loài.
- Sinh quyển tồn tại trong thạch quyển: biến đổi thành phần hóa học của thạch quyển, tạo
chất mùn cho sinh quyển phát triển. Thạch quyển tạo ra môi trường sinh sống của các loài
sinh quyển, cung cấp nguồn dinh dưỡng, các yếu tố khoáng đại lượng, vi lượng cho thực
vật, động vật, là nơi chứa đựng các tài nguyên tái sinh và không tái sinh.
- Sinh quyển với khí quyển: sinh quyển tạo ra O2 cho khí quyển, khí quyển tạo ra tầng
ôzôn, điều hòa tỉ lệ các chất khí có trong môi trường. Khí quyển cung cấp môi trường
sống cho nhiều động vật, thực vật, cung cấp ánh sáng, không khí cho sinh quyển.
11
12
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG SINH THÁI
Câu 1: Các khái niệm cơ bản
- Cấu thành vô sinh ? :
+ Bao gồm các yếu tố cơ bản của môi trường như: Nước, không khí, Ca,
carbonate, phosphat
+ Các yếu tố vật lý: đất, nhiệt độ, độ ẩm, gió, mưa, bức xạ mặt trời
- Cấu thành hữu sinh ?
+ Bao gồm động vật, thực vật và vi sinh vật
+ Tương tác với nhau trong sự phụ thuộc về năng lượng
- Quần thể (population) :Các cá thể cùng một loài sống trong một vùng lãnh thổ
- Quần xã (community): Các quần thể khác nhau sống trong một vùng lãnh thổ
- Hệ thống sinh thái (Eco-system): Là hệ thống được hình thành từ sự tích hợp các yếu tố
vô sinh và hữu sinh của môi trường
Câu 2: Cấu trúc và chức năng hệ thống sinh thái (HTST)
- Cấu trúc: Mô tả sự sắp xếp, số lượng và thành phần loài, lịch sử sự sống cùng với các
tính chất vật lý của môi trường
- Chức năng: Dòng năng lượng và vòng tuần hoàn vật chất
Câu 3: Các tính chất cơ bản của hệ thống sinh thái
- 1. Là 1 đơn vị cấu trúc và chức năng của sinh thái học
- 2. Cấu trúc của một hệ thống sinh thái liên quan đến sự đa dạng thành phần loài.
-3. Năng lượng duy trì HTST phụ thuộc vào độ phức tạp của cấu trúc. Cấu trúc
càng phức tạp thì năng lượng duy trì càng giảm
- 4. Chức năng của HTST liên quan đến dòng năng lượng và tuần hoàn vật
chấttrong hệ thống đó..
- 5. HTST được hình thành từ đơn giản đến phức tạp
- 6. Tính bền vững của a môi trường và năng lượng trong HTST là hạn chế, dễ bị
phá vỡ
- 7. Sự thay đổi môi trường buộc quần thể phải thay đổi để thích ứng
Câu 4: Vai trò của hệ thống sinh thái
- Hấp thu năng lượng mặt trời, tạo sinh khối, cung cấp thức ăn, kiến tạo vật chất,cung cấp
năng lượng từ sinh khối
- Phân hủy chất thải
- Tái sinh chất dinh dưỡng (Vd. Cố định nitrogen)
- Tích lũy, làm sạch và phân phối nước
- Tạo ra và bảo dưỡng đất
- Kiểm soát côn trùng
- Thư viện gen cho phát triển các giống mới
- Thụ phấn cho cây trồng
12
13
- Duy trì không khí để thở
- Kiểm soát khí hậu
- Có khả năng thay đổi vùng đệm và phục hồi hư hại từ thiên tai như lũ lụt, cháy rừng và
thiên dịch
- Tạo ra sự hài hòa trong vẽ đẹp tự nhiên
Câu 5: Mối tương quan của dinh dưỡng và hệ sinh thái
13
14
Câu 6: Diễn thế nguyên sinh và thứ sinh là gì ?
- Diễn thế nguyên sinh Là diễn thế khởi đầu từ môi trường trống trơn hay xảy ra trên một
nền (giá thể) mà trước đó chưa hề tồn tại một quần xã sinh vật nào hoặc là chưa có bất kỳ
một "mầm móng" của sinh vật xuất hiện trước đây (mầm mống của sinh vật là những
dạng tồn tại của sinh vật và có thể phát triển thành 1 cá thể như các bào tử, phấn hoa, thân
chồi ngầm, trứng....).
- Diễn thế thứ sinh Là diễn thế xuất hiện ở một môi trường đã có một quần xã sinh vật
nhất định. Quần xã này vốn tương đối ổn định nhưng do thay đổi lớn về ngoại cảnh làm
thay đổi hẳn cấu trúc quần xã sinh vật. Hay nói một cách khác diễn thế thứ sinh (thứ cấp)
xảy ra trên một nền (giá thể) mà trước đó từng tồn tại một quần xã nhưng đã bị tiêu diệt.
14
15
CHƯƠNG 4:
PHẦN 1 : TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Câu 1: TNTN là gì và phân loại TNTN ?
TNTN là gì
- Tài nguyên thiên nhiên (TNTN) là vật chất có trong thiên nhiên mà con người sử dụng
để thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống.
- Phần lớn TNTN có giá trị cao, được hình thành qua quá trình lâu dài của tự nhiên
Phân loại tài nguyên
- Tài nguyên tái tạo được: Là loại tài nguyên có thể tái tạo được sau khi khai thác hoặc sử
dụng. Vd. Tài nguyên rừng, sinh khối
- Tài nguyên không tái tạo được là tài nguyên không thể tái tạo được sau khi khai thác.
Vd. Tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch
- Tài nguyên tái chế: : là nguồn tài nguyên được tái sử dụng sau khi đã được xử lý. Vd.
Nước thải được xử lý,làm sạch và sử dụng lại
Câu 2: Tầm quan trọng của TNTN RỪNG ?
- Tài nguyên tái tạo được
- Cân bằng sinh thái và duy trì cân bằng sinh thái
- Hệ thống sinh thái hoàn chỉnh
- Phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia
- Nâng cao chất lượng môi trường và giảm thiểu ô nhiễm
- Bảo quản đất
- Chống xói mòn và kiểm soát lũ lụt
- Lôi kéo các cơn mưa
-Cung cấp nguyên liệu thô và thức ăn
Câu 3: Định nghĩa về môi trường nước và vai trò của môi trường nước ?
Định nghĩa
- Nước là một thành phần rất quan trọng và không thể thiếu được trong hệ sinh thái môi
trường để duy trì sự sống, sự trao đổi chất, cân bằng sinh thái trên toàn cầu.
- Nhưng chính bản thân nó cũng là một dạng môi trường đầy đủ, nó có hai phần chính là
nước và các chất hòa tan trong nó.
- Môi trường nước bao gồm các dạng nước ngọt, nước mặn, nước ao hồ, sông ngòi, nước
đóng băng, tuyết, hơi nước, nước ngầm.
Vai trò
Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước.
1. Nước cần cho sự sống
- Nước tham gia vào cấu tạo chất sống
- Nước tham gia vào các quá trình trao đổi chất và năng lượng
- “Ở ĐÂU CÓ NƯỚC Ở ĐÓ CÓ SỰ SỐNG”
2. Nước cho sản suất nông nghiệp
15
16
- Để sản xuất ra 1 kg lúa cần một lượng nước là 750 kg (gấp 100 lần sản xuất 1 kg thịt)
- Để đảm bảo 2 vụ lúa cần một lượng nước ngọt 14-25.000 m3/ha.
- Đối với cây trồng cần 5000 m3/ha, với hoa màu cũng tương đương là 5000 m3/ha.
- Hiện nay ta đành phải dùng 80% nguồn nước ngọt cho SX nông nghiệp.
3. Nước cho sản xuất công nghiệp
- Làm lạnh động cơ, hơi nước làm quay tuabine, làm dung môi hòa tan chất màu và các
phản ứng hóa học.
- Mỗi ngành công nghiệp, mỗi khu chế xuất, mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước
khác nhau.
- Người ta tính để có :
1 tấn nhôm cần đến 1400 m3 nước.
1 tấn thép cần đến 600 m3 nước.
1 tấn nhựa cần 500 m3 nước.
- Nước cũng cần cho công nghệ thực phẩm chế biến lương thực, công nghiệp thuộc da,
CN giấy, chế biến rượi, chế biến rau quả tổng hợp
4. Nước để chữa bệnh
- Người ta chữa một số bệnh bằng uống nhiều nước để quá trình phân giải chất độc, trao
đổi chất mạnh hơn.
- Có một phương pháp khác là người tắm nước khoáng nóng ở các suối tự nhiên để chữa
các bệnh thấp khớp, ngoài da, bệnh tim mạch, thần kinh.
- Nước làm giảm chất độc, làm cho cơ thể hoạt hóa mạnh hơn lên, trao đổi chất tăng, ăn
ngon, ngủ khỏe
5. Nước cần cho giao thông vận tải
- Giao thông vận tải bằng đường thủy y thì nước bề mặt là yếu tố tất yếu.
- Các sông ngòi, kênh rạch,biển đại dương, hồ ao, vịnh đều là những môi trường thuận lợi
để giao thông vận tải.
- Bên cạnh đó ta lại có 1 triệu km đường biển rất thuận lợi cho phát triển giao thông.
- Tính chung cho phát triển thế giới 7/10 là diện tích mặt nước biển, mà vận chuyển
đường thủy giá thành rất rẻ, chỉ bằng 1/10 đường không và
1/2-1/3 đường bộ
6. Nước cho phát triển du lịch
- Du lịch nếu không có nước thì không thể phát triển được.
- Nước không chỉ cung cấp cho sinh hoạt du lịch (ăn uống, tắm giặt) mà nước còn là môi
trường phát triển các dạng du lịch:
- Du lịch trên sông Hương, sông Mekong
PHẦN 2: TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG
Câu 4: Các biện pháp làm giảm ảnh hưởng của việc đốt nhiên liệu hóa thạch ?
- Tăng cường các “bể chứa” CO2 như rừng, biển khơi
- Giảm phát thải khí nhà kính và các khí khác bằng cách tăng hiệu quả sử dụng năng
lượng
- Xử lý khí CO2 đã được phát thải
16
17
- Sử dụng nguồn năng lượng thay thế không phát thải CO2
Câu: Các biện pháp xử lý CO2 ?
- Trồng lại hoặc trồng mới các cánh rừng
- Tách CO2 từ khí thải và đem chôn trong lòng biển hoặc vào các bể chứa đã lấy hết khí
tự nhiên.
- Sử dụng vi tảo để hấp thu CO2 và sử dụng vi tảo như là nguồn dinh dưỡng sơ cấp
- Xử lý khí CO2 bằng các công nghệ hiện đại (hấp thu CO2)
Câu 5: Nguồn năng lượng thay thế nhiên liệu hóa thạch ?
- Năng lượng mặt trời
- Năng lượng thủy điện
- Năng lượng gió
- Năng lượng nguyên tử
- Năng lượng thủy triều
- Năng lượng địa nhiệt
- Năng lượng sóng
- Các quá trình sinh học
Câu 6: Những vấn đề khi sản xuất năng lượng sinh học ở quy mô lớn?
- Sự có sẵn của đất
- Năng suất của các loài được nuôi/trồng
- Sự bền vững của môi trường
- Các yếu tố xã hội
- Sự nhạy cảm về kinh tế
17
18
CHƯƠNG 5: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN
Câu 1: Tác động trực tiếp và gián tiếp của con người lên tài nguyên sinh học?
Tác động trực tiếp
Tác động gián tiếp
Săn bắn lấy thức ăn
Phá hủy môi trường sống
Đánh cá
Phát triển cây xâm thực
Kinh doanh các sản phẩm động vật
Dịch bệnh
Thu hoạch thực vật hoang dã
Ô nhiễm
Kiểm soát động vật ăn thịt
Đồng hóa gene
Câu 2: Giá trị của đa dạng sinh học
- Giá trị trực tiếp:
+ Sử dụng cho sản xuất và tiêu dùng
+ Nguồn thức ăn
+ Các nguồn khác: thuốc, dầu, gỗ, sợi,da…
- Giá trị gián tiếp:
1. Cố định CO2 qua quá trình quang hợp
2. Thụ phấn, dòng chảy gene
3. Duy trì vòng tuần hoàn nước, tái tạo nước ngầm, bảo vệ khối nước
4. Đệm bảo vệ khỏi các điều kiện khí hậu khắc nghiệt
5. Sản xuất đất và bảo vệ đất khỏi xói mòn
6. Duy trì các chu trình dinh dưỡng thiết yếu
7. Hấp thu và phân hủy các chất gây ô nhiễm
8. Điều tiết khí hậu
9. Bảo tồn các giá trị văn hóa – xã hội, khoa học, giáo duc dân tộc lịch sử của môi
trường tư nhiên
Câu 3: Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học và lý do bảo tồn đa dạng sinh học?
- Nguyên nhân có 4 nhóm cơ bản sau:
+Sự suy giảm và sự mất đi nơi sinh cư có thể do các hoạt động của con người như
sự chặt phá rừng (kể cả rừng ngập mặn), đốt rừng làm rẫy, chuyển đổi đất sử dụng, khai
thác huỷ diệt thuỷ sản..., các yếu tố tự nhiên như động đất, cháy rừng tự nhiên, bão, lốc,
dịch bệnh, sâu bệnh.
+Sự khai thác quá mức. Do áp lực tăng dân số, sự nghèo khổ đã thúc đẩy sự khai
thác quá mức tài nguyên sinh vật và làm giảm ĐDSH.. Mặt khác, một số phương thức
khai thác có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sản như nổ mìn, hoá chất đang được sử dụng,
đặc biệt các vùng ven biển.
+Ô nhiễm môi trường. Một số HST ĐNN bị ô nhiễm bởi các chất thải công
nghiệp, chất thải từ khai khoáng, phân bón trong nông nghiệp, thậm chí chất thải đô thị.
Trong đó đáng lưu ý là tình trạng ô nhiễm dầu đang diễn ra tại các vùng nước cửa sông
ven bờ, nơi có hoạt động tầu thuyền lớn.
18
19
+ Ô nhiễm sinh học. Sự nhập các loài ngoại lai không kiểm soát được, có thể gây
ảnh hưởng trực tiếp qua sự cạnh tranh, sự ăn mồi hoặc gián tiếp qua ký sinh trùng, xói
mòn nguồn gen bản địa và thay đổi nơi sinh cư với các loài bản địa.
Lý do bảo tồn:
- Phục vụ cho mục đích sử dụng trong hiện tại và tương lai các nhân tố của đa dạng sinh
học như các nguồn tài nguyên sinh học.
- Phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học mà không vì một mục đích nào khác, đặc biệt tất cả
các loài đang sống hiện nay.
- Đa dạng sinh học là một nguồn tài nguyên: Rõ ràng là đa dạng sinh học ở một mức độ
nào đó có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở vật chất cho cuộc sống con người.
- Thức ăn: Giá trị sử dụng trực tiếp và quan trọng nhất của các loài là dùng làm thức ăn.
- Dược phẩm: Các loại dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên có vai trò quan trọng trong
công tác bảo vệ sức khoẻ trên phạm vi toàn cầu.
- Vai trò tạo nguồn thu nhập từ du lịch sinh thái của các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ
làm vườn quốc gia. Những nơi có độ đa dạng sinh học cao thì có giá trị tiềm năng du lịch
cao.
Câu 4: Cơ chế xử lý nước thải trong hồ sinh học ?
- Hồ sinh học (Waste Stabilization Ponds) là các ao hồ có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân
tạo, còn gọi là hồ ổn định nước thải.
- Cơ chế hoạt động: Vi sinh vật sử dụng oxy từ rêu tảo trong hóa trình quang hợp cũng
như oxy từ không khí để oxy hóa các chất hữu cơ và rong tảo trong hồ lại tiêu thụ CO2,
photphat và nitrat amon sinh ra từ sự phân hủy, oxy hóa các chất hữu cơ của vi sinh vật.
Để hồ hoạt động bình thường cần phải giữ pH và nhiệt độ tối ưu, nhiệt độ không được
thấp hơn 6oC
- Tùy theo quá trình sinh hóa, người ta chia hồ sinh học ra làm nhiều loại hồ: hồ hiếu khí,
hồ kỵ khí và hồ tùy tiện.
- Ngoài chức năng xử lý nước thải, hồ sinh học còn có thể sử dụng cho mục đích:
+ Nuôi trồng thủy sản.
+ Là nơi tích trữ nguồn nước tưới tiêu cho cây trồng.
19
20
+ Điều hòa dòng chảy nước mưa trong hệ thống thoát nước đô thị hoặc các khu
công nghiệp, khu dân cư.
+ Giúp tạo cảnh quan.
Câu 5: Sự phân hủy sinh học trong môi trường dựa vào VSV?
Câu 6: Công nghệ xử lý sinh học
20
21
CHƯƠNG 7: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Định nghĩa về quản lý môi trường và mục tiêu, nguyên tắc của QLMT ?
Định nghĩa
- Quản lý nhà nước về MT và quản lý của các doanh nghiệp về môi trường.
- Quản lý MT là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các
hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông
tin, đối với các vấn đề MT có liên quan đến con người, hướng tới PTBV và sử dụng hợp
lý tài nguyên.’
Mục tiêu QLMT
- Mục tiêu của QLMT là PTBV,
giữ cho được sự cân bằng giữa
phát triển kinh tế và BVMT.
- Mục tiêu QLMT có thể thay
đổi theo thời gian và có những
ưu tiên riêng đối với mỗi quốc
gia, tùy thuộc vào điều kiện kinh
tế -xã hội, hệ thống pháp lý
Nguyên tắc QLMT
- Đảm bảo quyền được sống trong một MT trong lành.
- Phục vụ sự PTBV của đất nước
- Góp phần gìn giữ MT chung của loài người trên trái đất
21
22
CHƯƠNG 8: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Câu 1: Khái niệm về phát triển bền vững ( PTBV)
Khái niệm
- Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng phát triển của các thế hệ tương lai
Mục tiêu:
Phát triển bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững về xã hội.
Phát triển bền vững về môi trường.
- Đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh
thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và
sự
đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên.
Nguyên tắc PTBV
- Nguyên tắc về sự ủy thác của nhân dân
- Nguyên tắc phòng ngừa
- Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ
- Nguyên tắc phân quyền và ủy quyền
- Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ
- Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
- Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền
Áp lực của việc PTBV
- Toàn cầu hóa
- Đói nghèo
- Sự suy thoái tài nguyên môi trường
Câu 2: Tình hình PTBV tại Việt Nam
- Số nợ hiện nay của Việt Nam so với các nước khác chưa thuộc loại cao và chưa tới giới
hạn nguy hiểm. Song số nợ đó đang tăng lên nhanh chóng và sẽ có ng y uy cơ đe doạ tính
bền vững của sự phát triển trong tương lai, nhất
là khi vốn vay chưa được sử dụng có hiệu quả.
- Mô hình tiêu dùng :
+Sao chép lối sống tiêu thụ của các nước phát triển, trong đó có nhiều điều không
có lợi cho việc tiết kiệm tài nguyên và phát triển bền vững.
+ Khai thác cạn kiệt tài nguyên quý hiếm nhằm đáp ứng yêu cầu xa xỉ
- Xã hội:
+ Đầu tư của Nhà nước cho các lĩnh vực xã hội ngày càng tăng
22
23
+ Một hệ thống luật pháp đã được ban hành đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn và
phù hợp hơn với yêu cầu.
+ Đời sống nhân dân ở cả thành thị và nông thôn đã được cải thiện.
+ Các chỉ tiêu xã hội được cải thiện hơn rất nhiều. Chỉ số phát triển con người
(HDI) của Việt Nam đã tăng từ 0,611 năm 1992 lên 0,682 năm 1999. Xếp hạng HDI
trong số 162 nước, Việt Nam đứng thứ 120 năm 1992; thứ 101 năm 1999 và thứ 109 trên
175 nước vào năm 2003.
+ Về chỉ số phát triển giới (GDI), năm 2003 Việt Nam được xếp thứ
89 trong trong tổng số 144 nước. Phụ nữ chiếm 26% tổng số đại biểu Quốc hội, là một
trong 15 nước có tỷ lệ nữ cao nhất trong cơ quan quyền lực của Nhà nước
- Môi trường:
+ Xét về độ an t à oàn của môi trường, Việt Nam đứng cuối bảng trong số 8 nước
ASEAN, và xếp thứ 98 trên tổng số 117 nước đang phát triển.
+ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực nhằm khắc phục những hậu quả môi trường do
chiến tranh để lại. Nhiều chính sách quan trọng về quản lý, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường đã được xây dựng và thực hiện trong những năm gần đây.
+ Nội dung bảo vệ môi trường đã được đưa vào giảng dạy ở tất cả các cấp học
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Câu 3: Nêu tình hình phát triển bền vững nông nghiệp tại địa phương ?
23