Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

BÀI GIẢNG KINH tế CHÍNH TRỊ CHUYÊN đề các mục TIÊU và CHÍNH SÁCH QUẢN lý KINH tế vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.56 KB, 26 trang )

CHUYấN :
CC MC TIấU V CHNH SCH QUN Lí KINH T V Mễ

Phần 1: ý định giảng bài
I. Mục đích yêu cầu:

1. Mục đích: làm rõ những nội dung cơ bản về Quản lý
kinh tế vĩ mô
nh các mục tiêu và chính sách tác động
điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu quản lý, làm cơ sở nghiên
cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhà nớc quản lý nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay.
2. Yêu cầu:
- Hiểu khái niệm, phân biệt quản lý kinh tế vĩ mô và vi

- Nắm chắc các mục tiêu Quản lý kinh tế vĩ mô và các
chính sách tài chính, tiền tệ, thơng mại, đầu t .
- Vận dụng kiến thức trong thực tiễn công tác và học tập
II. Nội dung:

Bài giảng gồm 2 phần
I. Các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô
Gồm 2 mục trọng tâm là phân biệt quản lý kinh tế vĩ
mô và vi mô; các mục tiêu chủ yếu nh: Cân bằng XNK, ổn
định tỷ giá, chống lạm phát, tăng trởng kinh tế và việc làm.
II. Các chính sách Quản lý kinh tế vĩ mô
Phân tích các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô nh tài
chính, tiền tệ, đầu t, thơng mại... Trong tâm trình bày chính
sách tài chính và tiền tệ.
III. Thời gian: Tổng số: 4 tiết giảng lý thuyết
IV. Tổ chức, phơng pháp:



1. Tổ chức: Tổ chức nghe giảng tập trung tại hội trờng theo
kế hoạch huấn luyện, giáo viên trực tiếp lên lớp và duy trì học
tập theo quy định. Tự học do cán bộ lớp tổ chức và duy trì.


2
2. Phơng pháp: Giáo viên sử dụng phơng pháp thuyết trình
kết hợp nêu vấn đề ở mức thấp; Học viên chú ý nghe giảng kết
hợp chủ động ghi chép.
VI. Vật chất bảo đảm:

Tài liệu nghiên cứu: - Chơng 6, GT.QLKT, Nxb. QĐND, 2005.
- Văn kiện Đại hội Đảng XII
- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ

Phần 2: Thực hành giảng bài
I. Thủ tục lên lớp:

Sau khi ổn định lớp nắm quân số, kiếm tra bài cũ, giáo
viên tiến hành giảng dạy các nội dung của bài theo trình tự bài
giảng.
II. Trình tự giảng bài:
Thứ tự, nội dung

Thời
gian
5 phút

Diễn giải


tài liệu...

85

Giáo viên

I. Các mục tiêu quản lý kinh tế

15

Sử dụng

Các

phơng

ph-

pháp

ơng

thuyết

tiện

a. Khái niệm

trình,


phục

b. Phân biệt quản lý KT vĩ mô và

phân

vụ

tích

cho

chứng

giảng

minh kết

dạy

hợp quy

của

Mở đầu

Phơng
pháp


Vật
chất

- Mục đích, yêu cầu, phơng pháp,

vĩ mô
1. Khái niệm kinh tế vĩ mô, quản lý

KTVM

60

vi mô
2. Các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ

a. Cân bằng XNK,

85


3
b. ổn định tỷ giá,

20

nạp, khái

giáo

c. ổn định mức giá chung kiểm


30

quát lại.

viên

soát lạm phát

10

Học viên



d. Giải quyết việc làm, hạn chế

10

kết hợp

học

thất nghiệp.

10

vừa nghe

tập


5

giảng vừa

cho

tự lựa

học

tế vĩ mô

chọn để

viên

1. Chính sách tài chính

ghi chép

e. Tăng trởng kinh tế
II. Các chính sách Quản lý kinh

2. Chính sách tiền tệ
3. Chính sách thơng mại
4. Chính sách đầu t
5. Chính sách khác và vận dụng các
chính sách
Kết luận bài

Tổng hợp
III. kết thúc giảng bài:

180

- Tóm tắt nội dung chính
- Tự học cần chú ý trọng tâm của bài, vận dụng thực tiễn gắn
với chức trách
- Câu hỏi tự học:
1. Phân biệt quản lý KT vĩ mô và vi mô
2. Tác động của tỷ giá đến XNK, sản lợng việc làm?
3. Bản chất lạm phát cách tính và biện pháp kiểm soát?
4. Thất nghiệp và phân loại, biện pháp chống thất nghiệp
5. Tăng trởng kinh tế, cách tính và ý nghĩa?
6. Sử dụng các chính sách: tài chính, tiền tệ,

thơng

mại,

đầu t trong thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô nh thế nào.


4

Chơng VI
Mục tiêu và các chính sách quản Lý kinh tế Vĩ Mô
I. Các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô

1.Khái niệm quản lý kinh tế vĩ mô

- KT vĩ mô là một khái niệm nói đến những vấn đề chung,
bao trùm cả nền KT. N/cứu những vấn đề KTVM là n/cứu những
vấn đề KT cơ bản của một quốc gia. Cụ thể là n/cứu sự lựa
chọn những mục tiêu KT chủ yếu và những công cụ thích hợp
để điều tiết toàn bộ nền KT phù hợp với những mục tiêu đã
chọn.
- Giữa KTVM và KT vi mô có sự khác nhau về phạm vi tiếp
cận. Nói đến KT vi mô là nói đến những vấn đề KT cụ thể
của các tế bào của nền KTQD (DN, hộ tiêu dùng) nh cung, cầu,
giá cả của 1 mặt hàng cụ thể để các chủ thể KT đó quyết
định SX hay TD một loại hàng hoá, DV nào đó, lựa chọn 1
loại công nghệ cụ thể v.v... Trong khi đó, nói đến KT vĩ mô
ngời ta dành sự quan tâm đến những vấn đề KT chung, bao
trùm của quốc gia nh: AD, AS, lạm phát, thất nghiệp, (GNP),
(GDP), công bằng XH v.v...
- Quản lý KT vĩ mô là sự tác động của cơ quan quản lý
nhà nớc về KT đến những vấn đề KT tổng thể của nền
KTQD, nhằm đạt đợc các mục tiêu KT chung của toàn bộ nền
KT, (nh: cân bằng xuất nhập khẩu, ổn định tỷ giá hối đoái,
kiềm chế lạm phát, giải quyết việc làm, duy trì tốc độ tăng trởng KT cao và bền vững, công bằng XH v.v..) Khái niệm quản lý
KT vĩ mô cho thấy rõ:
+ Chủ thể của quản lý KT vĩ mô là các cơ quan quản lý nhà
nớc về KT
+ Đối tợng tác động của quản lý KT vĩ mô là những vấn
đề KT chung của toàn bộ nền KT chứ không phải là những vấn
đề KT cụ thể của các hãng KD hoặc của các hộ tiêu dùng
+ Mục tiêu của qlý KTVM là những mục tiêu chung của


5

toàn bộ hệ thống KTQD, không phải là những mục tiêu cụ thể
của các tế bào KT.
Qlý KTVM có vai trò rất quan trọng trong duy trì sự ptr ổn
định, bền vững của nền KT. Trên cơ sở đó mà tạo ra môi trờng
SXKD ổn định, thuận lợi cho HĐ của các DN, khuyến khích họ
tích cực đầu t, MR SX.
2. Các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô .
a. Tăng trởng KT
- MT của CP là duy trì tốc độ tăng trởng KT cao và vững
chắc, đạt mức sản lợng thực tế cao. Có nhiều tiêu chí để đo lờng tốc độ tăng trởng KT. Hiện nay các nớc đi theo mô hình
KTTT đều dựa vào các chỉ tiêu đo lờng sản lợng quốc gia là:
tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng sản phẩm quốc nội
(GDP).
- (GNP) là chỉ tiêu đo lờng tổng giá trị bằng tiền của các
hàng hoá và DV cuối cùng mà một quốc gia SX ra trong một thời
kỳ nhất định (thờng là một năm) bằng các yếu tố SX của
mình. (Căn cứ ytố SH)
Dùng thớc đo tiền tệ để đo lờng giá trị SP là thuận lợi vì
thông qua giá cả thị trờng có thể cộng giá trị của các loại HH,
DV có hình thức và nội dung vật chất khác nhau. Tuy nhiên, giá
cả lại là một thớc đo co dãn. Do vậy để khắc phục, ngời ta thờng sử dụng cặp khái niệm GNP danh nghĩa và GNP thực tế
n
GNP =
qi . pi (Trong đó qi là sản lợng và pi là giá hàng
thứ i, với i =1 n )

i=1
+ GNP danh nghĩa là GNP tính theo giá hiện hành (Ký
hiệu: GNPn)
+ GNP thực tế đo lờng tổng sản phẩm quốc dân theo

giá cố định ở một thời kỳ lấy làm gốc. (Ký hiệu: GNPr)
Chỉ tiêu GNP danh nghĩa và GNP thực tế đợc dùng cho các
MT phân tích khác nhau. Khi muốn n/c mqhệ tài chính, NH
ngời ta thờng dùng GNP danh nghĩa; còn khi phân tích tốc độ


6
tăng trởng KT ngời ta lại dùng GNP thực tế.
- (GDP) là tổng giá trị bằng tiền của các hàng hoá và DV
cuối cùng đợc SX ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một
thời kỳ nhất định (thờng là một năm) không kể ai là chủ sở hữu
của các ytố SX đó. (Căn cứ ytố địa lí)
GDP k0 bao gồm kết quả HĐ của công dân nớc sở tại tiến
hành ở nớc ngoài, song lại tính cả kết quả của công dân nớc
ngoài SX tại nớc đó. Giữa GNP và GDP có mối quan hệ với nhau,
theo đó:
GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản ở nớc
ngoài
Hay
GDP = GNP - Thu nhập ròng từ tài sản ở nớc
ngoài
(Thu nhập ròng từ tài sản ở nớc ngoài chính là phần chênh
lệch giữa thu nhập của công dân nớc đó ở nớc ngoài gửi về với
thu nhập của công dân nớc ngoài ở nớc đó gửi về nớc họ)
- Để tính tốc độ tăng trởng kinh tế, ngời ta dựa vào công
thức sau đây:
GNPrt - GNPrt-1
Tỷ lệ tăng trởng kinh tế GNP =
x 100
thời gian t so với thời gian t-1

GNP rt-1
- Chỉ tiêu GNP và GDP là những thớc đo về thành tựu KT
của một đất nớc. Ngời ta thờng dùng chỉ tiêu này và chỉ tiêu
GNP/ngời, GDP/ngời để so sánh quy mô SX của các nớc. Tuy
nhiên những thớc đo này cũng có nhiều khuyết tật, vì chúng
không phân biệt những SX tốt và xấu, đánh đồng việc SX
phục vụ nâng cao đs với SX vũ khí, các loại HH gây ô nhiễm
môi trờng. Do vậy, từ những năm 80 của thế kỷ XX ngời ta đa
ra một loạt chỉ tiêu khác để đo lờng thành tựu KT của các nớc,
thí dụ nh:
+ Phúc lợi kinh tế ròng (NEW)
NEW = GNP + Thu nhập không báo + giá trị của việc Thiệt hại do


7
cáo, không trao đổi

hởng thụ thời

hoạt

động KT
trên thị trờng

gian nhàn rỗi

gây ra
+ Chỉ số phát triển nhân lực (HDI). HDI dựa vào 3 biến
số: tuổi thọ bình quân, trình độ học vấn, GDP bình quân
trên đầu ngời.

+ GDP, GNP tính theo sức mua tơng đơng (PPP).
b. Giải quyết việc làm, hạn chế thất nghiệp
- Việc làm và lạm phát trong nền KTTT là hai vấn đề đợc
toàn XH đặc biệt quan tâm. Khi k0 có việc làm thì ngời LĐ
trở thành ngời thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan
giải của mọi nền KTTT.
- Khi thất nghiệp ở mức cao, SX sút kém, tài nguyên không
đợc sd hết, thu nhập của dân c giảm sút. Khó khăn KT sẽ tràn
sang lĩnh vực XH. Nhiều hiện tợng tiêu cực sẽ phát triển. Đó là
tác hại của thất nghiệp.
- Có nhiều khái niệm khác nhau về thất nghiệp. Dới đây
là một khái niệm đợc nhiều nhà KT tán đồng. Theo đó, thất
nghiệp là những ngời đang ở trong độ tuổi LĐ, có khả năng LĐ
mà hiện cha có việc làm, dù đang mong muốn và cố gắng
kiếm việc làm.
- Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ % số ngời thất nghiệp so với
tổng số ngời trong độ tuổi LĐ. Tỷ lệ thất nghiệp là một tiêu
chí phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp của một quốc
gia.
- Thất nghiệp là 1 hiện tợng phức tạp, có nhiều cách phân
loại thất nghiệp:
+ Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp, ngời ta chia
thành thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp
do thiếu cầu. Loại thứ nhất xảy ra khi có một số ngời LĐ đang
trong thời gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm tốt hơn, phù


8
hợp với ý muốn riêng, hoặc những ngời mới bớc vào thị trờng LĐ
đang tìm kiếm việc làm hay đang chờ đợi việc làm. Loại thứ

hai xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu các loại LĐ:
ngành nghề, khu vực,... Loại này gắn liền với sự biến động cơ
cấu KT và khả năng điều chỉnh cung của các thị trờng LĐ: đào
tạo lại, môi giới... Loại thứ ba xảy ra khi mức cầu chung về LĐ
giảm xuống mà nguồn gốc chính là sự suy giảm AD. Loại này
còn đợc gọi là thất nghiệp chu kỳ, gắn liền với thời kỳ suy thoái
của chu kỳ KD.
+ Phân loại theo hành vi thất nghiệp, ngời ta chia
thành 2 loại: thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự
nguyện. Thất nghiệp tự nguyện là bộ phận LĐ k0 có việc làm
do công việc và tiền lơng k0 đáp ứng nguyện vọng của họ.
Thất nghiệp không tự nguyện là một bộ phận của lực lợng LĐ
không có việc làm do sự suy thoái của tổng cầu mặc dù họ mong
muốn làm ở mức lơng hiện hành.
- Ngoài ra ngời ta còn đa ra một khái niệm mới là tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên dựa trên cơ sở xem xét sự cân bằng của
thị trờng LĐ. Đó là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trờng LĐ đạt đợc sự
cân bằng. Tại đó thất nghiệp chỉ bao gồm những ngời LĐ k0
muốn đi làm do mức tiền lơng k0 nh mong muốn. Đó chính là
tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất mà XH có thể chấp nhận đợc mà
k0 đi kèm lạm phát cao. Ngời ta gọi đó là tình trạng toàn dụng
nhân công.
- MT của CP là phải tạo nhiều công ăn VL, hạ thấp tỷ lệ
thất nghiệp và duy trì ở mức thất nghiệp tự nhiên, hoặc ở
mức kiểm soát đợc. ở nớc ta, theo Ban chỉ đạo điều tra LĐ và
việc làm quốc gia thì mức tỷ lệ thất nghiệp dới 5% đợc coi là
kiểm soát đợc.
Để thực hiện MT này, cần phải thực hiện nhiều CS, biện
pháp nhằm khuyến khích đ/t, thay đổi công nghệ SX, dạy
nghề, đào tạo và đào tạo lại LĐ

c. Kiềm chế lạm phát


9
- Lạm phát là hiện tợng phổ biến của nền KTTT. Biểu hiện
của nó là mức giá chung của nền KT tăng lên. Trờng hợp ngợc lại gọi
là thiểu phát.
- Mục tiêu của KTVM là kiểm soát đợc lạm phát ở mức thấp.
- Ngời ta phân loại lạm phát theo nhiều tiêu chí khác nhau:
+ Phân loại theo mức độ tỷ lệ, ngời ta có lạm phát vừa
phải, chấp nhận đợc với tỷ lệ lạm phát < 10% (gọi là l/phát một
con số); l/phát phi mã với tỷ lệ lạm phát > = 10% và < hoặc
bằng 200%; siêu l/phát với mức lạm phát > 200%.
+Phân loại theo mức độ tác động của lạm phát, ngời ta
thấy có 2 loại là lạm phát ỳ (thấy đợc ) và lạm phát bất thờng
(không dự kiến đợc). Đặc trng của lạm phát ỳ là loại lạm phát
vừa phải; giá cả tăng một cách đều đặn trong thời gian dài và
mọi HĐ KT đều phải điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát đã tính
đợc trớc đó. Ngợc lại lạm phát bất thờng sẽ gây nhiều tác hại cho
SX và đ/sống do ngời ta không thể dự kiến trớc đợc mức độ
lạm phát.
- Nguyên nhân lạm phát đến từ nhiều lý do, mà suy cho
cùng là do số lợng tiền giấy phát hành trong lu thông > số lợng tiền
cần thiết cho lu thông.
- Lạm phát tác động mạnh mẽ đến các HĐ SX và Đs:
+ Phân phối lại một cách không hợp lý thu nhập, của cải
trong XH, đặc biệt là gây khó khăn cho đ/sống của ngời làm
công, ăn lơng.
+ Làm biến dạng cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền
kinh tế .

+ Nếu siêu lạm phát kéo dài có thể gây ra sự bùng nổ XH,
dẫn đến sự đổ vỡ của CP do không đủ năng lực điều tiết
nền KT.
- Để XĐ chỉ số lạm phát, ngời ta dựa vào chỉ số giá TD CPI
(consumption prise index), đó là chỉ số giá đo lờng chi phí
để mua 1 số loại hàng hoá, DV đợc ấn định, đại diện cho sự
mua hàng ngời TD ở thành thị.


10
ở VN, từ 1.1.1998, theo quyết định của Thủ tớng CP, nớc ta
cũng sử dụng cách tính chỉ số giá tiêu dùng CPI để xác định
mức độ lạm phát của nền KT. Theo đó, CPI đợc tính trên 296
mặt hàng, chia thành 10 nhóm TD cấp I, 34 nhóm tiêu dùng
cấp II, 86 nhóm tiêu dùng cấp III. Giá năm 1995 lấy làm gốc để
so sánh. Hàng tháng, chỉ số CPI đợc công bố với 4 chỉ tiêu: so
với năm 1995, so với tháng trớc, so với cùng kỳ năm trớc, so với
tháng 12 năm trớc.
Từ chỉ số giá TD mỗi thời kỳ, tính ra tỷ lệ lạm phát theo
công thức sau:
CPIt _ CPIt-1
Tỷ lệ lạm phát của năm t =
x 100
so với năm (t-1)
CPIt-1
d. Cân bằng xuất - nhập khẩu.
Đây cũng là một trong những mục tiêu mà sự điều tiết
của CP cần hớng tới trong lĩnh vực KT đối ngoại, nhằm cân
bằng cán cân thanh toán. MT hớng tới là phấn đấu sao cho XK
và NK, xét theo giá trị kim ngạch phải cân bằng cán cân thanh

toán qtế để k0 có nợ nớc ngoài.
Nếu giá trị kim ngạch XK> giá trị kim ngạch NK, gọi là
xuất siêu. Nếu ngợc lại, gọi là nhập siêu .
Nếu xuất siêu thì nớc xuất siêu sẽ là chủ nợ. Còn nếu nhập
siêu thì nớc nhập siêu sẽ thành con nợ. Thông thờng, các CP
đều mong muốn duy trì thăng bằng hoặc xuất siêu một chút.
Còn nếu phải nhập siêu trong một thời gian nào đó thì cũng
chỉ nhập siêu tối thiểu, chủ yếu là TLSX để phục vụ CNH HĐH,
do quy mô đầu t đòi hỏi rất lớn mà việc SX ra SP để XK phải
có thời gian nên thờng xảy ra tình trạng nhập siêu. Điều đáng
chú ý là nhập siêu giá trị hàng hoá thuộc loại TLSX không đáng
ngại bằng nhập siêu giá trị hàng hoá TD. Ngày nay ngời ta đa
ra nhiều cách tính giới hạn nhập siêu an toàn. Một trong số đó
là tính tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu; theo đó, sẽ là an toàn
nếu tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu lớn hơn hoặc bằng - 25% .
- XK (EX) đợc tính là tổng giá trị HH XK cùng với thu nhập từ


11
tài sản ở nớc ngoài (thuộc quyền sở hữu của nớc XK). XK phản ánh
nhu cầu của ngời nớc ngoài về Hh và DV của nớc XK; nó tạo công
ăn việc làm cho LĐ trong nớc.
- NK (IM) đợc tính là tổng giá trị hàng hoá NK cùng với thu
nhập của ngời nớc ngoài ở trên đất nớc NK. NK phản ánh nhu
cầu của trong nớc đối với HH của nớc ngoài; nó tạo ra công ăn
việc làm cho LĐ nớc ngoài.
- Nếu đem tổng giá trị xuất khẩu trừ đi tổng giá trị
nhập khẩu ta đợc một đại lợng gọi là xuất khẩu ròng, kí hiệu là
NX.
NX = EX - IM

ở đây NX > 0 -----> Đó là xuất siêu;
nhập siêu.

NX < 0 -----> Đó là

e. ổn định tỷ giá hối đoái
- Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền một nớc này so với
đồng tiền của một nớc khác. Thông thờng ngời ta ngầm hiểu
Tỷ giá hối đoái là số lợng đơn vị tiền nội tệ cần thiết để
mua một đơn vị ngoại tệ. Thí dụ: 15.291,00 VNĐ mua đợc 1
USD trong thời gian giữa tháng 8 năm 2002.
Ngời ta thờng biểu diễn tỷ giá hối đoái theo cả 2 cách.
Thí dụ về tỷ giá giữa đồng tiền Việt nam và Đôla Mỹ: VNĐ/
USD hoặc USD/VNĐ.
- Trong thực tế có 2 loại tỷ giá hối đoái cơ bản:
+ Tỷ giá hối đoái cố định: là tỷ giá đợc (NHTW) mỗi nớc
quy định gắn với một đồng tiền nhất định mà mọi việc mua,
bán đồng tiền đó đều đợc tính theo tỷ giá này. Một trong
những hệ thống tỷ giá hối đoái cố định đợc ngời ta nói đến
nhiều là hệ thống tỷ giá cố định Bretton Woods (1944-1971)
đợc hình thành tại hội nghị đa quốc gia nhóm họp ở Bretton
Woods, New Hamphise (Mỹ). Tiền của các nớc tham gia hệ
thống này đợc cố định theo đồng Đôla Mỹ và các NHTW của
các nớc tham gia có trách nhiệm duy trì các tỷ giá hối đoái của


12
họ bằng việc mua và bán Đôla trên thị trờng ngoại tệ. Hệ thống
này bị xoá bỏ vào tháng 8.1971 khi các nớc tham gia hệ thống
k0 thể đảm bảo đợc rằng những đồng Đôla cũng có thể

chuyển đổi đợc thành vàng.
+ Hệ thống tỷ giá hối đoái linh hoạt (thả nổi). Đó là các hệ
thống tỷ giá hối đoái đợc XĐ hoàn toàn bởi các lực lợng cung và
cầu của thị trờng ngoại hối, không có sự can thiệp nào của CP.
Tuy nhiên, do tính bất thờng và những tác động mặt trái của
KTTT tự do làm cho hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi lên, xuống
thất thờng, gây khó khăn lớn cho sự phát triển ổn định của
các nền KT.
+ kết hợp 2 hệ thống tỷ giá hối đoái cơ bản nêu trên,
hình thành hệ thống tỷ giá linh hoạt có quản lý. Đó là hệ thống
mà tỷ giá hối đoái đợc biến đổi phù hợp với các điều kiện của
thị trờng, nhng CP vẫn can thiệp để ngăn k0 cho nó vận
động ra ngoài các giới hạn nhất định. Đi theo hớng này, từ năm
1989 nhà nớc ta đã bắt đầu áp dụng chính sách tỷ giá linh hoạt
có kiểm soát; đồng thời t/xuyên điều chỉnh cho phù hợp với tỷ
giá trên thị trờng tự do.
- Mục tiêu của CP là duy trì sự ổn định của tỷ giá hối
đoái chứ k0 phải là cố định tỷ giá hối đoái (KS). Sự cần thiết
phải duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái vì mọi sự biến
động xa ra ngoài giới hạn cần thiết của nó đều đem bất lợi cho
tình hình XK hay NK của một quốc gia, do đó ảnh hởng đến
trạng thái cân bằng cán cân thơng mại nói riêng, cán cân
thanh toán nói chung. Trong khi đó, bất cứ quốc gia nào cũng
đều vừa tiến hành XK, vừa NK.
Nếu dùng phơng pháp trực tiếp để chỉ tỷ giá hối đoái
thì tỷ giá hối đoái tăng hay giảm ngợc chiều với giá trị đồng
nội tệ. Theo đó:
+ Nếu tỷ giá hối đoái giảm so với thực tế, đồng nghĩa với
việc lên giá đồng tiền nội địa, làm cho giá hàng XK trở nên tơng đối đắt trên thị trờng TG, làm giảm sức ctranh, do đó hạn



13
chế XK; ngợc lại, khuyến khích tình trạng NK.
+ Nếu tỷ giá hối đoái tăng cao so với thực tế lại đồng
nghĩa với việc giảm giá đồng nội tệ. Nghĩa là để mua một
đơn vị ngoại tệ nh cũ, phải bỏ ra số lợng đồng nội tệ nhiều
hơn. Tình hình này làm cho giá hàng XK trở nên tơng đối rẻ
trên thị trờng TG, tăng sức ctranh và khuyến khích XK; hạn chế
nhập khẩu.
Nh vậy, tỷ giá hối đoái là một biến số quan trọng tác
động đến sự cân bằng của cán cân TM và cán cân thanh
toán, do đó tác động đến sản lợng, việc làm cũng nh sự cân
bằng của nền KT nói chung.
Để ổn định tỷ giá, điều quan trọng vẫn phải là duy trì
sự tăng trởng ổn định và liên tục của SX trong nớc, giữ đợc giá
trị đồng nội tệ, đồng thời phải có dự trữ ngoại tệ mạnh để
lúc cần thiết nhà nớc có thể can thiệp vào thị trờng nhằm duy
trì tỷ giá ổn định. Mặt khác, CP phải thờng xuyên điều
chỉnh tỷ giá cho sát với tỷ giá thực tế trên thị trờng, tránh để
có khoảng cách lớn giữa tỷ giá kiểm soát và tỷ giá trên thị trờng.
g. Cân bằng ngân sách nhà nớc và bảo đảm công
bằng XH
Cân bằng NS cũng đợc xem là một mục tiêu qlý KTVM, gắn
liền với việc cân bằng cán cân thanh toán. Việc thâm thủng
NS lớn phản ánh ở mức bội chi NS lớn so với thu NS sẽ dẫn đến
nhu cầu CP phải quyết định phát hành và đa vào kênh lu
thông tiền tệ quá nhiều tiền giấy. Hệ quả sẽ ảnh hởng xấu
đến sự ổn định KTVM. Vì thế vấn đề thăng bằng NS lành
mạnh có tầm quan trọng đặc biệt, việc quyết định duy trì
mức bội chi NS thờng do quốc hội quyết định

Trong nền KTTT có sự quản lý của Nhà nớc, vấn đề công
bằng XH đợc coi là một mục tiêu quan trọng bởi bản thân cơ chế
thị trờng thờng tự phát dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo, nảy
sinh sự mất công bằng mà không thể tự giải quyết. Do đó, cần


14
phải có sự can thiệp của Nhà nớc. Ngay cả ở những nớc TB phát
triển hiện nay ngời ta cũng phải đặt ra việc giải quyết quan hệ
giữa tăng trởng KT và công bằng XH, song khác về ngtắc và bản
chất đối với các nớc XHCN.
* Nghiên cứu những mục tiêu trên cần lu ý:
- Những mục tiêu nói trên thể hiện một trạng thái lý tởng,
trong đó sản lợng đạt mức sản lợng tiềm năng, lạm phát thấp,
thất nghiệp ở mức tự nhiên, cán cân thanh toán cân bằng, tỷ
giá hối đoái ổn định. Trong thực tế, các chính sách KTVM chỉ
có thể tối thiểu hoá các sai lệch so với trạng thái lý tởng.
- Các mục tiêu thờng bổ sung cho nhau, trong chừng mực
hớng vào việc đảm bảo tăng trởng sản lợng của nền KT. Song
trong một số trờng hợp có thể xuất hiện những xung đột, mâu
thuẫn cục bộ mà các nhà KT thờng khái quát thành mô hình tứ
giác huyền ảo; ở đó có ba cặp quan hệ:
+ Tăng trởng và thất nghiệp quan hệ với nhau theo xu hớng: tăng trởng cao thì thất nghiệp giảm và ngợc lại, thời kỳ nào
mà tăng trởng giảm thì thất nghiệp tăng. Ngời ta đã định lợng
đợc mối quan hệ này theo định luật Ocun; theo đó, khi tăng
trởng 2% thì thất nghiệp giảm 1% và ngợc lại.
+ Tăng trởng và lạm phát cũng có qhệ với nhau theo xu hớng: thời kỳ tăng trởng cao liên tục thờng kéo theo lphát tăng và
kiềm chế lạm phát thì lại làm giảm tốc độ tăng trởng, do CP
áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ.
+ Giữa lạm phát và thất nghiệp cũng có quan hệ trong

ngắn hạn. Theo đó, thời kỳ l/phát cao, thất nghiệp thờng thấp
và ngợc lại, kiềm chế l/phát lại kéo theo thất nghiệp tăng cao, do
áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, hạn chế đầu t.
II. Hệ thống các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô

Trong nền KTTT có sự quản lý của NN, CP thờng sử dụng
nhiều chính sách khác nhau để điều tiết, qlý KTVM. Dới đây
là một số chính sách cơ bản.
1 1.Chính sách thơng mại


15
2 a. Khái niệm và mục tiêu của chính sách thơng mại
Chính sách TM là hệ thống các quan điểm, chủ trơng,
biện pháp mà Nhà nớc sử dụng để tác động vào thị trờng
nhằm điều chỉnh các HĐ thơng mại, phục vụ mục tiêu KT-XH
trong từng giai đoạn nhất định.
CS TM có mục tiêu KT tổng quát là phát triển thị trờng
trong và ngoài nớc; trên cơ sở đó thúc đẩy phát triển SX trong
nớc, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu KTXH của đất nớc. Mục tiêu cụ thể của CS TM bao gồm:
- Phát triển HĐ TM để đáp ứng yêu cầu của SX & TD, MR
qhệ KTĐN, nâng cao hq HĐ XNK và cân bằng cán cân XNK.
- Bảo vệ lợi ích của các chủ thể tham gia thị trờng, hạn
chế các tiêu cực của cơ chế thị trờng.
b.Các công cụ chủ yếu của chính sách thơng mại
* Thuế là một công cụ phổ biến nhất của chính sách TM.
Nó bao gồm thuế nội địa và thuế quan. Thuế nội địa đợc áp
dụng đối với các hàng hoá buôn bán trên thị trờng nội địa, mang
tính chất thuế gián thu. Do vậy nó có tác dụng làm hạn chế mức
TD, điều tiết SX và HĐ TM. Thuế quan áp dụng đối với HH khi di

chuyển qua biên giới, bao gồm thuế NK và thuế XK. Hiện nay
trong xu thế TCHKT, các công cụ thuế quan đợc u tiên sd trong
quan hệ với các công cụ phi thuế quan, nhng mức thuế quan ngày
càng giảm để khuyến khích XNK. Theo xu thế này, đến năm
2006, khi nớc ta thực hiện đầy đủ các cam kết của AFTA thì mức
thuế quan đánh vào đại bộ phận các hàng hoá của các nóc ASEAN
vào ta chỉ có thể từ 0 % - 5 %.
* Các công cụ phi thuế quan bao gồm: Hạn ngạch XNK,
trợ cấp XK; những quy định về: tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh
AT, môi trờng sinh thái, ĐKLĐ, thủ tục hải quan, nhãn mác, thơng
hiệu, tiêu chuẩn hàng hoá... nhằm hạn chế hay khuyến khích
XNK một loại hàng hoá nào đó.
* Tỷ giá hối đoái cũng là một công cụ tác động rất nhạy
cảm đến tình hình XNK mà các CP cũng hay thờng dùng để


16
điều tiết cán cân TM. Điều đó đã đợc chỉ rõ ở phần I khi n/c
cơ chế tác động của tỷ giá hối đoái đến XNK.
c. Định hớng đổi mới chính sách thơng mại ở nớc ta
Trong ĐK phát triển KTTT định hớng XHCN với nhiều TPKT
tham gia HĐ TM, định hớng tiếp tục đổi mới c/s TM ở nớc ta sẽ đi
theo hớng: Phát triển TM, bảo đảm HH lu thông thông suốt trong
thị trờng nội địa và giao lu buôn bán với nớc ngoài... Củng cố TM
nhà nớc; tăng cờng vai trò điều tiết của NN. Đi theo định hớng
đó, việc đổi mới c/s TM đợc tập trung vào những ndung chính
sau đây:
- Có b/pháp để đổi mới, củng cố và phát huy vai trò chủ đạo
của TM nhà nớc trên phạm vi cả nớc, nhất là đối với các mặt hàng
chiến lợc, các vùng KT trọng điểm; đồng thời có chính sách

khuyến khích các TPKT khác HĐ TM đúng pháp luật.
- Hoàn thiện khung khổ pháp lý để bảo đảm cho các HĐ TM
diễn ra đúng theo các nguyên tắc của thị trờng, bảo đảm đợc lợi
ích của cả ngời TD lẫn ngời cung ứng, đáp ứng nhu cầu HNKTQT.
- Thực hiện c/s tự do hoá TM theo các cam kết qtế. Đây là
xu thế chung của quá trình TCHKT và là những cam kết cụ thể
trong các quan hệ TM song phơng và đa phơng giữa nớc ta với
các nớc và các tổ chức KT qtế mà ta tham gia. Thực hiện các
cam kết đó, chúng ta phải chuyển việc quản lý HĐ TM từ các
biện pháp phi thuế quan là chủ yếu sang sử dụng các biện
pháp thuế quan là chủ yếu; đồng thời mức thuế quan cũng
phải giảm dần để khuyến khích XNK.
- Thực hiện chính sách XNK theo hớng: hớng mạnh vào XK;
đồng thời bảo hộ có chọn lọc, có ĐK và thời hạn những mặt
hàng mà trong nớc SX có hq. Giảm dần tỷ trọng sản phẩm thô
và sơ chế, tăng tỷ trọng SP tinh chế trong XK; coi trọng nhập
khẩu trang thiết bị, máy móc và nguyên nhiên liệu phục vụ SX,
nhất là SX hàng XK. Mở rộng thị trờng ngoài nớc theo hớng đa
phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ thơng mại, tránh lệ thuộc
vào một đối tác.


17
2.Chính sách đầu t
3 a. Khái niệm và mục tiêu của chính sách đầu t
- Chính sách đầu t là hệ thống các quan điểm, chủ trơng, biện pháp sử dụng các công cụ và đòn bẩy KT tác động
vào các HĐ đầu t của các chủ thể KT nhằm định hớng chúng
vào thực hiện các mục tiêu KTVM.
- C/sách đầu t có MT chung ( xa ) là đạt các mục tiêu KTVM
chung của toàn bộ nền KT: tăng trởng bền vững, việc làm đầy

đủ, lạm phát thấp, cán cân thanh toán thăng bằng, tỷ giá hối đoái
ổn định...Bên cạnh đó, chính sách đầu t cũng có mục tiêu gần,
trực tiếp là điều chỉnh các HĐ đầu t nhằm đạt quy mô đầu t
xác định trong những khoảng thời gian nhất định của kế hoạch
năm hoặc 5 năm. Thí dụ, để bảo đảm tốc độ tăng trởng GDP
trong giai đoạn 2001- 2005 là 7 % - 8 % / năm thì quy mô đầu t
phải đạt bình quân 10 - 12 tỷ USD / năm ( tơng đơng 28% 30% GDP ).
4 b. Các công cụ chủ yếu của chính sách đầu t
- Thiết lập môi trờng đầu t lành mạnh, hấp dẫn để các
nhà đầu t yên tâm bỏ vốn đầu t KD lâu dài. Điêù đó bao gồm
sự minh bạch của hệ thống luật pháp và chính sách; sự ổn
định về chính trị và an toàn XH; sự thuận lợi về kết cấu hạ
tầng KT và sự thông thoáng, cởi mở của cơ chế qlý cùng bộ máy
quản lý. Trờng hợp không khuyến khích đầu t, Nhà nớc có thể
sử dụng các biện pháp hành chính nh cấm đầu t, hạn chế cấp
phép đầu t, đa ra các điều kiện đầu t
- Thuế là một công cụ tác động trực tiếp vào động cơ thu
lợi nhuận của các nhà đầu t. Để khuyến khích đầu t vào ngành
hàng hoặc vùng lãnh thổ nào đó, Nhà nớc thờng áp dụng biện
pháp miễn, giảm thuế cho các nhà đầu t, nh giảm thuế thu
nhập DN, thuế thu nhập...Trờng hợp ngợc lại, Nhà nớc sẽ tăng thuế
- Công cụ lãi suất và tín dụng u đãi cũng là những công
cụ có hq cao của chính sách đầu t. Để kích thích đầu t trong
ĐK lãi suất cao, Nhà nớc có thể áp dụng các biện pháp tài chính-


18
tiền tệ để kéo lãi suất thị trờng tín dụng xuống thấp. Ngoài ra
NN có thể cấp tín dụng u đãi cho các hạng mục đầu t cần
khuyến khích. Trong trờng hợp không khuyến khích đầu t vào

ngành hàng nào đó, thời gian nào đó, NN sẽ hành động ngợc lại
Điều đáng chú ý là, trong ĐK HNKTQT, các biện pháp
khuyến khích trực tiếp sẽ đợc thay thế bằng các biện pháp
khuyến khích gián tiếp; đồng thời, các công cụ của c/s đầu t
đều sd chung với các chính sách vĩ mô khác. Bản thân các cs
vĩ mô khác cũng lại tác động trực tiếp đến khuyến khích hay
kìm hãm đầu t.
5 Định hớng hoàn thiện chính sách đầu t ở nớc ta hiện nay.
- Tiếp tục giữ ổn định về KT-chính trị-XH; cải thiện môi
trờng đầu t ... Giảm mạnh, tiến tới xoá bỏ sự phân biệt về chính
sách và pháp luật giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Cải
tiến nhanh các thủ tục hành chính để đơn giản hoá việc cấp
phép đầu t; tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp theo hớng
tôn trọng các nguyên tắc của thị trờng, tôn trọng các điều ớc
quốc tế mà nớc ta đã và sẽ cam kết; cải cách bộ máy hành chính
để tạo ĐK thuận lợi cho tất cả các DN của mọi TPKT đều đợc tự do
đầu t trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý và
các biện pháp khuyến khích đầu t gián tiếp thông qua mua
cổ phiếu, trái phiếu DN, tiến tới phát hành trái phiếu chính phủ
để huy động vốn từ nớc ngoài.
- XĐ rõ chiến lợc và mục tiêu đầu t của từng loại nguồn vốn,
đặc biệt là nguồn vốn ngân sách nhà nớc.
- Bổ sung, mở rộng các hình thức đầu t và cho phép
chuyển đổi hình thức đầu t một cách thuận lợi
- Có bpháp và chiến lợc bảo hộ kịp thời và chính đáng các
ngành SX trong nớc phù hợp lộ trình HN và các cam kết qtế của nớc
ta; đồng thời khuyến khích các DN đẩy mạnh đt đổi mới công
nghệ, qlý để tăng sức cạnh tranh.
3. Chính sách tiền tệ

6 a. Khái niệm và mục tiêu của chính sách tiền tệ


19
* Chính sách tiền tệ là tổng thể các quan điểm, chủ trơng, biện pháp và công cụ của Nhà nớc sử dụng trong việc
kiểm soát, chi phối, điều tiết quá trình cung và cầu về tiền
tệ, bảo đảm giữ ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.
- Trong nền KTTT hiện đại, tiền đợc xem là một dạng tài sản
tài chính, biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau: tiền giấy,
tiền kim loại, tài khoản NH, sổ tiết kiệm, trái phiếu, tín phiếu
v.v... Không phải mọi loại tiền đều có khả năng chuyển đổi dễ
dàng. Khả năng này đợc XĐ bởi tính dễ dàng chuyển đổi từ một
tài sản tài chính trở thành một phơng tiện có khả năng sẵn sàng
đợc sử dụng cho việc mua bán HH, DV. Ngời ta có thể phân chia
các loại tiền theo tính chuyển đổi nh sau:
+M1: Tiền mặt và tiền gửi NH không thời hạn, còn gọi là
tiền giao dịch
+M2: Tiền tiết kiệm có kỳ hạn + M1
Hai loại M1 và M2 đợc nhiều nớc coi là những đại lợng đo
cung tiền chủ yếu. Ngày nay với sự phát triển của hệ thống tài
chính đã cho ra đời nhiều loại tài sản tài chính khác nh: Tín
phiếu kho bạc, các giấy xác nhận tài chính đối với tài sản hữu
hình, các chấp nhận thanh toán của khách hàng v.v....Chúng
cũng có khả năng nhất định trong thanh toán và vì thế, tuỳ
theo tính dễ dàng chuyển đổi sang thanh toán mà đợc xếp
vào các loại cung tiền M3, M4,...
- Mức cung tiền tệ là một khái niệm đợc xác định bởi khối
lợng tiền tệ (M), có thể là M 1 hoặc M2 v.v., bao gồm các loại tiền
có khả năng thanh toán cao nhất nhằm thoả mãn nhu cầu trao
đổi, giao dịch thờng xuyên của nền kinh tế. Trên góc độ kinh

tế vĩ mô ngời ta quan tâm nhiều hơn đến M1và M2.
Mức cung tiền tệ nhiều hay ít trong mỗi tkỳ tuỳ thuộc vào
sự tính toán cuả CP nhằm đảm bảo đủ khối lợng tiền cần thiết
cho các loại HĐ mua - bán, giao dịch. Nó tác động mạnh đến
trạng thái HĐ của nền KT. Sự thay đổi mức cung tiền tệ liên quan
đến sự thay đổi GNP. Mqhệ đó đợc xác định trong phơng


20
trình:
M.V = P.Q
Trong đó :
M là mức cung tiền tệ , V là tốc độ lu
thông tiền tệ
P là mức giá trung bình, Q là sản lợng thực
tế
Trên đồ thị biểu diễn đờng cung tiền tệ (MS) thì nó có
hình dáng thẳng đứng, song song với trục tung (lãi suất i).
Chính phủ thực hiện sự kiểm soát mức cung tiền tệ thông
qua vai trò của Ngân hàng Trung ơng (NHTW) và ngân hàng
thơng mại (NHTM)
- Mức cầu về tiền phản ánh nhu cầu về tiền của nền KT
ứng với mỗi mức lãi suất và thu nhập nhất định. Cầu về tiền là
một hàm số phụ thuộc yếu tố lãi suất (i) và thu nhập của dân
c. Trên đồ thị biểu diễn thị trờng tiền tệ thì đờng cầu về
tiền (MD) sẽ là đờng có hình dáng dốc nghiêng về bên phải,
xuống dới

Hình 1
Trong đó: i là lãi suất ; i0: lãi suất cân bằng; MS : cung tiền

tệ ; MD : cầu tiền tệ
Sử dụng chính sách tiền tệ để tác động vào nền KT,
thực chất là CP sd 2 công cụ: lãi suất và KS mức cung tiền tệ
để tác động vào AD của nền kinh tế.
* MT của c/sách tiền tệ gồm có MT tiền tệ và mục tiêu KT.
Mục tiêu tiền tệ của chính sách tiền tệ là kiểm soát, điều hoà
khối lợng tiền tệ cung ứng cho nhu cầu hoạt động của nền KT;
KS mức độ sử dụng các phơng tiện thanh toán và giữ ổn


21
định giá trị của đồng tiền quốc gia. MT KT của CS tiền tệ là
nhằm thực hiện các MT KTVM nh: tăng trởng bền vững, ổn
định tỷ giá hối đoái, kiểm soát lạm phát, tạo việc làm, cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế. Ngoài ra CS tiền tệ còn góp
phần thực hiện các MT KTXH khác nh công bằng XH, ANQP...
7 b.Các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ
Công cụ lãi suất.
Mục tiêu chủ yếu của việc sử dụng công cụ lãi suất là tác
động vào cầu tiền tệ. Theo đó, lãi suất tăng hay giảm sẽ làm
khối lợng cầu về tiền sẽ giảm hay tăng. Từ đây sẽ tác động
đến tổng cầu, sản lợng, việc làm
Thí dụ : i tăng
đầu t giảm
Tổng cầu giảm
thất nghiệp tăng
Các công cụ kiểm soát mức cung tiền tệ
Chính phủ sử dụng công cụ kiểm soát mức cung tiền
thông qua vai trò của NHTW trong hệ thống ngân hàng 2 cấp,
trong đó NHTW làm nhiệm vụ quản lý Nhà nớc về tiền tệ, là

ngời cho vay cuối cùng (Ngân hàng của các ngân hàng). Còn
NHTM là các tổ chức kinh doanh tiền tệ. Để kiểm soát mức
cung tiền tệ , NHTW sử dụng 3 van điều tiết để làm giảm hay
tăng MS, qua đó tác động đến tổng cầu, sản lợng, việc làm.
+ Van 1 là tỷ lệ dự trữ bắt buộc (r). Đó là tỷ lệ mà NHTW
quy định bắt buộc các NHTM khi có khoản tiền kinh doanh
phải dành một phần nhỏ tiền không đợc đa vào kinh doanh lấy
lãi. Tuỳ theo loại tiền gửi và quy mô của chúng mà NHTW quy
định những tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau. Một phần tiền
dự trữ đợc giữ lại ngân hàng dới dạng tiền mặt nhng không đợc kinh doanh; còn một phần phải đa vào tài khoản của mình
tại NHTW. Khi thay đổi quy mô của tỷ lệ này, NHTW đã khống
chế một cách gián tiếp đến mức cung tiền.
Thí dụ: Khi NHTW tăng r, NHTM có ít tiền để cho vay, do
đó hạn chế cho vay, làm cho MS giảm lãi suất i sẽ tăng


22
đầu t sẽ giảm, Tổng cầu giảm, sản lợng giảm và thất nghiệp
tăng.
+ Van 2 là lãi suất chiết khấu (id). Đó là lãi suất quy định
của NHTW khi cho các NHTM vay tiền để đảm bảo có đủ
hoặc tăng thêm dự trữ của các NHTM. Khi id giảm so với lãi suất
thị trờng thì khuyến khích các NHTM vay tiền để rồi mở rộng
cho vay, làm tăng MS dẫn đến lãi suất giảm, đầu t tăng, tổng
cầu tăng, sản lợng tăng, việc làm tăng.
+ Van 3: Nghiệp vụ thị trờng mở. Đó là việc NHTW tiến
hành mua, bán trái phiếu, tín phiếu kho bạc NN và các CK
ngắn hạn khác với các NHTM.
Muốn tăng MS, NHTW sẽ mua trái phiếu ở thị trờng mở, qua
đó NHTW đa thêm tiền vào dự trữ của các NHTM, làm tăng khả

năng cho vay của các NHTM, dẫn đến MS tăng, lãi suất giảm, đầu
t tăng, AD và sản lợng tăng, thất nghiệp giảm.
ở nớc ta, ngày 12.7.2000, NHTƯ mới chính thức khai trơng
nghiệp vụ này với 14 tổ chức tín dụng đăng ký tham gia. Trớc
mắt, hoạt động 10 ngày đấu thầu một lần trái, tín phiếu kho
bạc.
c. Định hớng đổi mới và hoàn thiện c/sách tiền tệ ở
nớc ta hiện nay
- Thực thi chính sách tiền tệ bảo đảm ổn định KT vĩ
mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy SX và tiêu dùng, kích thích
đầu t ptriển. SD linh hoạt, có hq các công cụ c/s tiền tệ nh
tỷ giá, lãi suất, nghiệp vụ thị trờng mở.
- Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy
đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực qtế về an toàn trong KD
tiền tệ-NH . Cải cách các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu
vận hành chính sách tiền tệ trong môi trờng KTTT định hớng
XHCN.Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống luật pháp
liên quan đến lĩnh vực tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu nâng
cao hq và hiệu lực qlý nhà nớc về lĩnh vực này, đẩy mạnh quá
trình HNKTQT và khu vực.
- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý


23
tiền tệ cả về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức quản lý phù hợp với điều kiện của nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hớng XHCN.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
cán bộ làm công tác qlý lĩnh vực tiền tệ nhằm đáp ứng yêu
cầu vận hành c/s tiền tệ của nền KTTT định hớng XHCN và chủ

động HNKTQT.
4. Chính sách tài chính (tài khoá)
a. Khái niệm và mục tiêu của chính sách tài chính
- Chính sách tài chính là tổng thể các quan điểm, chủ trơng, biện pháp, công cụ mà NN tác động vào quá trình hình
thành, phát triển, huy động, qlý và sd các nguồn vốn và tài sản
của XH nhằm đạt các mục tiêu KTVM theo dự kiến.
- MT tổng quát của CS tài chính là huy động và SD có hq các
nguồn lực của XH để thúc đẩy SX ptr; tăng tích luỹ để tạo vốn
cho đầu t phát triển và giải quyết các mục tiêu KTXH khác; góp
phần vào khống chế và KS lạm phát. Có thể xem xét MT của
chính sách này dới hai khía cạnh cụ thể là MT tài chính và mục
tiêu KT.
+ Mục tiêu tài chính của chính sách tài chính là hình
thành, ổn định và làm lành mạnh hoá các thị trờng tài chính;
đồng thời nhằm tăng quy mô nguồn tài chính một cách hợp lý,
hiệu quả ở tất cả các khâu của hệ thống tài chính.
+ Mục tiêu KT của chính sách tài chính là góp phần thực
hiện tất cả các mục tiêu KT vĩ mô: tăng trởng bền vững, ổn
định tỷ giá hối đoái, lạm phát thấp, toàn dụng nhân lực, cân
bằng cán cân thanh toán và bảo đảm công bằng XH.
b. Các công cụ của chính sách tài chính.
- Thuế và chi tiêu CP (G) để điều tiết mức chi tiêu chung
của nền KT (AD).
+ Thuế là nguồn thu chính của NS Nhà nớc, là công cụ có
tính chất cỡng chế nhằm tái phân phối thu nhập. Thông qua
việc XĐ đúng nguyên tắc, phơng pháp đánh thuế; hình thành
cơ cấu giữa các loại thuế, sắc thuế; XĐ mức thuế suất và đối
tợng chịu thuế mà CP sd chính sách thuế nh là công cụ điều



24
tiết nhằm thực hiện các mục tiêu KTVM.
+ Chi tiêu của CP chính là việc sd NS để thực hiện các
mục tiêu KTXH. Quy mô và mức độ chi tiêu phụ thuộc vào chức
năng, nhiệm vụ của CP trong từng thời kỳ và phụ thuộc vào
việc thực hiện các mục tiêu KTVM trong mỗi giai đoạn. Tác
động của công cụ chi tiêu CP phụ thuộc rất lớn vào hq của việc
chi tiêu; gắn liền với việc giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa
ba bộ phận trong cơ cấu chi là: chi thờng xuyên, chi cho đt
phát triển và chi trả nợ; đồng thời gắn liền với việc chống thất
thoát, lãng phí, làm phân tán nguồn lực đt của CP.
- Các công cụ khác nh : vay nợ của CP, phát hành tiền để bù
đắp bội chi NS. Vay nợ của CP gồm hai kênh: vay trong nớc và vay
nớc ngoài. Vay trong nớc thờng đợc sd qua các hình thức phát
hành công trái, trái phiếu hoặc tín phiếu NN. Vay nợ nớc ngoài thờng đợc sử dụng là các khoản vay ODA thông qua các hiệp định
vay nợ dài hạn đối với các CP hoặc với các tổ chức KT QT (IMF, WB,
ADB). Phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt NS chỉ đợc sd trong
những hoàn cảnh đ/biệt và mức phát hành bội chi thờng phải đợc QH cho phép.
Trong quá trình thực thi c/sách tài chính, CP thờng sử dụng
phối hợp các công cụ; trong đó đặc biệt là chú ý tới việc phối hợp
công cụ thuế và chi tiêu NS. Nếu nền KT ở tình trạng suy thoái và
thất nghiệp cao, các DN không muốn đầu t thêm, còn ngời TD
không muốn chi tiêu thêm cho TD, AD ở mức rất thấp. Lúc này, để
MR AD, CP phải thực hiện CS giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công.
Tình hình sẽ ngợc lại nếu nền KT tăng trởng nóng.
Có thể mô tả cơ chế lan truyền đó nh sau:
+ Giả sử nền KT đạt mức sản lợng thấp, cần phải tăng
tổng cầu (kích cầu). Nếu dùng chính sách tài chính thì CP sẽ
dùng chính sách tài chính sau đây:
Giảm thuế

Thu nhập có
tổng cầu tăng
thất nghiệp giảm
thể tiêu dùng tăng


25
Đầu t tăng

tổng cầu tăng

thất

nghiệp giảm
+ Nếu nền kinh tế đang ở trạng thái tăng trởng nóng
thì lại phải giảm tổng cầu bằng các cách sau:
* Hạn chế chi tiêu G
tổng cầu giảm
thất
nghiệp tăng
* Tăng thuế đánh vào sản xuất
tổng cầu giảm
thất nghiệp tăng
c. Định hớng hoàn thiện chính sách tài chính
- Việc đổi mới và hoàn thiện c/sách tài chính phải phù hợp
với yêu cầu phát triển nền KTTT đ/h XHCN, động viên hợp lý và
phân phối có hq các nguồn lực của đất nớc nhằm thực hiện tốt
Chiến lợc phát triển KTXH đến năm 2010.
- Tạo lập môi trờng tài chính lành mạnh, thông thoáng
nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực tài chính và tiềm

năng SX của các DN, các tầng lớp dân c; bồi dỡng và mở rộng
nguồn thu NS, thu hút các nguồn vốn bên ngoài; đa dạng hoá
các công cụ và hình thức tổ chức tài chính, tiền tệ phi ngân
hàng và các quỹ đầu t nhằm động viên các nguồn lực cho phát
triển KTXH.
- Bổ sung, hoàn thiện, đơn giản hoá các sắc thuế, từng bớc
áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt DN thuộc
TPKT khác nhau; tăng dần tỷ trọng thuế trực thu; đồng thời hoàn
thiện cơ chế huy động, qlý và sd các nguồn vốn.
- Tiếp tục cơ cấu lại NS NN, tăng dần tỷ lệ tích luỹ cho
đầu t ptr, phân định rõ HĐ sự nghiệp và qlý h/chính công để
có c/sách tài chính thích hợp...Sd NS phải chủ động và có hq, tăng
cờng KS các khoản chi, kiên quyết chống lãng phí, thất thoát...Bảo
đảm nguồn TC cho những nhiệm vụ u tiên của chiến lợc.
5. Một số các chính sách khác
Bên cạnh 4 chính sách cơ bản nói trên, chính phủ còn sử
dụng một loạt các chính sách khác để điều tiết vĩ mô.
Chẳng hạn nh một số chính sách dới đây:
- CS thu nhập: gồm hàng loạt các biện pháp (công cụ) mà CP


×