Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI môn xã hội học SAU đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.17 KB, 42 trang )

1
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN XÃ HỘI HỌC – SAU ĐẠI HỌC
Câu 1: Làm rõ điều kiện, tiền đề hình thành và phát triển XHH? Ý nghĩa với hình
thành, phát triển XHH ở Việt Nam?
ĐVĐ:
- Bắt đầu từ thế kỷ 18, đời sống XH ở các nước Châu Âu trở nên hết sức phức tạp. Cuộc
cách mạng công nghiệp 1750 đã đưa đến những đảo lộn ghê gớm. Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra
những đô thị công nghiệp khổng lồ gây nên những làn sóng chuyển dịch dân cư lớn, kèm theo đó
là những mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn tôn giáo căng thẳng, các quan hệ xã
hội ngày càng thêm đa dạng và phức tạp. Xã hội rơi vào trạng thái biến động không ngừng: chiến
tranh, khủng hoảng kinh tế, xung đột chính trị, suy thoái đạo đức, phân hoá giàu nghèo, bùng nổ
dân số, tan rã hàng loạt các thiết chế cổ truyền,...
Trước tình hình như thế, cần phải có một ngành khoa học nào đó đóng vai trò tương tự như
một bác sĩ luôn luôn theo dõi cơ thể sống - xã hội tiến tới giải phẫu các mặt, các lĩnh vực khác nhau
từ tầm vĩ mô đến vi mô, kể cả khi XH đó thăng bằng cũng như khi mất thăng bằng để chỉ ra trạng
thái thật của XH đó, phát hiện ra những vấn đề XH (social problems), dự báo khuynh hướng phát
triển của XH, và chỉ ra những giải pháp có tính khả thi.
Emile Durkheim (nhà XXH Pháp) biểu rằng: cuối cùng thì nhà xã hội học phải chẩn đoán
xem xã hội ở trong tình trạng "khỏe mạnh" hay "bệnh tật" và sau đó nhà xã hội học phải kê đơn
những loại thuốc cần cho sức khỏe của xã hội.
- Và mãi cho đến nửa sau của thế kỷ 19, xã hội học mới xuất hiện với tư cách là một môn
khoa học độc lập có đối tượng, chức năng và phương pháp riêng biệt.
XHH ra đời trên cơ sở các tiền đề sau: Biến đổi kinh tế - xã hội và nhu cầu thực tiễn; Biến
đổi chính trị XH và tư tưởng; Biến đổi về mặt lý luận và phương pháp luận nghiên cứu.
1. Biến đổi kinh tế - xã hội và nhu cầu thực tiễn
XHH xuất hiện ở châu Âu thế kỷ 19 với tư cách là một tất yếu lịch sử XH. Tính tất yếu đó
thể hiện ở nhu cầu và sự phát triển chín muồi các điều kiện và tiền đề biến đổi và nhận thức đời
sống XH.
Các biến động to lớn trong đời sống kinh tế, chính trị, XH ở châu Âu vào thế kỷ 18 và nhất
là TK 19 đã đặt ra những nhu cầu thực tiễn đối với nhận thức XH.
- Biến đổi kinh tế:


+ Trước hết, các cuộc cách mạng thương mại và công nghệ cuối TK 18 đã làm lay chuyển
tận gốc trật tự kinh tế cũ tồn tại và phát triển hàng trăm năm trước đó:
Hình thái kinh tế - xã hội kiểu phong kiến bị sụp đổ từng mảng lớn trước sự lớn mạnh bành
trướng của thương mại và công nghiệp. Dưới tác động của tự do hóa thương mại, tự do hóa sản
xuất, và đặc biệt tự do hóa lao động, hệ thống tổ chức quản lý kinh tế theo kiểu truyền thống đã bị
thay thế bằng cách tổ chức XH hiện đại. Nhờ vậy, thị trường đã được mở rộng, hàng loạt nhà máy,
xí nghiệp và tập đoàn kinh tế đã ra đời thu hút nhiều lao động từ nông thôn ra thành phố làm thuê.
Hoạt động buôn bán và sản xuất được tổ chức lại theo quy mô công nghiệp lúc đầu đã xuất
hiện ở Anh, sau đó ở Pháp, Đức và các nước khác… Điều đó đã tạo ra và đẩy nhanh quá trình biến


2
đổi kinh tế ở các nước này. Nền kinh tế TBCN mới phát triển trong khoảng 100 năm đã sản xuất
được khối lượng tổng sản phẩm kinh tế ước tính bằng toàn bộ khối lượng của cải vật chất do loài
người tạo ra trong suốt lịch sử phát triển trước khi có CNTB.
- Biến đổi xã hội:
+ Biến đổi kinh tế kéo theo những biến đổi sâu sắc trong đời sống XH:
Nông dân bị tách ra khỏi ruộng đất trở thành người làm thuê, bán sức lao động.
Của cải, đất đai, tư bản không còn tập trung trong tay tầng lớp phong kiến, quý tộc, tăng lữ,
mà rơi vào tay giai cấp tư sản.
Nền công nghiệp quy mô lớn đã đẩy nhanh quá trình đô thị hóa cùng với sự tích tụ dân cư,
phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng.
Kỹ thuật, công nghệ và khoa học phát triển nhanh chóng.
Sản xuất kiểu công nghiệp với quy mô lớn đòi hỏi phải mở mang buôn bán, giao lưu với thị
trường nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa công nghiệp.
+ Các hình thức tổ chức XH theo kiểu phong kiến trước đây bị lung lay, xáo trộn và biến
đổi mạnh mẽ:
Các tổ chức tôn giáo trước kia rất có thế lực nay bị mất dần vai trò và quyền lực thống trị
trước sức ép của hoạt động kinh tế đang diễn ra sôi động.
Cơ cấu gia đình cũng bị thay đổi khi các cá nhân rời bỏ cộng đồng làng quê nông thôn ra

sinh sống ở thành phố.
Hệ thống các giá trị văn hoá truyền thống cũng bị thay đổi, các nhân bị lôi kéo, bị cuốn hút
vào hoạt động kinh tế và lối sống cạnh tranh, vụ lợi.
Luật pháp ngày càng phải quan tâm tới việc điều tiết các quá trình kinh tế và quan hệ XH
mới mẻ. Ngay cả thiết chế và tổ chức hành chính, XH kiểu phong kiến, quân chủ độc đoán, chuyên
chế cũng phải dần thay đổi theo hướng thị dân hóa và công dân hóa.
Tóm lại, sự xuất hiện và phát triển hệ thống kinh tế TBCN đã phá vỡ trật tự XH phong kiến
gây những xáo trộn và biến động trong đời sống kinh tế - xã hội của các tầng lớp, giai cấp và các
nhóm XH. Từ đó nảy sinh nhu cầu thực tiễn phải lập lại trật tự, ổn định XH và nhu cầu nhận thức
để giải quyết những vấn đề mới mẻ nảy sinh từ cuộc sống đang biến động đó. Trong bối cảnh kinh
tế - xã hội như vậy, XHH đã ra đời để đáp ứng nhu cầu nhận thức các biến đổi XH và lập lại trật tự
XH.
2. Biến đổi chính trị, văn hoá và tư tưởng
Các sự kiện chính trị - XH quan trọng nhất góp phần làm thay đổi căn bản thể chế chính trị,
trật tự XH và các thiết chế XH châu Âu thế kỷ 18-19 là các cuộc cách mạng, nhất là Đại cách
mạng Pháp năm 1789. Cuộc cách mạng này đã mở đầu cho thời kỳ tan rã chế độ phong kiến, nhà
nước quân chủ và thay thế trật tự XH cũ bằng một trật tự chính trị - XH mới với sự thống trị kinh tế
và chính trị của GCTS.
- Về mặt văn hoá - tư tưởng, Đại cách mạng tư sản Pháp thế kỷ 18 với khẩu hiệu “tự do,
bình đẳng, bác ái” đã khơi dậy những biến đổi mang tính cách mạng trong văn hoá, tư tưởng, nhận
thức và hành động chính trị của GCCN và quần chúng lao động về quyền con người và quyền bình
đẳng giai cấp.


3
- Cùng với sự biến đổi chính trị có tính chất cách mạng ở Pháp là các biến đông chính trị
theo con đường “tiến hóa” ở Anh, Đức, Italia và các nước khác:
Đặc điểm chung của những thay đổi to lớn trong đời sống chính trị châu Âu lúc bấy giờ là
quyền lực chính trị chuyển sang tay GCTS và một thiểu số người nắm giữ tư liệu sản xuất.
Biến đổi chính trị - XH đã góp phần củng cố phát triển CNTB. Điều này thể hiện ở việc

hình thành những điều kiện có lợi cho tự do buôn bán, tự do sản xuất, tự do cạnh tranh, tự do ngôn
luận tư sản và đặc biệt tự do bóc lột sức lao động công nhân, làm căng thẳng thêm quan hệ mâu
thuẫn đối kháng giữa giai cấp thống trị (tư sản) và giai cấp bị trị (vô sản).
Mâu thuẫn sâu sắc về lợi ích giữa các tầng lớp XH và nhất là giữa GCCN vô sản và GCTS
đã lên đến đỉnh điểm làm bùng nổ cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới vào nửa cuối thế kỷ
19 - Công xã Pari năm 1871, và sau này là cuộc cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917. Các
cuộc cách mạng này đã thổi bùng lên ngọn lửa nhiệt tình cách mạng và lý tưởng XHCN trong các
tầng lớp tiến bộ XH, nhất là GCCN, vô sản và các dân tộc bị áp bức trên phạm vi toàn thế giới.
Những biến động chính trị - XH, và đặc biệt là cuộc cách mạng Pháp đã để lại dấu ấn
không phai mờ trong lịch sử XHH như sau:
+ Một là, sự kiện XHH ra đời lần đầu tiên trên thế giới với tư cách là một khoa học ở nước
Pháp - cái nôi của Đại cách mạng Pháp rồi sau đó mới xuất hiện ở các nước Anh, Đức, Italia, Mỹ.
+ Hai là, các công trình của các nhà XHH người Pháp như Auguste Comte, Emile
Durkheim, nhà XHH người Anh Herbert Spencer, nhà XHH người Đức Georg Simmel, và đặc biệt
là những người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học (CNCSKH), lãnh tụ thiên tài và người
thầy của GCVS Karl Marx và Friedrich Engels đều chịu ảnh hưởng của học thuyết xã hội chủ
nghĩa Pháp.
+ Ba là, những biến động kinh tế - chính trị - văn hoá ở XH Pháp đã khiến các nhà XHH
tiền bối đặt ra những câu hỏi lý luận cơ bản không chỉ đối với XHH của Pháp, mà của toàn bộ lý
luận XHH thế kỷ 19. Đó là vấn đề trật tự XH, bất bình đẳng XH và vấn đề làm thế nào phát hiện và
sử dụng các quy luật tổ chức XH để góp phần tạo dựng, củng cố trật tự XH và tiến bộ XH.
Trong bối cảnh kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội như vậy, các nhà tư tưởng XH, các nhà
XHH châu Âu thế kỷ 19 đã ra sức tìm hiểu, mô tả, phân tích các quá trình, hiện tượng XH để phản
ánh và giải thích đầy đủ những biến động chính trị, XH đang diễn ra xung quanh họ. Các nhà XHH
thế kỷ 19 tập trung vào NC những vấn đề lớn nảy sinh từ những khủng hoảng, mất ổn định, mất
trật tự chính trị - XH lúc bấy giờ. Một số nhà XHH tiến bộ đã chỉ ra con đường và biện pháp để lập
lại trật tự và duy trì sự tiến bộ XH.
3. Biến đổi về mặt lý luận và phương pháp luận nghiên cứu khoa học (khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội)
Tiền đề lý luận và phương pháp luận làm nảy sinh XHH bắt nguồn từ những tư tưởng khoa

học và văn hoá thời đại Phục hưng (Khai sáng) thế kỷ 18.
- Các nhà tư tưởng ở Anh thường cổ vũ và bênh vực cho quyền con người nhằm biện minh
cho CNTB công nghiệp lần đầu tiên xuất hiện ở nước này:
Adam Smith cho rằng các cá nhân phải được tự do thoát khỏi những ràng buộc và hạn chế
bên ngoài để tự do cạnh tranh. Có như vậy các cá nhân mới tạo ra được XH tốt đẹp hơn.


4
- Tại Pháp, cái nôi của XHH - thời kỳ Phục hưng được gọi là thời đại duy lý với tư tưởng và
học thuyết của các nhà triết học nổi tiến là Voltaire, Rousseau, Condorcet, Diderot…
Các nhà triết học Pháp cho rằng con người và XH chủ yếu bị chi phối bởi điều kiện và hoàn
cảnh XH của họ, rằng con người có những “quyền tự nhiên” nhất định mà các thiết chế XH đang
vi phạm. Vì vậy, cần xóa bỏ, thay thế trật tự XH cũ bằng một trật tự XH mới phù hợp hơn với bản
chất và nhu cầu cơ bản của con người. Sự biến đổi như vậy cần phải diễn ra một cách hợp pháp,
tiến bộ và bằng con đường khai sáng.
Các tư tưởng nhân đạo, tiến bộ đó đã được phản ánh khá rõ trong cuộc Đại cách mạng Pháp
năm 1789.
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và đặc biệt là phương pháp luận NC khoa học cũng là
nhân tố quan trọng cho sự ra đời XHH.
Các cuộc cách mạng khoa học diễn ra ở thế kỷ 16, 17 và đặc biệt là thế kỷ 18 đã làm thay
đổi căn bản thế giới quan và phương pháp luận khoa học. Lần đầu tiên trong lịch sử khoa học
nhân loại, thế giới hiện thực được xem như là một thể thống nhất có trật tự, có quy luật, và vì vậy
có thể hiểu được, giải thích được bằng các khái niệm, phạm trù và phương pháp NC khoa học.
Các hiện tượng, quá trình XH và hành động của con người đã trở thành đối tượng NC khoa
học.
+ Các KHTN như vật lý học, hóa học, sinh học đã phát hiện ra các “quy luật tự nhiên” để
giải thích thế giới.
+ Các nhà tư tưởng XH, các nhà XHH tìm được thấy ở KHTN mô hình, quan niệm về cách
XD lý thuyết và cách NC quá trình, hiện tượng XH một cách khoa học.
+ Các nhà triết học, các nhà KHXH thế kỷ 18, 19 khát khao NC các hiện tượng XH, quá

trình XH để phát hiện ra các quy luật tự nhiên của tổ chức XH, đặc biệt là “các quy luật của sự
phát triển, tiến bộ XH”. Giống như các KHTN, các nhà tư tưởng XH tin tưởng rằng có thể sử dụng
quy luật đó làm công cụ để xây dựng XH tốt đẹp hơn. Người tiên phong trên con đường này là
Auguste Comte, nhà triết học thực chứng người Pháp - nhà XHH đầu tiên trên thế giới.
Tóm lại
Xã hội học đã ra đời với tư cách là một khoa học trong lòng XH châu Âu thế kỷ 19 với các
điều kiện chín muồi về kinh tế - chính trị - tư tưởng - văn hoá - xã hội - khoa học.
Auguste Comte (Pháp) là người tiên phong trên con đường XD một khoa học mới về XH là
nhà triết học thực chứng - nhà XHH đầu tiên trên thế giới.
Karl Marx (các đồng chí của ông) là người kế thừa và phát triển tất cả những gì tốt đẹp nhất
về mặt tư tưởng và nhận thức mà loài người đã tạo ra từ trước cho đến khoảng giữa thế kỷ 19, để
đưa ra một học thuyết chính xác, vạn năng cho KHXH1.
Emile Durkheim, Max Werber và các tác giả khác trên khắp thế giới là những người luôn
soi vào Karl Marx và góp phần làm cho XHH phát triển thành nhiều cành nhánh lý luận và nhiều
chủ thuyết, nhiều trường phái khác nhau.
Tất cả sự say mê và nỗ lực NC, tất cả những thành công về mặt lý luận và thực nghiệm, và
tất cả những thành tựu nổi bật và cả những đóng góp thầm lặng của các nhà khoa học đều tạo thành
1

V. I. Lênin. Toàn tập. Tập 23. Nxb Tiến bộ - Matxcơva. 1980. Trg 50.


5
một dòng chảy bất tận của lịch sử XHH bắt đầu từ nửa đầu thế kỷ 19 qua thế kỷ 20 sang thế kỷ 21
và sẽ tiếp mãi.
Ở Việt Nam
XHH đã được giảng dạy khá lâu vào những năm 60 (trong quân đội vào những năm 90) của
thế kỷ XX, đến nay trở thành một bộ môn khoa học phát triển và được vận dụng hiệu quả trong
phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội.


Câu 2: Làm rõ phương pháp an két trong nghiên cứu xã hội học. Vận dụng trong
nghiên cứu, triển khai đề tài khoa học xã hội nhân văn quân sự?
ĐVĐ:
1. Khái niệm
Phương pháp An két là phương pháp thu thập thông tin sơ cấp bằng cách người được điều tra trả
lời các câu hỏi đã in sẵn trong bảng hỏi theo hướng dẫn của bảng hỏi hoặc điều tra viên.(người
hỏi -> bảng hỏi -> người được hỏi)


6
* Ưu điểm
- Bảo đảm tính khuyết danh cao. Vì vậy, cho kết quả cao về các tình huống đối lập nhau, các
vấn đề về đạo đức, mối quan hệ cấp trên - dưới…
- Tiết kiện kinh phí, thời gian, lực lượng (đảm bảo thời gian ngắn, lực lượng ít nhưng thu
được số lượng phiếu điều tra nhiều)
- Hầu hết các câu hỏi là câu hỏi đóng. Do đó, khả năng định lượng thông tin rất cao, thuận
tiện cho việc xử lý thống kê bằng máy
- Dễ tiến hành trên diện rộng
* Nhược điểm
- Do câu hỏi đã được chuẩn bị trước nên không thể thay đổi (khi đã đến địa bàn)
- Số lượng phiếu thu về không đủ (người trả lời không trả lại; thất lạc…)
- Không nhận được đầy đủ các câu trả lời
- Số câu hỏi không được nhiều (Nếu nhiều, bảng hỏi sẽ dầy, người trả lời sẽ ngại trả lời, trả
lời không hết, hoặc qua loa…)
- Các nghiên cứu định tính (câu hỏi mở) rất hạn chế
2, Quy trình tiến hành của phương pháp anket
Quy trình tiến hành của phương pháp anket quan trọng nhất là:
- Soạn câu hỏi;
- Xây dựng bảng hỏi;
- Lựa chọn mẫu;

- Tiến hành bồi dưỡng điều tra viên;
- Điều tra thử;
- Điều tra thu thập thông tin;
- Tổng hợp xử lý thông tin, báo cáo kết quả.
Quy trình của việc phát phiếu
- Phát phiếu (trực hoặc gián tiếp);
- Hướng dẫn trả lời;
- Hẹn thời gian thu lại;
3, Các loại và cách thức tiến hành TCYK
1- TCYK tại nhà, tại nơi làm việc
Theo cách này, điều tra viên tiến hành mang bảng hỏi phát cho ng những người trả lời tại
nhà hay tại nơi làm việc. Việc thu lại bảng hỏi diễn ra theo chiều ngược lại sau khi hẹn thời gian
(hoặc có thể thu qua trung gian: Thủ trưởng, bưu điện, tổ chức, cá nhân…)
Trong QĐ, việc TCYK diễn ra tại đơn vị là chính. Các điều tra viên nên tập trung giới thiệu
cách làm. Các QN được hỏi sau khi được hướng dẫn sẽ trả lời câu hỏi (điền phiếu) và sẽ trả lại
ngay cho người hướng dẫn.
Cách làm này phù hợp với tổ chức và hoạt động của đơn vị QĐ, đảm bảo tốt quy trình tiến
hành và đạt hiệu quả cao.
* Ưu điểm


7
Điều tra viên có điều kiện giới thiệu, giải thích cho người trả lời hàng loạt những vấn đề cần
chú ý. Nhấn mạnh tính khuyết danh.
* Nhược điểm
Các QN có thể trao đổi, bàn bạc, lan truyền thông tin dẫn đến làm sai lệch thông tin (Câu trả
lời không phải là ý kiến cá nhân, mà là ý kiến nhóm…)
2- TCYK qua bưu điện
Thông thường bảng hỏi được gửi đến người trả lời qua đường bưu điện. Kèm theo là lời giải
thích, hướng dẫn.

Để tiện cho việc trả lời, cơ quan NC phải gửi tem, phong bì có địa chỉ của cơ quan NC để
người trả lời gửi về một cách thuận tiện.
* Ưu điểm
Ít tốn kém thời gian, nhân lực, ngồi ở xa vẫn TTTT được
* Nhược điểm
- Số bảng hỏi bị mất nhiều (không gửi trả, thất lạc…)
- Tốn kém về kinh phí
- Chỉ thu thập được thông tin của những người khi ta biết địa chỉ của họ
3- Trưng cầu nhóm
Đây là cách làm thông dụng, phổ biến nhất và có kết quả tốt nhất
Cách làm: Tập trung một nhóm từ 10-40 người tại một địa điểm nào đó thuận tiện cho việc
đọc và viết, sau đó tiến hành phát bảng hỏi cho mọi người.
* Ưu điểm
- Có điều kiện giới thiệu, giải thích…
- Nhấn mạnh khuyết danh
- Có điều kiện kiểm tra lại bảng hỏi một cách sơ bộ trước hoặc sau khi thu lại (yêu cầu trả lời
hết câu hỏi nếu họ chưa trả lời hết)
- Tiết kiệm thời gian, lực lượng
- Phù hợp với nhóm người nhất định: lớp học, cơ quan, đơn vị…
* Nhược điểm
Trong trường hợp nhóm có người mù chữ, hoặc trình độ học vấn thấp… sẽ khó trả lời được
tốt, thậm chí không trả lời được do không đọc được hoặc không hiểu gì về câu hỏi.
4- Trưng cầu qua báo chí (Báo giấy, Báo điện tử)
Đăng bảng hỏi và lời giải thích, hướng dẫn trên một phương tiện nào đó (Báo chí,
Internet…)
Cách thu: Theo đường bưu điện, hoặc đến tận nơi
* Ưu điểm
Ít tốn kém về lực lượng, ngồi ở xa vẫn TTTT được…
* Nhược điểm
- Chỉ TTTT được những người là khán, thính giả của loại báo đó (Báo Tiền phong, Nông

thôn ngày nay, Người cao tuổi…)


8
- Những thông tin này hầu hết là thông tin tích cực (vì họ quan tâm, hâm mộ… thì mới trả
lời)
Ví dụ: Hỏi về những FAN của ca sĩ Mỹ Tâm
Tóm lại: Có nhiều cách TCYK khác nhau. Mỗi loại trưng cầu đều có điểm mạnh, yếu
riêng, việc lựa chọn cách nào phải căn cứ vào mục tiêu, đối tượng NC cho phù hợp, đạt hiệu quả.
Có thể phối hợp các loại trưng cầu ý kiến cũng như với phương pháp điều tra khác.
4, Các loại câu hỏi sử dụng trong bảng hỏi
Trong một bảng hỏi sử dụng nhiều loại CH khác nhau nhằm TTTT phục vụ đề tài NC. Mỗi loại
CH có những ưu, nhược điểm riêng. Phải căn cứ vào đề tài NC mà đặt CH, sử dụng các loại
CH cho phù hợp.
Thông thường, phổ biến nhất trong bảng hỏi thường sử dụng các loại CH sau:
+ Câu hỏi đóng (câu hỏi loại): có sẵn phương án trả lời: có - không; đã - chưa; đồng ý không đồng ý…
+ Câu hỏi mở: là loại câu hỏi không có sẵn các phương án trả lời.
+ Câu hỏi kết hợp đóng mở: là câu hỏi có phương án trả lời, song lại có phần mở (thường là
sự giải thích cho phương án nào đó) theo ý của người trả lời.
+ Câu hỏi sự kiện (nội dung) là câu hỏi về một sự kiện xã hội (Đặc trưng; nội dung cơ bản)
…và thái độ ý kiến về các sự kiện đó (mong muốn, nhất trí, không nhất trí, đánh giá hậu quả…).
+ Ngoài ra còn có các câu hỏi kiểm tra, câu hỏi tâm lý…

Câu 3: Tại sao nói tiền đề khoa học tự nhiên lại có ý nghĩa quan trọng đối với sự ra đời
của XHH? Liên hệ phương pháp nghiên cứu XHH ở Việt Nam?
ĐVĐ:
1. Sự phát triển khoa học tự nhiên thế kỷ 18, 19
* Thành tựu khoa học tự nhiên TK 18
- Newton là một nhà bác học người Anh, ông được coi là nhà vật lí vĩ đại nhất của thế kỉ 18.
Đóng góp vĩ đại nhất của Newton nằm trong 3 định luật mang tên ông mà nổi bật là định luật Vạn

vật hấp dẫn. Có thể coi Newton là hòn đá tảng của nền vật lí cổ điển. Tác phẩm vĩ đại của Newton
là Các nguyên lí toán học của triết học tự nhiên.
- Về hóa học, Joseph Priestley là một luật sư người Anh đã khám phá ra ôxy.


9
- Y học cũng có nhiều tiến bộ. Andreas Vesalius, một nhà khoa học người Bỉ đã cho in cuốn
sách về cấu trúc cơ thể người. Để viết được cuốn sách này, ông đã phải nghiên cứu rất nhiều tử thi.
Ông phê phán những người chỉ biết vùi đầu vào những cuốn sách của các nhà y học thời cổ đại.
- William Harvey, một nhà sinh lí người Anh đã nghiên cứu rất nhiều về hệ tuần hoàn của
chim, cá, ếch. Ông đã mô tả về hệ tuần hoàn máu trong cơ thể người qua quyển sách Tiến hành giải
phẫu đối với sự chuyển động của tim và máu trong cơ thể loài vật.
* Thành tựu khoa học tự nhiên TK 19
- John Dalton, một giáo viên người Anh cho rằng mọi vật chất đều cấu tạo bởi các nguyên
tử. Nguyên tử của các chất khác nhau thì có khối lượng khác nhau. Các nguyên tử hợp thành từng
đơn vị (bây giờ ta gọi là phân tử). Ông còn miêu tả chúng bằng những công thức hóa học.
- Một phát minh vĩ đại về mặt hóa học là Bảng hệ thống tuần hoàn năm 1869 của Dmitri
Mendeleev, một nhà hóa học Nga. Ông đã sắp xếp các chất hóa học thành từng nhóm theo khối
lượng riêng, tính chất riêng của chúng. Ông còn dự đoán một số chất mà loài người sẽ phát hiện ra
để lấp vào chỗ trống trong bảng tuần hoàn của ông với một sự chính xác đáng kinh ngạc.
- Năm 1800, Alessandro Volta (Ý) đã chế tạo ra pin do tác động của hoạt động hóa học.
Năm 1831, Michael Faraday đã chứng minh dòng điện sẽ xuất hiện khi ta di chuyển ống dây qua
một từ trường. Phát minh của Faraday đã tạo cơ sở cho việc chế tạo ra máy phát điện sau này.
- Năm 1860 James Clerk Maxwell, một nhà khoa học người Scotland, đã đưa ra lí thuyết
giải thích ánh sáng bản chất cũng là một dạng của sóng điện từ mà trong khoảng mắt người nhìn
thấy được. Tới năm 1885, Heinrich Hertz đã chứng minh được tốc độ khác nhau của các loại sóng
điện từ khác nhau. Sau này người ta lấy tên Hertz để đặt cho đơn vị đo chu kì.
- Năm 1895, một nhà khoa học người Đức khác là Wilhelm Röntgen đã tạo ra một loại tia
có thể đâm xuyên qua các vật thể rắn, ánh sáng không thể xuyên qua được. Ông gọi đó là tia X.
- Năm 1898, hai ông bà Pierre Curie và Marie Curie đã tinh chế được chất radium và phát

hiện ra tính phóng xạ của nó.
- Về mặt thông tin, phát minh quan trọng phải kể tới là năm 1876 Alexander Graham Bell
đã phát minh ra máy điện thoại đầu tiên. 1879 Thomas A. Edison đã làm cho điện phát sáng để
phục vụ cuộc sống.
- Về mặt kĩ thuật, đầu thế kỉ 19 khí đốt và gas đã được người Anh và Pháp đưa vào phục vụ
cuộc sống. 1897 một kĩ sư người Đức là Rudolf Diesel đã chế ra một loại động cơ đốt trong không
cần bugi, sử dụng dầu cặn nhẹ. Động cơ Diesel chính là mang tên ông.
- Về y học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới Louis Pasteur, ông đã đế ra cách
ngừa bệnh mới là sử dụng vaccin.
- Về sinh học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới Charles Darwin. Năm 1859
Darwin đã cho ra đời tác phẩm Nguồn gốc các loài qua con đường chọn lọc tự nhiên. Trong tác
phẩm đó ông trình bày 3 ý tưởng chủ yếu: đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên, sự tồn tại của
giống thích ứng với môi trường tốt nhất đã trở thành cơ sở của học thuyết tiến hóa cổ điển.
- Về di truyền học, Gregor Mendel (Áo) đã đưa ra học thuyết chứng minh sự di truyền
những phẩm chất của thế hệ trước cho thế hệ sau qua những phân tử cực nhỏ, mà sau này được gọi
là gen.


10
- Về tâm lí học, cuối thế kỉ 19 có hai phát minh quan trọng là của Ivan Pavlov và Sigmund
Freud. Pavlov đã phát hiện ra phản xạ có điều kiện. Thử nghiệm của Pavlov đã giải thích nhiều
hành vi của con người không giải thích được bằng lí trí, thực tế chỉ là sự phản ứng máy móc trước
các kích thích đã trở thành tập tính. Còn học thuyết của Freud thì giải thích nhiều hành động của
con người xuất phát từ những nhu cầu, ước muốn tiềm ẩn. Freud đã tạo ra ngành phân tâm học.
- Vào giữa thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trong đó có ba
phát minh quan trọng: Thuyết tiến hóa của Đácuyn; Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
của Lômônôxốp; Thuyết tế bào. Các phương pháp nhận thức khoa học như: quy nạp, phân tích,
thực nghiệm, tổng hợp… đã thúc đẩy năng lực tư duy khoa học không ngừng phát triển.
2. Các phát kiến vĩ đại của các nhà khoa học góp phần giải đáp và cải tạo thế giới
3. Sự bế tắc, lạc hậu của khoa học xã hội lúc bấy giờ:

4. Đóng góp của A.Comte trong vận dụng khoa học tư nhiên vào giải thích các hiện
tượng, sự kiện xã hội
A. Comte (1798 - 1857) là một nhà tư tưởng Pháp, nhà lý thuyết xã hội, người tạo ra
ngànhxã hội học, nhà thực chứng luận đã đưa ra thuật ngữ "Xã hội học"
Đóng góp của Auguste Comte
Thứ nhất, Auguste Comte là người đầu tiên chỉ ra nhu cầu và bản chất của một khoa học về
các quy luật tổ chức xã hội. Xã hội học có nhiệm vụ đáp ứng được nhu cầu nhận thức, nhu cầu giải
thích những biến đổi xã hội và góp phần vào việc lập lại trật tự ổn định xã hội.
Thứ hai, Auguste Comte cho rằng bản chất của xã hội học là ở chỗ sử dụng các phương
pháp khoa học để xây dựng lý thuyết và kiểm chứng giả thuyết. Quan điểm như vậy của Comte về
chủ nghĩa thực chứng khác hẳn với quan niệm của một số nhà nghiên cứu thế kỷ XIX và thế kỷ
XX (những nhà nghiên cứu này thường đồng nhất khái niệm thực chứng với khái niệm "kinh
nghiệm chủ nghĩa" hay với việc thu thập số liệu một cách đơn thuần, không có lý thuyết, thiếu lý
luận).
Thứ ba, Auguste Comte đã chỉ ra được các nhiệm vụ và vấn đề cơ bản của xã hội học. Xã
hội học có nhiệm vụ phát hiện ra các quy luật, xây dựng lý thuyết, nghiên cứu cơ cấu xã hội (tĩnh
học xã hội) và nghiên cứu quá trình xã hội (động học xã hội). Xã hội học có nhiệm vụ trả lời câu
hỏi: trật tự xã hội (tổ chức xã hội) được thiết lập, duy trì và biến đổi như thế nào. Vấn đề này về sau
trở thành mối quan tâm nghiên cứu hàng đầu trong xã hội học ở Mỹ và châu Âu thế kỷ XX
- Liên hệ


11

Câu 4: Làm rõ những vấn đề cần nắm vững trong trong điều tra XHH trong lĩnh vực
quân sự Tại sao nói Ncứu XHH quân sự cần thể hiện tốt mối quan hệ giữa định tính và định
lượng?
1. Khái niệm
“ĐTXHH là quá trình nghiên cứu khoa học, quá trình thu thập, luận giả và xử lý thông tin về
các vấn đề XH, sự kiện XH, hiện tượng XH nhằm làm rõ thực trạng, nguyên nhân và xu hướng

phát triển của chúng. Từ đó đưa ra các kiến nghị có cơ sở khoa học, thực tiễn cho công tác quản lý
XH và hoạch định CSXH. Ngoài ra còn cung cấp tư liệu để bổ sung và phát triển tri thức XHH”.
- Trước hết, ĐTXHH là một quá trình NC khoa học.
Tức là, ĐTXHH bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có vị trí, vai trò, tầm
quan trọng khác nhau, thời gian, phương pháp tiến hành cũng khác nhau… Vì vậy, khi ĐTXHH
phải tuân theo một trật tự lôgíc của các giai đoạn, phải có thứ tự từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
- Thứ hai, nội dung chủ yếu của ĐTXHH là quá trình thu thập và xử lý thông tin.
+ Quá trình thu thập và xử lý thông tin nó gắn chặt chẽ với nhau và rất quan trọng. Bởi vì,
trong môi trường XH có rất nhiều thông tin.


12
+ Quá trình thu thập và xử lý thông tin gắn liền với khoa học và kỹ thuật. Có nghĩa là nó
phải đuợc tiến hành một cách khoa học và có các phương tiên kỹ thuật trợ giúp (Máy ảnh, camera,
ghi âm…).
+ ĐTXHH sử dụng rất nhiều phương pháp để TTTT như: Phương pháp quan sát; phân tích
tài liệu; phỏng vấn; an két…
- Thứ ba, mục đích của ĐTXHH
+ Phục vụ cho công tác quản lý XH một cách có hiệu quả và làm cơ sở cho việc hoạch định
CSXH.
+ Cung cấp tư liệu cho các KHXH-NV, trong đó có XHH. Cụ thể, ĐTXHH góp phần phát
triển lý luận XHH nói chung và XHH chuyên biệt như: XHH nông thôn, đô thị, văn hoá, quân
sự… cũng như khả năng vận dụng của nó trong thực tế đời sống XH.
+ ĐTXHH nằm ở cấp độ thực nghiệm, nó có ý nghĩa mô tả, giải thích sự kiện, hiện tượng,
quá trình XH… đê cung cấp thông tin, phục vụ cho công tác quản lý XH và hoạch định các CSXH.
2. Những vấn đề cần nắm vững trong ĐTXHH (nguyên tắc)
a.Tính định hướng chính trị - xã hội
Mỗi cuộc ĐTXHH phải thực sự góp phần vào quá trình ổn định và phát triển, vào thắng lợi
của sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.

Tính định hướng chính trị - xã hội thể hiện sâu sắc, cụ thể ở mục đích và nhiệm vụ
ĐTXHH. Tức là điều tra về cái gì? (nội dung điều tra) Để làm gì? (Cho ai) Và phục vụ cho cái gì?
(Tức là chúng ta điều tra để góp phần hoạch định các CSXH và phục vụ cho công tác quản
lý XH)
Khi đặt ra vấn đề đó, chúng ta phải đứng trên lập trường tư tưởng quan điểm của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tình hình thực tế của đất nước và cơ quan, đơn vị, QĐ có cho phép hay không?
Việc đề cập đến tính định hướng chính trị - xã hội là nó phải nằm trong việc xác định, lựa
chọn đề tài, mục đích NC (Hay còn gọi là phần phương pháp luận của đề tài).
Tính định hướng chính trị - XH thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ quá trình điều tra từ khi
bắt đầu cho đến khi kết thúc - báo cáo kết quả (Báo cáo cái gì? Báo cáo cho ai? Báo cáo đến
đâu?). Đây còn thể hiện đến tính bí mật của thông tin sau khi đã xử lý kết quả điều tra, vì không
phải điều tra vấn đề gì cũng phải báo cáo, vì như vậy sẽ làm lộ bí mật quốc gia, bí mật quân sự. Khi
đó báo cáo sẽ thuộc về các cơ quan có thẩm quyền khác.
Tóm lại, khi tổ chức một cuộc ĐTXHH chúng ta phải chú ý đến vấn đề chính trị - XH này.
Đây là vấn đề quan trọng, chi phối đến các gia đình khác.
b. Tính khoa học
* Phải đảm bảo tính khoa học
ĐTXHH là đi tìm sự thật của hiện tượng XH, vấn đề XH đang đặt ra, nên có ý nghĩa chính
trị - XH rất lớn.
Vì vậy, khi điều tra phải hết sức khách quan.


13
Để thực hiện điều này là rất khó, bởi vì đối tượng của ĐTXHH là con người, các nhóm XH
với các quan hệ XH rất đa dạng và phức tạp. Hơn nữa, nó luôn luôn biến đổi, khó nắm bắt. Trong
khi đó người đi điều tra cúng là con người, cũng có những yếu tố tình cảm, các mối quan hệ… do
vậy cũng chịu ảnh hưởng, tác động của các yếu tố khách - chủ quan. Nên trong vấn đề này người đi
điều tra rất dễ dẫn đến chủ quan, định kiến.
Vì vậy, yêu cầu đối với người đi điều tra là phải có thái dộ khách quan. Nghĩa là không được

áp đặt ý kiến riêng, không bày tỏ thái độ đánh giá, nhận xét tốt - xấu, đúng - sai… trong quá trình
tiến hành điều tra. Vì mục tiêu là đi tìm sự thật vốn có.
* Tính trung thực, kịp thời, chính xác.
- Quá trình ĐTXHH, mọi thông tin thu được phải được lượng hóa bằng những con số.
Nhưng đôi khi những con số cũng cho khả năng xảy ra sai lệch, nên người điều tra phải đặt vấn đề
con số này ở đâu ra? làm sao mà có? Và nó phản ánh cái ?
(Tức là phải làm cho con số biết nói lên sự thật của hiện tượng XH)
Yêu cầu này còn thể hiện ở vai trò của điều tra viên trong quá trình điều tra: có trung thực
hay không?
- Quá trình điều tra, viết báo cáo, luận giải các vấn đề XH phải bảo đảm tính kịp thời, thời
sự.
(Tức là thông tin thu được phải xử lý, tổng hợp, báo cáo chính xác, đầy đủ và khẩn trương)
Nếu chúng ta không thực hiện được những yêu cầu trên thì quá trình điều tra sẽ khog đem
lại kết quả gì. Và như vậy thì việc đóng góp của ĐTXHH vào việc hoạch định, XD CSXH sã sai và
kiến nghị cũng sai.
Vì thế, yêu cầu tính trung thực, kịp thời, chính xác này nó thể hiện rất rõ ở điều tra viên có
làm đúng với nhiệm vụ của minh hay không?
Mặt khác, đấu tranh, phê phán, loại bỏ kiểu ĐTXHH tuỳ tiện, đơn giản, máy móc…
c. Bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ giữa định lượng và định tính
ĐTXHH không chỉ dừng lại ở các số liệu mẫu biểu thống kê và các sự kiện đơn lẻ. Từ các
số liệu được miêu tả, khái quát trở thành các vấn đề có tính quy luật chi phối đời sống XH, từ đó đề
xuất giải pháp góp phần quản lý xã hội và thực hiện CSXH.
ĐTXHH là biết cách làm việc với con số và tìm ý nghĩa các con số.
- Định lượng: (NC bằng bảng hỏi, An két)
Là các quá trình, hiện tượng XH được lượng hóa thông qua các chỉ báo. Nó có tính chất mô
tả các sự vật, hiện tượng, và nó thường được biểu thị bằng các con số.
Ví dụ: Trong tổng số 100 người được hỏi: Anh (chị) có thích xem phim Hàn Quốc không?
Người trả lời có là 80 người (=80%); không là 20 người (+20%)
Thì con số 80 và 20% là con số định lượng. Dựa vào con số này chúng ta có thể giải thích
tại sao (định tính).

- Định tính: (PV sâu)
Là sự khái quát vấn đề thông qua các con số (định lượng).
Từ sự giải thích vấn đề đó nhận ra bản chất, quy luật của vấn đề NC.


14
Như vậy, từ cách hiểu về đinhk lượng và định tính trên, yêu cầu của ĐTXHH phải thể hiện
tốt quan hệ giữa định lượng và định tính. Có định lượng thì mới có định tính (Tức là nhận xét, đánh
giá qua các con số cụ thể).
Giữa định lượng và định tính phản ánh mối quan hệ chủ - khách quan trong NC cũng như
quan hệ bản chất - hình thức - nội dung của sự vật, hiện tượng, quá trình XH.
Quan hệ chặt chẽ giữa định lượng và định tính được thể hiện trong toàn bộ quá trình các giai
đoạn điều tra.
d. Lựa chọn thời điểm điều tra thích hợp
Mỗi hiện tượng XH thường xảy ra trong không gian và thời gian nhất định, cụ thể. Vì vậy,
phải lựa chọn thời điểm ĐTXHH thích hợp. Đây là yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả điều tra; có
thể dẫn đến thành công hay thất bại của cuộc điều tra.
Lựa chọn thời điểm ĐTXHH thích hợp (thời gian và không gian cụ thể) là lúc sự vật hiện
tượng XH bộc lộ các đặc trưng cơ bản (những yếu tố, khía cạnh của yêu cầu NC) mà không bị cơ
chế tự vệ, cũng như các yếu tố chủ quan, khách quan che lấp.
Vì vậy, lựa chọn thời điểm điều tra thích hợp không được xuất phát từ ý muốn chủ quan,
không được dựa trên định kiến của cảm tính cá nhân. Mà phải xuất phát từ vấn đề điều tra, đối
tượng điều tra và khung cảnh XH của vấn đề NC, đối tượng NC
Lựa chọn thời điểm thích hợp còn được quy định bởi nội dung, phương pháp, mục tiêu và
các lực lượng tiến hành trong môi trường XH một cụ thể.
Lựa chọn thời điểm điều tra thích hợp không những về thời gian, không gian, mà còn thể
hiện ở địa điểm điều tra. Ba yếu tố này phải được hội tụ với nhau, liên quan chặt chẽ với nhau mới
đem lại hiệu quả.
Ví dụ:
- Điều tra về nông dân phải đi vào ngày nông nhàn

- Điều tra về tình hình huấn luyện của đơn vị A phải đến vào dịp ra quân huấn luyện
Tóm lại: Những yêu cầu cần nắm vững trong ĐTXHH đều có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình ĐT. Mỗi một yêu cầu đều có nội dung, ý nghĩa riêng, nhưng chúng thống nhất, bổ sung cho
nhau.
Tính định hướng chính trị - XH thể hiện mục đích ĐT không hề làm mất đi tính khách quan,
trung thực trong quá trình ĐT. Vì vậy, chúng trở thành một thể thống nhất và là một hệ thống
nguyên tắc chung trong quá trình ĐTXHH.


15

Câu 5: Hãy làm rõ sự tác động của phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo đến An
sinh xã hội. Vai trò quân đội trong thực hiện c/sách an sinh xã hội của Đảng, nn.
1. An sinh xã hội
A, Khái niệm:
Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 – 2020 ở nước ta chỉ rõ: “An sinh xã hội là sự bảo
đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hệ thống các cơ
chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất
đi nguồn sinh kế”.
Theo nghĩa rộng: “an sinh xã hội là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con người được an
bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội”.
Theo nghĩa hẹp: “an sinh xã hội là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu cho cá
nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người
yếu thế, người bị thiên tai địch hoạ”.
B, Đặc điểm của quan hệ pháp luật an sinh xã hội:
- Trong quan hệ pháp luật an sinh xã hội thường có một bên tham gia là nhà nước: vì nhà
nước đại diện cho ý chí xã hội, quản lý toàn bộ hoạt động của xã hội, thông qua ngân sách hỗ trợ,
tạo dựng các phong trào ‘ủng hộ người nghèo”…
- Tham gia quan hệ pháp luật an sinh xã hội có thể là tất cả các thành viên trong xã hội

không phân biệt bất cứ tiêu chí nào: được quy định trong Hiến pháp 1992, không phân biệt giai
cấp, dân tộc tôn giáo, khó khăn đột xuất…
- Chủ thể hưởng an sinh xã hội có quyền tham gia quan hệ pháp luật ngay từ khi sinh ra: gắn
với quyền con người….
- Quan hệ pháp luật an sinh xã hội chủ yếu dựa trên nhu cầu quản lý rủi ro, tương trợ cộng
đồng trong xã hội: nhằm ổn định đời sống cho nhân dân,
- Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể là trợ giúp và được trợ giúp vật chất do Nhà nước bảo
đảm thực hiện: trợ giúp vật chất là lĩnh vực đặc thù làm nên thuộc tính của quan hệ ANXH; ngoài
ra còn hình thức khác, học nghề, giới thiệu việc làm…


16
C, Nội dung:
Hệ thống ASXH nước ta thường bao gồm ba trụ cột chính là bảo hiểm xã hội (bao gồm các
hình thức bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế), bảo trợ xã hội, ưu đãi xã hội. Trong đó, nhóm bảo
hiểm xã hội đóng vai trò trọng tâm của hệ thống.
Về bảo trợ xã hội. Đó là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện
sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh, rủi ro,
nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Trợ giúp
xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng và xã hội bằng tiền hoặc bằng các điều kiện và phương
tiện thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình
và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc sống của cộng đồng.
Về ưu đãi xã hội. Chính sách này xác định và thực hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã
hội, của cộng đồng chăm lo, bảo đảm cho người có công có cuộc sống ổn định và ngày càng được
cải thiện. Chính sách này thể hiện đậm nét đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng
cây”, thể hiện tấm lòng tôn vinh và tri ân sự hy sinh, cống hiến của những người có công với cách
mạng, với nhân dân, với đất nước. Các chính sách ưu đãi đối với người có công không ngừng được
hoàn thiện.
D, Hoạt động an sinh xã hội ở Việt Nam:
Những năm qua Đảng, Nhà nước đã ban hành và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách,

nhiều chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội,
từng bước cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân. Các chương trình, chính sách an sinh xã hội đã
đạt được những thành tựu quan trọng:
* Về giải quyết việc làm, bảo đảm thu nhập và giảm nghèo
- Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, như chương trình cho vay vốn ưu đãi giải
quyết việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động... đã
thúc đẩy phát triển thị trường lao động, tạo cơ hội cho người lao động tìm việc hoặc tự tạo việc làm.
- Các chương trình và chính sách giảm nghèo đã tập trung nguồn lực ưu tiên cho huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đông đồng bào dân tộc. Tỷ lệ nghèo giảm mạnh, từ 22% năm
2006 xuống còn 9,5% năm 2011; thu nhập bình quân của hộ nghèo năm 2010 tăng 2,3 lần so với
năm 2005.
* Bảo hiểm xã hội đã có bước phát triển đáng kể, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc năm 2011 đạt 10,1 triệu người, bằng gần 20% lực lượng lao động; bảo hiểm xã hội tự nguyện
thu hút được trên 104 nghìn người tham gia; trên 7,9 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
*Các chính sách trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng đối với các nhóm có hoàn cảnh khó
khăn đã đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thu nhập tối thiểu cho người dân.
Số người hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên tăng nhanh, từ 700 nghìn người (năm 2007)
lên 1,674 triệu người (năm 2011), chiếm 2% dân số;
Công tác trợ giúp đột xuất được tăng thêm và phát huy hiệu quả. Mỗi năm Nhà nước chi
khoảng 1.000 tỉ đồng và khoảng 50 - 60 ngàn tấn gạo hỗ trợ người dân ở các địa phương khắc
phục thiên tai, ổn định cuộc sống; các phong trào tương thân, tương ái có đóng góp đáng kể vào hỗ
trợ đột xuất cho cộng đồng gặp rủi ro.


17
Nhà nước không ngừng tăng đầu tư cho phát triển các dịch vụ cơ bản bao gồm giáo dục, y
tế, nhà ở, nước sạch và thông tin truyền thông, đặc biệt ưu tiên cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số thuộc các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, lao động nông thôn, lao động khu vực
phi chính thức và các đối tượng yếu thế khác.
- Giáo dục

- Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe đạt nhiều kết quả nổi bật:
- Điều kiện về nhà ở được cải thiện là kết quả của việc triển khai hàng loạt chính sách,
chương trình hỗ trợ về nhà ở của Chính phủ cho người nghèo, học sinh, sinh viên, công nhân lao
động tại các khu công nghiệp tập trung và người có thu nhập thấp tại đô thị;
- Giai đoạn 2005 - 2010, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đã
tăng từ 62% lên 80%.
- Thông tin truyền thông cho người nghèo, vùng nghèo được thực hiện thông qua chính sách
cấp miễn phí một số loại báo, tạp chí...
Nguồn lực cho an sinh xã hội được xã hội hóa cao cả về tài chính và tổ chức thực hiện. Việc
thực hiện chủ trương xã hội hóa đã huy động sự tham gia đóng góp tích cực của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các doanh nghiệp và sự tham gia của người dân.
Một số hạn chế cần khắc phục
- Công tác tạo việc làm chưa bền vững, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn có xu hướng
tăng
- Giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, các huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã bãi ngang ven biển, hải đảo, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ
nghèo còn rất cao.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội còn thấp,
- Diện được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên còn hẹp, mức chuẩn trợ cấp thấp; xã hội
hóa công tác chăm sóc người yếu thế chưa phát huy hết tiềm năng của cộng đồng và xã hội;
- Phạm vi hỗ trợ rủi ro đột xuất còn hẹp, mức hỗ trợ chưa bù đắp, khắc phục được thiệt hại.
- Kết quả bảo đảm giáo dục tối thiểu, thực hiện mục tiêu phổ cập trung học cơ sở tại nhiều
huyện miền núi, dân tộc thiểu số, còn thấp;
- Mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân chưa đạt:
- Vẫn còn hơn 900 nghìn hộ nghèo đang ở nhà tạm;
- Vẫn còn tới 80% số người dân vùng cao, vùng núi thiếu nước hoặc sử dụng nước không
bảo đảm vệ sinh.
- Thông tin truyền thông cho người nghèo, vùng nghèo còn nhiều hạn chế,
2. Phân tầng xã hội, Phân hóa giàu nghèo tác động đến an sinh xã hội
PTXH là một khái niệm cơ bản của XHH, để chỉ trạng thái phân chia XH thành các nhóm

XH với thứ bậc khác nhau trong nấc thang cơ cấu của hệ thống XH, kết quả tổng hợp của các yếu
tố kinh tế, chính trị, văn hoá, XH… trong đó địa vị kinh tế trong sản xuất vật chất của đời sống XH
giữ vai trò quyết định.
* Các yếu tố (tiêu chí) đánh giá PTXH: (gồm 3 yếu tố)
1- Địa vị kinh tế (tài sản, mức sống, thu nhập…)


18
2- Địa vị chính trị (quyền lực, địa vị trong hệ thống quyền lực XH)
3- Địa vị xã hội (uy tín XH và địa vị trong XH).
Địa vị XH được tạo nên bởi = địa vị kinh tế + và địa vị chính trị.
“PHGN là một hiện tượng XH phản ánh quá trình phân chia XH thành các nhóm XH có
điều kiện kinh tế khác biệt nhau. Thể hiện trong XH có nhóm giàu - tầng đỉnh, nhóm đủ ăn - tầng
giữa, nhóm nghèo - tầng đáy. Thể hiện trong XH có sự khác biệt về tài sản; thu nhập; mức sống
giữa các cá nhân và các hóm XH”
A, Kinh tế thị trường tạo ra sự khác biệt trong các nhóm xã hội:
Việt Nam đang đổi mới và phát triển hệ thống an sinh xã hội theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa mà những biểu hiện rõ nhất là xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo, xã
hội hóa giáo dục, xã hội hóa y tế... Tuy vậy, việc nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong an sinh xã hội
vẫn chưa đủ và cả việc thu hút sự tham gia của các cá nhân, các tổ chức và các cơ quan trong việc
đóng góp vào các quỹ an sinh xã hội cũng chưa đủ.
Ở nước ta, thời kỳ thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, khác biệt về kinh tế giữa các
cá nhân, các nhóm xã hội đã có nhưng không lớn và chưa rõ rệt, phân hoá giàu nghèo ở dạng “tiềm
ẩn”. Từ khi chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế kinh tế thị trường,
phân hoá giàu nghèo xuất hiện và trở thành một hiện tượng xã hội nổi trội, ảnh hưởng nhất định
đến sự ổn định và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn những năm qua cho thấy hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế, biến động bất lợi
từ kinh tế thị trường, thiên tai, dịch bệnh... thì người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội là những
người gánh chịu trước, thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng trưởng kinh tế thì họ lại là
những người hưởng thụ sau.

Trong những năm qua, thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên đáng kể, nhưng khoảng
cách giàu nghèo là rất lớn.
B, kinh tế thị trường đẩy mạnh CNH, HĐH
C, Xu thế phân hóa giàu nghèo
Phân hoá giàu nghèo là hiện tượng xã hội nổi trội trong kinh tế thị trường và ngày càng gia
tăng, do đó nó diễn ra song hành với mỗi bước phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình thực hiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế thế giới.
Trên cả nước, trong tất cả các cộng đồng dân cư, các giai cấp và tầng lớp xã hội, các nhóm xã
hội, ở cả đô thị và nông thôn, đồng bằng, miền núi và hải đảo, trong tất cả các dân tộc… đều diễn ra
tình trạng phân hoá giàu nghèo với mức độ và tính chất khác nhau. Khu vực nông thôn, nhất là
nông thôn miền núi, biên giới, hải đảo là địa bàn có tỷ lệ hộ đói nghèo cao.
Báo cáo "Đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012" của Ngân hàng Thế giới cho thấy, bất bình
đẳng về thu nhập tại Việt Nam đã gia tăng, dù là ở mức khiêm tốn. Chênh lệch giữa thu nhập trung
bình đầu người của nhóm 20% hộ khá giả nhất với 20% hộ nghèo nhất đã tăng từ mức 7 lần năm
2004 lên 8,5 lần năm 2010.
D, Thực hiện an sinh xã hội trong xu thế phân hóa giàu nghèo
Các chuyên gia nhận định hệ thống an sinh xã hội không tác động ngang nhau lên toàn bộ
dân số. Phát triển kinh tế kéo theo nâng cao an sinh xã hội, không nâng mọi người lên một mức


19
như nhau. Các hộ trong nhóm thu nhập cao nhất – nhóm 20% giàu nhất nhận được khoảng 40% lợi
ích an sinh xã hội; trong khi đó, nhóm nghèo nhất chỉ nhận được chưa đến 7%.
An sinh xã hội giúp cải thiện kỹ năng và sức khỏe cho lực lượng lao động quốc gia, từ đó
giúp các doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn. Đồng thời, an sinh xã hội giúp cộng đồng có thể
chia sẻ và quản lý được rủi ro kinh tế. Quan trọng hơn, một hệ thống an sinh xã hội tốt có thể giúp
người dân tự thoát nghèo và không thể tái nghèo.
Như vậy, phân hóa giàu nghèo là một trường hợp nghiên cứu phù hợp giúp làm rõ một số vấn
đề của quá trình đổi mới hệ thống an sinh xã hội nhằm mục tiêu phát triển con người và các nhóm
xã hội khác. Một mặt, an sinh xã hội không giới hạn ở việc bù đắp các chi phí hay thu nhập cho các

nhóm xã hội yếu thế hay các nhóm xã hội có hoàn cảnh khó khăn hoặc một số nhóm xã hội nhất
định. Mà an sinh xã hội cần mở rộng phạm vi bao phủ để có thể cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản
cho tất cả mọi người dân, các nhóm xã hội.
Để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, cần ưu tiên củng cố hệ thống an sinh xã hội theo hướng
mở rộng diện bao phủ phổ cập đến mọi người dân; giảm sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng,
đặc biệt là ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Cần thúc đẩy việc đa dạng hóa trong
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm bớt việc làm trong nông nghiệp và
tăng việc làm phi nông nghiệp ở những vùng này. Việc phân công lao động hợp lý giữa nhà nước,
tư nhân và gia đình là rất quan trọng và cần thiết để đảm bảo chế độ an sinh xã hội, dịch vụ xã hội
phục vụ phát triển con người một cách công bằng, bình đẳng và bền vững đối với tất cả các giai
tầng và các nhóm xã hội.
Giải quyết tốt vấn đề phân hóa giàu nghèo có hiệu quả bền vững đảm bảo cho an sinh xã hội
cần được nhìn nhận trên quan điểm hệ thống, đồng bộ là những yêu cầu bức thiết hiện nay.
- Liên hệ vai trò quân đội
+ Thực hiện chính sách xã hội
+ Đảm bảo hậu phương quân đội


20

Câu 6 : Phương pháp tiếp cận xã hội học về cơ cấu xã hội giai cấp ở nước ta? Rút ra ý
nghĩa đối với bản thân?
Có rất nhiều quan điểm khác nhau, nhưng khi nói đến CCXH thì người ta thường đề cập
đến 2 quan niệm như sau:
Một là, xem xét CCXH là xem xét các yếu tố cấu thành XH (các nhóm XH, cộng đồng XH
thiết chế XH…)
Hai là, xem xét các mối quan hệ, liên hệ XH giữa các yếu tố bộ phận cấu thành XH (Tức là
các yếu tố cấu thành XH này liên hệ với nhau để đảm bảo cho hệ thống XH ổn định và phát triển
(các quan hệ XH).
1. Khái niệm chung nhất về CCXH, CCXH-GC

CCXH: Cơ cấu xã hội là cách thức tổ chức của một hệ thống XH nhất định; là sự thống
nhất tương đối bền vững của các nhóm XH, tạo nên sự ổn định và phát triển của hệ thống XH”
Các yếu tố cơ bản của CCXH : Nhóm xã hội; Thiết chế xã hội; Mạng lưới XH
CCXH-GC: Cơ cấu xã hội giai cấp là cơ cấu xã hội mà trong đó các nhóm xã hội được
xem xét dưới góc độ giai tầng, tầng lớp.Theo quan điểm xã hội học Mác xít cơ cấu xã hội – giai
cấp có thể được xem xét ở 2 phương diện sau:
Một là: Đòi hỏi phải được xem xét không chỉ các giai cấp xã hội mà còn tất cả các tầng lớp
các tập đoàn xã hội khác. Vai trò của chế độ sở hữu tư liệu sản xuất được coi trọng đặc biệt khi xem
xét cơ cấu giai cấp xã hội.
Hai là: Nhấn mạnh đến việc nghiên cứu những tập đoàn người hợp thành những giai cấp cơ
bản, chiếm vị trí quyết định đến sự phát triển và biến đổi của xã hội, quan hệ giai cấp, mâu thuẫn
giai cấp, đấu tranh giai cấp được coi là động lực vận động và biến đổi xã hội.
2. Những vấn đề có tính nguyên tắc trong xem xét giai cấp, tầng lớp xã hội:
+ Trong nền kinh tế nhiều thành phần cần nhận thức rõ đa thành phần kinh tế quy định sự đa
dạng các thành phần xã hội.
+ Trong mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội có sự phân chia cụ thể, đa dạng
+ Phải đứng vững trên lập trường giai cấp của chủ nghĩa Mác – Lênin; gắn với tính dân tộc,
văn hóa dân tộc, tộc người…
3. Phương pháp tiếp cận xã hội học về cơ cấu xã hội giai cấp
+ Tìm ra cách thức tổ chức của hệ thống xã hội trong phạm vi giai tầng.
+ Làm rõ tính đa dạng, đa chiều, nhiều cấp độ trọng cơ cấu xã hội giai cấp, trong mỗi tầng
lớp xã hội.
+ Phân tích tính chất các quan hệ giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội
+ Đánh giá thực trạng và chỉ ra xu hướng biến đổi của các giai cấp, phân tích khuyết tật của
cơ cấu.
* Cơ cấu xã hội giai cấp trong nền kinh tế thị trường:


21
+ Nhiều hình thức sở hữa, nhiều thành phần kinh tế, đa dạng, đan cài nhau.

+ Các giai cấp, tầng lớp đang trong giai đoạn biến động, chưa định hình, khó định danh,
nhận định.
+ Lợi ích các giai cấp, tầng lớp vừa có đồng nhất, vừa có khác biệt
+ Vị trí, vị thế các giai cấp trong lịch sử.
+ Quan hệ giai cấp, các tầng lớp chuyển dịch về tính chất với vị thế các tầng lớp mới trong
kinh tế thị trường
+ Sự chuyển dịch của cơ cấu xã hội giai cấp tịnh tiến trong quá trình xác lập cơ sở xã hội
XHCN phù hợp với tính chất, đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đang tiềm ẩn những
nguy cơ lệch CNXH, thể hiện thành lập các tầng lớp phi CNXH, tiền TBCN.
+ Vấn đề nổi cộm trong cơ cấu XH GC hiện nay là lợi ích trong tương quan lợi ích công
nhân – lợi ích quốc gia dân tộc.
+ Vai trò, vị thế các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, tính chất quan hệ trong mối tương quan
vị thế giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức.
+ Vấn đề giữ vững định hướng XHCN trong việc hoàn thiện nền tảng xã hội là cơ cấu XH
GC.
* Đối với quân đội:
- Phân tích CCXH các nhóm XHQN góp phần cung cấp thông tin, tăng cường hơn nữa hiệu
quả quá trình lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong QĐ.
- Góp phần hoạch định CSXH phù hợp.
- Góp phần XD QĐ VMTD theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại


22

Câu 7: Từ góc độ tiếp cận XHH Làm rõ sự biến đổi cơ cấu xã hội giai cấp ở Việt nam
hiện nay và tác động của nó đến quá trình xây dựng nền QPTD?
1. Khái niệm biến đổi xã hội:
Cũng giống như tự nhiên, mọi xã hội không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự
ổn định của bề ngoài, còn thực tế nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân nó. Bất cứ xã hội

nào và bất cứ nền văn hóa nào, cho dù nó có bảo thủ và cổ truyền đến đâu chăng nữa cũng luôn
biến đổi; sự biến đổi trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn, và điều này cho thấy rõ
hơn là sự biến đổi đó không còn là điều mới mẻ, nó đã trở thành chuyện thường ngày. Mọi cái đều
biến đổi và xã hội cũng giống như các hiện thực khác, không ngừng vận động và thay đổi. Tất cả
các xã hội đều ở trong một thực trạng đứng yên trong sự vận động liên tục.
Theo Phạm Tất Dong và Viện từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam: “Biến đổi xã hội là
một quá trình qua đó những khuôn mẫu của các hành vi, các quan hệ, các thiết xã hội và các hệ
thống phân tầng được thay đổi qua thời gian”.
Qua đó các tác giả đưa ra hai loại hình biến đổi xã hội như sau: 1- Biến đổi vĩ mô, nó diễn ra
trên một phạm vi rộng lớn, diễn ra trong một thời gian dài; 2- Biến đổi vi mô, liên quan đến những
biến đổi nhỏ, diễn ra nhanh hơn.
+ Phân biệt với các khái niệm liên quan: Biến cố xã hội; Tiến bộ xã hội; Tiến hóa; hiện đại
hóa….
2. Biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp hiện nay
Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, biến đổi cơ cấu xã hội là một trong những biến đổi xã
hội điển hình nhất.
* Sự đa dạng các giai tầng xã hội
Trước đổi mới, ở nước ta tồn tại nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, dựa trên chế độ sở
hữu toàn dân và tập thể với hai thành phần kinh tế chủ yếu: kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể.
Kinh tế cá thể rất không đáng kể và được coi là đối tượng cần cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Trên nền tảng kinh tế đó, hình thành cơ cấu xã hội giản đơn - "hai giai (CN, ND), một tầng
(trí thức)”
Bước vào thời kỳ đổi mới, chúng ta đã và đang chuyển dần nền kinh tế đó sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế này ở nước ta được dựa trên 3 chế độ sở hữu
(toàn dân, tập thể, tư nhân),
Từ đó, xuất hiện 3 hình thức sở hữu tương ứng là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu
tư nhân. Các hình thức sở hữu đó được vận hành trong một nền kinh tế có 6 thành phần: kinh tế
nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước;
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế tất yếu dẫn tới sự biến đồi của cơ
cấu xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp.

Sau đổi mới, cơ cấu xã hội nước ta đã có những thay đổi đáng kể theo chiều hướng tiến bộ,
cả từ giác độ nhận thức lẫn giác độ thực tế.
Về nhận thức, cùng với quan niệm truyền thống thường chỉ quy giản cơ cấu xã hội vào cơ
cấu xã hội - giai cấp, dần dần đã hình thành quan niệm mới, theo đó, xã hội được hiểu và thừa nhận


23
là một hệ thống đa cơ cấu. Cơ cấu xã hội - giai cấp tuy vẫn được coi là giữ vị trí then chốt, song các
phân hệ cơ cấu xã hội khác cũng đã được chú trọng.
Trên thực tế, cơ cấu xã hội mới đang hình thành và bắt đầu phát huy tác dụng, kích thích
tính tích cực xã hội của người lao động, góp phần tạo ra sự liên kết và thống nhất trong hoạt động
kinh tế - xã hội, thúc đẩy việc nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới cơ chế
quản lý và vận hành kinh tế.
Nếu trong cơ chế bao cấp, Cơ cấu xã hội – giai cấp chỉ gồm 2 giai cấp cơ bản (giai cấp công
nhân công nghiệp quốc doanh và giai cấp nông dân tập thể ) và thành phần trí thức XHCN thì trong
cơ chế mới CCXH – giai cấp đã được bổ xung thêm một loạt các giai cấp và thành phần xã hội mới
như: giai cấp tư sản gồm TS công nghiệp, tư sản thương nghiệp và cả tư sản nông nghiệp trong
nước. Ngoài ra còn có: giai cấp tiểu tư sản, tiểu thương, tiểu chủ, dịch vụ XH ...
* Sự xuất hiện của các giai tầng mới trong kinh tế thị trường
- Hiện nay nước ta xuất hiện nhiều nhóm xã hội mới như: các hội nghề nghiệp ngày càng
gia tăng, sự xuất hiện của đội ngũ những người thất nghiệp, những người lao động tự do, những
người vô gia cư lang thang đường phố ....
- Nguyên nhân: Do sự thừa nhận nhiều loại hình sở hữu và hình thức sở hữu khác nhau đối
với TLSX, thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế. Đó là quá trình phát triển hợp quy
luật và phù hợp với đặc điểm và các điều kiện đặc thù của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Sự biến đổi của CCXH – giai cấp còn được biểu hiện ở sự thay đổi số lượng trong nội bộ
mỗi giai cấp và mỗi thành phần xã hội:
+ Giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng, chất lượng (kể cả số lượng tuyệt đối cũng
như tỷ trọng trong dân cư). Hàm lượng lao động có trình độ công nghệ cao, tay nghề cao gia tăng
một cách đáng kể. Giai cấp nông dân vẫn tăng mạnh về mặt số lượng song tỷ trọng trong dân cư

giảm. Lao động dịch vụ tăng và sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới
+ Tầng lớp doanh nhân có sự lớn mạnh đáng kể do sự gia tăng nhanh chóng thành phần
kinh tế tư nhân. Cho đến nay, cả nước đã có hàng trăm ngàn doanh nghiệp, có trên 3 triệu hộ sản
xuất kinh doanh, trên 500000 doanh nghiệp với hàng trệu doanh nhân.
Đội quân này cùng với những người lao động ưu tú khác đang “nổi lên", trội vượt lên từ
khắp các giai cấp, tầng lớp xã hội hợp thành một tầng lớp xã hội "ưu trội"- tầng lớp bao gồm những
phần tử năng động nhất, tài hoa, xuất sắc nhất.
Sự hình thành tầng lớp xã hội "ưu trội" gắn chặt với quá trình hình thành cấu trúc phân tầng
xã hội hợp thức. Tầng lớp ưu tú này cần phải được Đảng, Nhà nước và các đoàn thể xã hội nhìn
nhận một cách đúng đắn, đánh giá đúng tài năng, công lao và những giá trị đóng góp của họ, tôn
vinh họ, vinh danh họ.
+ Nhóm xã hội "yếu thế", tầng lớp xã hội "yếu thế”. Những nhóm xã hội này được hình
thành từ khắp các giai cấp, tầng lớp, tổ chức, nghề nghiệp. Đó là những người không có nghề
nghiệp ổn định, học vấn, tay nghề thấp, không có tay nghề hoặc có nghề rồi song chưa kiếm được
việc làm... Họ có thể là những doanh nhân, những tiểu thương, tiểu chủ, làm ăn thua lỗ, tụt hậu về
mặt kỹ thuật, công nghệ, không theo kịp hoặc không đủ năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát
triển…


24
Những người thuộc các nhóm xã hội, tầng lớp xã hội "yếu thế” này khá đông đảo và đang là
một hiện tượng xã hội nhức nhối, là nỗi băn khoăn, lo lắng và mối quan ngại cho nhiều nhà lãnh
đạo, quản lý ở các tổ chức, địa phương cũng như Đảng Nhà nước ta.
+ Tầng lớp trí thức Việt Nam trong thời kỳ đổi mới cũng có những biến đổi quan trọng:
Tăng nhanh về số lượng, đa dạng hóa trong cơ cấu nghề nghiệp và lĩnh vực hoạt động. Tầng lớp trí
thức phát triển mạnh trong công nghệ thông tin, lĩnh vực dầu khí, điện tử, bưu chính viễn thông.
Đánh chú ý là đã có một lực lượng lớn trí thức làm việc trong các khu vực kinh tế tư nhân, với
nước ngoài và làm việc ở ngoài nước.
Nguyên nhân:
+ Do mức tăng lên trong các bộ phận dân cư theo đà tăng dân số và mức thu nạp lao động

tăng lên hàng năm do nhu cầu nội tại của nền kinh tế
+ Do sự dịch chuyển hàng ngang ngay càng nhiều hơn với quy mô và tốc độ ngày càng lớn
và nhanh hơn. Đó là sự dịch chuyển của người lao động từ nhóm xã hội này sang nhóm xã hội
khác, từ thành phần kinh tế này sang thành phần kinh tế khác, từ giai cấp này sang giai cấp khác, từ
tầng lớp này sang tầng lớp khác.
- Mặt khác, còn có sự vận động theo “chiều dọc”, “đi lên”, “đi xuống” trong cấu trúc của
xã hội. Đó là quá trình phân hóa, phân tầng xã hội mạnh mẽ. Cho đến nay đã xuất hiện một xã hội
có “cấu trúc tầng bậc” ngày càng rõ ràng, thay vì cho một mặt bằng xã hội nhìn chung là sang sàn
bằng nhau thì nay đã hình thành những giai tầng xã hội khác nhau về thu nhập, mức sống, địa vị
kinh tế, hưởng thụ văn hóa, quyền lực kinh tế, uy tín xã hội.
- Ở Việt Nam hiện nay đang hình thành một mô hình cấu trúc CCXH- giai tầng xã hội. Cấu
trúc giai tầng xã hội ở nước ta không phải là một cấu trúc đơn giản theo nghĩa là một giai cấp tầng
lớp nào đó ở vị trí cao nhất, còn các giai cấp tầng lớp khác có thứ tự thấp dần xuống dưới mà đây
là một cấu trúc tầng bậc “đan kết”.
Cùng với quá trình đổi mới, đặc biệt là sau đại hội Đảng XI bắt đầu đi vào cuộc sống, cấu
trúc “tầng bậc” sẽ còn tiếp tục diễn tiến. Tuy nhiên, quá trình đó diễn ra không đơn giản, đơn tuyến
mà có sự đan xen phức tạp giữa hai cấu trúc phân tầng xã hội “hợp thức” và phân tầng xã hội
“không hợp thức” - một cấu trúc xã hội phù hợp với công bằng, đạo lý, pháp lý và một cấu trúc xã
hội bất công, bất đạo lý và không phù hợp với pháp luật.
3. Tác động của nó đến xây dựng nền quốc phòng toàn dân
* Quốc phòng toàn dân là khái niệm chỉ việc toàn dân tham gia sự nghiệp quốc phòng, bảo
vệ Tổ quốc. Quốc phòng toàn dân ở Việt Nam là khái niệm chỉ chỉ nền quốc phòng của dân, do
dân, vì dân, toàn dân tham gia sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, phát triển theo phương
hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại, kết hợp chặt chẽ
kinh tế với quốc phòng và an ninh, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà
nước, do nhân dân làm chủ, nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp, toàn diện giữ vững hoà bình, ổn
định đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù
địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Tác động tích cực:



25
-Phản ánh đặc điểm cơ cấu kinh tế, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước trong thời kỳ quá độ.
- Huy động được sức mạnh tổng hợp cá các giai tầng trong xã hội tham gia xây dựng đất
nước, bảo vệ Tổ quốc: Mỗi giai cấp, tầng lớp đều có vai trò nhất định trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng cường sức mạnh tiềm lực kinh tế, chính trị, quân sự của đất
nước…
+ Tác động tiêu cực:
- Hình thành lề thói thực dụng, tư tưởng phi vô sản…
- Ảnh hưởng đến thành phần xã hội trong quân đội, đa dạng hơn, quân nhân chịu sự tác
động tâm trạng, tâm lý của các giai tầng trong xã hội
- Làm tăng nhanh sự chuyển dịch các chuẩn mực xã hội, có những chuẩn mực không phù
hợp với phương hướng xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ giữa các nhóm xã hội quân nhân với các giai tầng
trong xã hội.
- Hình thành tâm trạng các nhau tong nhân dân, trong cán bộ, chiến sỹ trước những biến đổi
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Kẻ thù lợi dụng lợi dụng những biểu hiện tiêu cực trong biến đổi cơ cấu XHGC để thực
hiện âm mưu phi chính trị hóa quân đội
- Đặt ra vấn đề: Bản chất GCCN, tính nhân dân, dân tộc của quân đội.

Câu 8: Từ cách tiếp cận XXH, hãy làm rõ sự tác động của phân hóa giàu nghèo đối
với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới.
1. Khái niệm
a. KN PTXH: PTXH là một khái niệm cơ bản của XHH, để chỉ trạng thái phân chia XH
thành các nhóm XH với thứ bậc khác nhau trong nấc thang cơ cấu của hệ thống XH, kết quả tổng



×