Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỞ CHI NHÁNH LẠNG sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.1 KB, 13 trang )

CHI NHÁNH LẠNG SƠN
I.

PHÂN TÍCH CHUNG

1. Phân tích vĩ mô
a) Vị trí địa lý

Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới, thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam, có
đường biên giới với Trung Quốc dài 253 km. Lạng Sơn là điểm nút của sự giao lưu
kinh tế với các tỉnh phía Tây như Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, phía Đông như
tỉnh Quảng Ninh, phía Nam như Bắc Giang, Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và phía Bắc
tiếp giáp với Trung Quốc, với 2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia và 7 cặp chợ
biên giới.
Mặt khác, có đường sắt liên vận quốc tế, là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao
lưu kinh tế, khoa học – công nghệ với các tỉnh phía Nam trong cả nước, với Trung
Quốc và qua đó sang các nước vùng Trung Á, châu Âu và các nước khác…
b) Dân số

Dân số của tỉnh Lạng Sơn là 731.887 người, có 7 dân tộc anh em, trong đó người
dân tộc Nùng chiếm 42,97%, Tày chiếm 35,92%, Kinh 16,5%, còn lại là các dân tộc
Dao, Hoa, Sán Chay, H'Mông...
Dân số thành thị chiếm 78%, dân số nông thôn chỉ chiếm 22%, tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên là 0,92%. Cư trú tại Thành phố ngoài 4 dân tộc chủ yếu là Kinh, Tày, Nùng,
Hoa còn có các dân tộc Cao Lan, Dao, Sán Dìu, Sán Chỉ, Ngái... Có 89.200 người
trong độ tuổi lao động, chiếm 56% dân số, trong đó lao động nông nghiệp chỉ chiếm
26% so với lao động trong độ tuổi. Số lao động có trình độ chuyên môn từ trung cấp
trở lên chiếm hơn 10% trong tổng số lao động.
c) Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản năm 2015

Nền kinh tế của Lạng Sơn trong những năm qua phát triển mạnh mẽ và bền vững


với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 10,45% (cao hơn mức bình quân cả nước); thu
ngân sách nhiều năm vượt chỉ tiêu. Đồng thời, an ninh chính trị ổn định và trật tự xã
hội được đảm bảo, là những điều kiện căn bản để thu hút đầu tư.
Mạng lưới thương mại Lạng Sơn ngày càng được mở rộng, hệ thống siêu thị ở
đô thị và hệ thống chợ ở nông thôn phát triển nhanh, văn minh thương mại đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các hộ


kinh doanh cá thể tham gia ngày càng nhiều trong lĩnh vực thương mại nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân.
Giai đoạn 2011 - 2014, Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn liên tục đạt tốc độ
tăng trưởng cao, bình quân tăng 18,46%/năm. Ước tính cả giai đoạn 2011 - 2015, tăng
bình quân 18,1%/năm. Dịch vụ - ngành thế mạnh của Khu kinh tế cửa khẩu - tăng
trưởng bình quân 18,9%. Cơ cấu kinh tế trong Khu kinh tế cửa khẩu chuyển dịch theo
hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, công nghiệp và tăng dần thương mại, dịch vụ. Cụ
thể, năm 2011, cơ cấu ngành nông nghiệp; công nghiệp - xây dựng; thương mại, dịch
vụ là: 5% - 24,6% - 70,4%, đến năm 2014, tỷ lệ này là: 3,86% - 23,6% - 72,51%.
Năm 2015, tỷ trọng các ngành nông - lâm nghiệp chiếm 3,5% (theo kế hoạch là
7,2%), công nghiệp - xây dựng chiếm 23% (kế hoạch 29,9%) và dịch vụ là 73,5% (kế
hoạch là 62,9%). Trong cơ cấu chung của toàn tỉnh, tỷ trọng của Khu kinh tế cửa khẩu
trong tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)(1) năm 2014 đạt 38,9%, năm 2015 đạt
40,8%. GRDP bình quân đầu người năm 2014 đạt 3.318 USD, năm 2015 đạt 3.400
USD bằng 125,9% so với kế hoạch (2.700 USD)
Hệ thống hạ tầng đô thị được cải thiện rõ nét, đặc biệt phát triển tại các đô thị
lớn. Năm 2013, tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh là 23,4% nhưng các đô thị đã thu hút được
một lượng lớn lao động từ các vùng miền đến hoạt động các công việc dịch vụ. Đặc
biệt là các đô thị TP Lạng Sơn, các cửa khẩu như Đồng Đăng, Chi Ma… Trong đó có
2 đô thị là TP Lạng Sơn đã xây dựng đề án nâng cấp lên đô thị loại II và được UBND
tỉnh phê duyệt. Thị trấn Đồng Đăng đã có đề án nâng cấp lên đô thị loại IV đang chờ
thẩm định công nhận. Các thị trấn Lộc Bình, Na Dương, Chi Lăng, Hữu Lũng, Đồng

Mỏ, Na Sầm, Thất Khê định hướng đến năm 2025 đạt đô thị loại IV. Còn lại các thị
trấn Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn định hướng đến năm 2025 đạt đô thị loại V..
Hiện nay, dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn đã góp phần
giải quyết nhu cầu giao thông đường bộ của các tỉnh phía Bắc và giao thương kinh
tế Việt Nam - Trung Quốc, tạo đà cho quá trình phát triển của vùng kinh tế trọng điểm
phía Đông Bắc Bộ.


2. Phân tích SWOT của chi nhánh

Phân tích nội bộ
Điểm mạnh

Các ý tưởng củng cố thêm điểm mạnh

Đội ngũ quản lý chủ chốt của Chi
nhánh (Ban GĐ CN – Trưởng/Phó
phòng) có mối quan hệ rất tốt với các Cố gắng phát huy tốt các mối quan hệ này nhằm
DN lớn trên địa bàn như đối tác Công
gia tăng các lợi ích cho
ty Điện lực Lạng Sơn, công ty Điện
QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM.
lực TP Lạng Sơn…, cùng với đó là
mối quan hệ với chính quyền địa
phương như UBND Tỉnh, Ngân hàng
NN tỉnh…
Xây dựng được văn hóa doanh nghiệp
thông qua sự gắn kết giữa chi nhánh
và chính các thành viên trong gia đình
của mỗi CBNV


Định kỳ hàng quý tổ chức các hoạt động giao
lưu thăm hỏi gia đình mỗi CBNV

Tổ chức các phong trào thi đua trong công tác
Nhân sự bao gồm những người trẻ kinh doanh để tăng năng suất lao động cũng
tuổi, đoàn kết, luôn tràn đầy tính nhiệt như khơi dậy được ngọn lửa nhiệt huyết trong
huyết, cống hiến cho công việc
mỗi cá nhân. Biểu dương kịp thời các cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công việc

Vị trí kinh doanh thuận lợi

Điểm yếu

Treo các banner, poster quảng cáo trên trục
đường chính khi có các chương trình khuyến
mãi. Tuân thủ nghiêm ngặt về hình ảnh nhận
diện để quảng bá thương hiệu một cách tốt nhất
đến khách hàng
Các ý tưởng sửa chữa yếu điểm

Coaching, cử nhân viên đi học các khóa đào tạo
như: kỹ năng giao tiếp, bán hàng tư vấn… để
nhân viên có đủ kiến thức, sự tự tin trong việc
Đội ngũ CB bán hàng trực tiếp sẽ ưu mở rộng mối quan hệ xã hội. Thành lập tiểu ban
tiên tuyển dụng trẻ, vì vậy kinh đào tạo tại CN (Ban GĐ, Trưởng/Phó phòng,
nghiệm còn thiếu, mối quan hệ XH CBNV có thâm niên công tác, kết quả kinh
chưa nhiều.
doanh

tốt,
trong
hệ
thống
QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM và ngoài
hệ thống QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM
sau khi được tuyển dụng)


Do mới đi vào thị trường nên hình
ảnh

thương
hiệu
của
QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM
còn yếu trên địa bàn.

Gia tăng quảng cáo, tiếp thị tới khách hàng trên
địa bàn bằng các chương trình cụ thể như
Marketing trực tiếp, road show, hình ảnh nhận
diện thương hiệu thường xuyên….

Phân tích bên ngoài
Cơ hội

Các ý tưởng tìm hiểu và tận dụng cơ hội

Sự xuất hiện ngày càng nhiều các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong

lĩnh vực dịch vụ, thương mại trên các
tuyến phố mà chi nhánh đặt địa điểm.
Bên cạnh đó, nền kinh tế của TP Lạng
Sơn nói riêng và tỉnh Lạng Sơn nói
chung đang trên đà phục hồi, phát
triển có nhiều DN cũng như cá nhân
có nhu cầu vay vốn. Đặc thù thị
trường vùng biên có sự giao thương Cơ hội tiếp thị, bán các sản phẩm của ngân
kinh tế, vận tải hàng hóa lớn.
hàng
Dân cư trên địa bàn có mức thu nhập
khá và đồng đều tại khu vực thành Cơ hội tiếp thị, bán các sản phẩm huy động, cho
phố Lạng Sơn
vay tiêu dùng
Có các công cụ hỗ trợ từ Hội sở : cơ Đẩy mạnh sự liên kết, hợp tác với các
chế giới thiệu khách hàng mới, liên showroom ô tô trên địa bàn để thực hiện bán
kết các sàn BĐS, showroom ô tô...
sản phẩm cho vay mua ô tô
Thách thức

Các ý tưởng khắc phục nguy cơ

Mức độ cạnh tranh trên thị trường địa Tập trung giải quyết bài toán nâng cao chất
bàn là rất lớn dẫn đến thị phần huy lượng dịch vụ là một trong những công cụ hữu
động vốn và cho vay giảm dần
hiệu nhất để tăng tính cạnh cho chi nhánh
Khách hàng ngày khó tính và khắt
Đào tạo kỹ năng bán hàng tư vấn hiệu quả cho
khe hơn trong việc lựa chọn dịch vụ
nhân viên

Ngân hàng
Tạo môi trường làm việc thân thiện, đồng thời
Cạnh tranh về nguồn nhân lực giữa phối hợp với nhân sự của HO để có chính sách
các ngân hàng
đãi ngộ xứng đáng đối với các nhân viên làm
việc tốt.


3. Phân tích ngành
a)

Quy mô thị trường

Lạng Sơn là là tỉnh miền núi biên giới, thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam, có
đường biên giới với Trung Quốc dài 253 km. Lạng Sơn là điểm nút của sự giao lưu
kinh tế với các tỉnh phía Tây như Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, phía Đông như
tỉnh Quảng Ninh, phía Nam như Bắc Giang, Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và phía Bắc
tiếp giáp với Trung Quốc, với 2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia và 7 cặp chợ
biên giới.
Mặt khác, có đường sắt liên vận quốc tế, là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao
lưu kinh tế, khoa học – công nghệ với các tỉnh phía Nam trong cả nước, với Trung
Quốc và qua đó sang các nước vùng Trung Á, châu Âu và các nước khác…
Nền kinh tế của Lạng Sơn trong những năm qua phát triển mạnh mẽ và bền vững
với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 10,45% (cao hơn mức bình quân cả nước); thu
ngân sách nhiều năm vượt chỉ tiêu. Đồng thời, an ninh chính trị ổn định và trật tự xã
hội được đảm bảo, là những điều kiện căn bản để thu hút đầu tư.
Mạng lưới thương mại Lạng Sơn ngày càng được mở rộng, hệ thống siêu thị ở đô
thị và hệ thống chợ ở nông thôn phát triển nhanh, văn minh thương mại đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các hộ kinh
doanh cá thể tham gia ngày càng nhiều trong lĩnh vực thương mại nhằm đáp ứng nhu

cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân.
Giai đoạn 2011 - 2014, Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn liên tục đạt tốc độ
tăng trưởng cao, bình quân tăng 18,46%/năm. Ước tính cả giai đoạn 2011 - 2015, tăng
bình quân 18,1%/năm. Dịch vụ - ngành thế mạnh của Khu kinh tế cửa khẩu - tăng
trưởng bình quân 18,9%. Cơ cấu kinh tế trong Khu kinh tế cửa khẩu chuyển dịch theo
hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, công nghiệp và tăng dần thương mại, dịch vụ. Cụ
thể, năm 2011, cơ cấu ngành nông nghiệp; công nghiệp - xây dựng; thương mại, dịch
vụ là: 5% - 24,6% - 70,4%, đến năm 2014, tỷ lệ này là: 3,86% - 23,6% - 72,51%.
Năm 2015, tỷ trọng các ngành nông - lâm nghiệp chiếm 3,5% (theo kế hoạch là
7,2%), công nghiệp - xây dựng chiếm 23% (kế hoạch 29,9%) và dịch vụ là 73,5% (kế
hoạch là 62,9%). Trong cơ cấu chung của toàn tỉnh, tỷ trọng của Khu kinh tế cửa khẩu
trong tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)(1) năm 2014 đạt 38,9%, năm 2015 đạt
40,8%. GRDP bình quân đầu người năm 2014 đạt 3.318 USD, năm 2015 đạt 3.400
USD bằng 125,9% so với kế hoạch (2.700 USD)


Hệ thống hạ tầng đô thị được cải thiện rõ nét, đặc biệt phát triển tại các đô thị
lớn. Năm 2013, tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh là 23,4% nhưng các đô thị đã thu hút được
một lượng lớn lao động từ các vùng miền đến hoạt động các công việc dịch vụ. Đặc
biệt là các đô thị TP Lạng Sơn, các cửa khẩu như Đồng Đăng, Chi Ma… Trong đó có
2 đô thị là TP Lạng Sơn đã xây dựng đề án nâng cấp lên đô thị loại II và được UBND
tỉnh phê duyệt. Thị trấn Đồng Đăng đã có đề án nâng cấp lên đô thị loại IV đang chờ
thẩm định công nhận. Các thị trấn Lộc Bình, Na Dương, Chi Lăng, Hữu Lũng, Đồng
Mỏ, Na Sầm, Thất Khê định hướng đến năm 2025 đạt đô thị loại IV. Còn lại các thị
trấn Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn định hướng đến năm 2025 đạt đô thị loại V..
Hiện nay, dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn đã góp phần
giải quyết nhu cầu giao thông đường bộ của các tỉnh phía Bắc và giao thương kinh
tế Việt Nam - Trung Quốc, tạo đà cho quá trình phát triển của vùng kinh tế trọng điểm
phía Đông Bắc Bộ.
b) Phân tích khách hàng


Lạng Sơn có lợi thế về phát triển kinh tế thương mại, với điều kiện về khu kinh
tế cửa khẩu, hệ thống giao thông thuận lợi, nên việc buôn bán rất sôi động, hàng hoá
trong tỉnh, các tỉnh lân cận, trong cả nước qua Lạng Sơn xuất khẩu sang Trung với số
lượng, chủng loại lớn, năm sau cao hơn năm trước. Hàng năm có hàng trăm doanh
nghiệp trong cả nước tham gia xuất khẩu qua biên giới, thu hút nhiều doanh nghiệp
trong nước, nước ngoài, các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh thương mại dịch vụ - du lịch ở cửa khẩu và trên địa bàn tỉnh. Thương mại Lạng Sơn phát triển
nhanh chóng đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao mức sống của nhân
dân, tăng thu nhập cho ngân sách địa phương. Hàng năm thu thuế hoạt động thương
mại chiếm trên 80% tổng thu ngân sách toàn tỉnh.
Khách hàng tại thị trường Lạng Sơn đối với Doanh nghiệp chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trong các lĩnh vực cơ bản là: xuất nhập khẩu, xây dựng,
giao thông, vận tải và thương mại, du lịch và bất động sản nhỏ,... đang hoạt động với
quy mô siêu nhỏ và vừa. vì vậy việc đánh giá đúng các nhu cầu của khách hàng, tình
hình hoạt động và hoạt động tài chính của khách hàng là một vấn đề quan trọng trong
công tác khai thác, lôi kéo khách hàng về giao dịch thành công, trên cơ sở phân tích
được khách hàng tiềm năng phù hợp với định hướng phát triển của
QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh, đưa ra các
giải pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vì vậy cần đánh giá thị trường
Lạng Sơn có thể phân khúc khách hàng để có thể khai thác tốt các lợi thế của
QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM đang có và lôi kéo, tiếp thị khách hàng.


c) Xác định nhóm khách hàng mục tiêu mà QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM

cần hướng tới
Nhóm khách hàng mục tiêu

+ Khách hàng doanh nghiệp:
Nhóm khách hàng là nhà thầu điện lực.


-

Nhóm khách hàng kinh doanh thương mại, du lịch, hàng hóa
tiêu dùng, nhà phân phối các mặt hàng tiêu dùng (rượu bia, thuốc lá, đường sữa,
bánh kẹo, nước giải khát,…), kinh doanh VLXD,…

-

Nhóm khách hàng là các nhà thầu xây dựng, công ty thi công,
giám sát các lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng dân dụng,..

-

Nhóm khách hàng về bất động sản, kinh doanh sàn bất động
sản, cho thuê

-

Nhóm hàng kinh doanh ô tô, xe máy, phụ tùng, thiết bị máy
móc công nghiệp, xây dựng

-

Nhóm khách hàng kinh doanh vận tải hàng hóa.

-

Đối với thị trường khách hàng cá nhân


-

Lạng Sơn là một trong những thị trường tiềm năng và phát
triển tốt trong những năm qua, cũng là nơi QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM
xác định trọng tâm của công tác phát triển mạnh thị phần trong năm tới, tuy
nhiên để có thể phân phối nguồn lực hợp lý, nâng cao hiệu quả của công tác
kinh doanh thì QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM Lạng Sơn cũng xin phân
khúc thị trường này ra các phân khúc như sau:

-

Nhóm khách hàng hộ kinh doanh cá thể tập trung vào các lĩnh
vực mũi nhọn tại địa phương như xuất nhập khẩu đầu mối thu gom, các khu vực
chợ, cửa khẩu..

-

Nhóm khách hàng có thu nhập cao trên địa bàn (nhằm chăm
sóc và phát triển về tiền gửi, cho vay tiêu dùng qua chi lương hoặc thông qua
thẻ VISA, MASTERCARD, cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô dòng cao cấp)

-

Nhóm khách hàng tiêu dùng thường xuyên


-

Nhóm khách hàng mua xe ô tô tiêu dùng tầm trung.


-

Nhóm khách hàng mua nhà, đất trả góp.

-

Nhóm khách hàng kinh doanh hộ gia đình cá thể (tiệm tạp
hóa, tiêu dùng, phát triển kinh tế gia đình)
Các sản phẩm cần cung cấp cho các đối tượng KH

d)

Với huy động vốn:
Đối với tổ chức kinh tế: Tăng các nguồn tiền gửi không kỳ hạn thông qua mở
tài khoản thanh toán, kiểm soát tốt nguồn tiền về qua tài khoản của khách hàng, tư
vấn khách hàng sử dụng tài khoản một cách hiệu quả nhất, tăng cường công tác mở
các bảo lãnh tiền tạm ứng, thanh toán để gia tăng số dư tài khoản của khách hàng. Cụ
thể là các công ty điện lực trên địa bàn như công ty điện lực Lạng Sơn, các công ty về
xuất nhập khẩu, tài khoản ngoại tệ….
-

Đối với khách hàng cá nhân:

Phân khúc khách hàng tiền gửi trên 1 tỷ đồng: Hầu hết các khách hàng này ở
độ tuổi từ 40 – 60 tuổi làm việc tại các vị trí quản lý trong công sở, chủ công ty, doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể. Điều mà khác hàng này quan tâm nhất tại điểm giao
dịch chính là chất lượng dịch vụ, giá cả cạnh tranh.
Phân khúc khách hàng có số dư tiền gửi dưới 1 tỷ đồng: quan tâm đến các
chương trình khuyến mãi, sự thuận lợi, nhanh chóng trong quá trình giao dịch. Ngoài
ra, đây cũng là nhóm khách hàng có quan hệ tiền gửi với nhiều ngân hàng khác. Với

lợi thế về nền tảng khá tốt, chi nhánh xác định đây là phân khúc khách hàng mục tiêu
chính trong kế hoạch huy động vốn.
Với công tác tín dụng:
Đối với tín dụng doanh nghiệp: Ban giám đốc lên kế hoạch triển khai tiếp cận cho các
Phòng ban nhằm chào các gói sản phẩm phù hợp với các ngành nghề riêng như: Gói sản
phẩm tài trợ cho ngành điện, nhà thầu điện lực, cho các công ty, doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, thanh toán biên maauk, trong xây dựng giao thông, gói sản phẩm tài trợ chuỗi bán
hàng của nhà phân phối, gói sản phẩm tài trợ cho các đại lý ô tô, xe máy trên địa bàn phù
hợp với nhu cầu của từng lĩnh vực. Bên canh đó tổ chức lớp học tự đào tạo, kèm cặp để
nâng cao kỹ năng bán hàng cho các CV QHKH.
Đối với tín dụng cá nhân: Tập trung cho nhân viên bán các sản phẩm tín dụng lõi,
đẩy mạnh các sản phẩm cho vay có tính hiệu quả cao (mục tiêu nâng NIM đạt lên 3,5 đến


4,0), đồng thời liên tục đào tạo, tự đào tạo và kèm cặp để nâng cao kỹ năng bán hàng cho
các CV.
Đối với công tác khác: Toàn Chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động thu dịch vụ tăng
nguồn thu nhập bằng các cách như: khuyến khích và mở rộng tiếp thị các khách hàng có
nhu cầu về bảo lãnh, chuyển tiền, quản lý dòng tiền, dịch vụ tiền mặt, thúc đẩu công tác
bán bảo hiểm nhân thọ nhằm gia tăng thêm lợi nhuận cho chi nhánh.
e) Các đối thủ đã tham gia thị trường

Trên địa bàn tỉnh có 22 Chi nhánh cấp 1 của các TCTD trong đó có 13 Chi nhánh
ngân hàng TMCP, đây chính là các đổi thủ cạnh tranh trực tiếp với
QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM trong những năm sắp tới, các đối thủ chính mà
QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM xác định và cần vượt lên về hoạt động cho vay là:
Sacombank, MB, SHB, Lienvietpostbank HDBank… bởi các ngân hàng này có thương
hiệu và uy tín lâu nay trên thị trường tài chính. Đồng thời xác định đối thủ trực tiếp về huy
động vốn trên địa bàn là: Vietcombank, SCB, BIDV,… với quan điểm là
QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM cạnh tranh về chất lượng dịch vụ chứ không phải về

giá sản phẩm.
Phân tích đối thủ cạnh tranh và xác định đối thủ cạnh tranh chủ đạo
Phân
khúc
KH

Điểm mạnh so với
Điểm yếu so với
Đối thủ cạnh tranh QUYTHANHTU.BLOGSPO QUYTHANHTU.BLOGSPO
trực tiếp
T.COM
T.COM

Khách hàng tiền gửi
+Chất lượng dịch vụ còn kém
Số dư BIDV, AgriBank, +Thương hiệu tốt, vị trí thuận
dưới
Vietcombank,Vietin lợi
+ Đội ngũ CBNV ít năng động
1 tỷ
Bank
+ Lãi suất thấp hơn ~1%
Số dư
Sacombank,
từ 1
Teckcombank,MBb
tỷ trở
ank…
lên


+ Khả năng “ bám sát” khách
Lãi suất huy động các kỳ hạn hàng của nhân viên
thường cao hơn từ 0.5%-1%

Khách hàng tiền vay

Xuất
nhập
khẩu

VietinBank,
VietcomBank,
TechcomBank,
Agribank,Sacomban
k

* Nhóm NH nhà nước: Tốc độ
*Nhóm NH nhà nước: LS vay xử lý hồ sơ, đội ngũ CBTD ít
thấp hơn từ 1.5%-2%, hạn năng động.
mức phê duyệt tín dụng tại chi
* Nhóm NH TMCP: Thu
nhánh cao.
nhiều khoản phí liên quan



nhân
TechcomBank,
mua ô MBbank



Tốc độ xử lý hồ sơ nhanh,
Mối quan hệ với các sales bán
chấp nhận rủi ro cho vay ở
xe ô tô
những KH có địa bàn xa

Vay
tiêu
dùng SacomBank, SHB

TSĐB

Đã đi trước vào thị phần cho
Mối quan hệ với các sales sàn
vay tiêu dùng trên địa bàn, lãi
bất động sản.
suất cho vay thấp hơn.

f)

Kết luận:

Mặc dù QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM Lạng Sơn đi vào thị trường còn
rất mới, đi sau rất nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp, tuy nhiên với cơ chế chính sách,
sự hỗ trợ cần thiết kịp thời của HO, đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm, mối quan hệ và
đội ngũ CBNV trẻ trung, nhiệt huyết có kỹ năng chuyên môn cao, cộng với thị trường
Lạng Sơn đang còn rất nhiều tiềm năng thì QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM Lạng
Sơn luôn tự tin hoàn thành nhiệm vụ mà HĐQT, Ban điều hành đã giao phó.
II.


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1. Chi phí đầu tư ban đầu:
Đvị: Triệu
đồng
ST
T
I
1
2
II
1
2
3
III

Khoản mục

Đơn vị
tính

Số lượng

Đơn giá

TSCĐ
ATM
Xe chở tiền


1,947
cái

1

405

405

chiếc

1

1,542

1,542

CCLD
Máy POS
Máy móc, thiết bị hoạt động
Thiết bị dụng cụ quản lý
SỬA CHỮA CẢI TẠO

Tổng

1,140
cái

4


9

36

gói

1

691

691

gói

1

414

414
1,200


Sửa chữa cải tạo

1

Xây kho tiền

2
IV

V

MAKETING
DỰ PHÒNG 5% TỔNG GIÁ TRỊ
ĐẦU TƯ

gói

1

1,200

1,200

gói

1

gói

1

100

100

gói

1


120

120

0

4,508

TỔNG CỘNG

2. Kế hoạch kinh doanh
Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

CHỈ TIÊU KINH DOANH
1

Cho vay
Doanh nghiệp
- SME
- DNL

19,167


282,500

383,125

523,906

722,383

12,500

162,500

203,125

253,906

317,383

8,333

108,333

135,417

169,271

211,589

4,167


54,167

67,708

84,635

105,794

6,667

120,000

180,000

270,000

405,000

26,667

372,667

473,633

602,182

765,909

16,667


216,667

270,833

338,542

423,177

833

10,833

13,542

16,927

21,159

15,833

205,833

257,292

321,615

402,018

10,000


156,000

202,800

263,640

342,732

(882)

(2,641)

7,319

12,705

18,939

- MUA NỢ
Cá nhân
2

Huy động
Doanh nghiệp
- SME
- DNL
Cá nhân

3


Lợi nhuận trước thuế
Tốc độ tăng trưởng theo
Dư nợ
Tốc độ tăng trưởng theo
Huy động

1374%

36%

37%

38%

1298%

27%

27%

27%

3. Phân tích dòng tiền
Năm 1
I

Thu ròng từ lãi

56


Năm 2
4,881

Năm 3
11,901

Năm 4
18,359

Năm 5
28,276


1

Thu nhập từ lãi
1.1

- Thu tín dụng
Bằng VND
Thu bảo lãnh

1.4
2
2.1

- Trả lãi TG KH

2.3


- Trả lãi khác

II

Thu ròng ngoài lãi

1

Thu nhập thuần dịch vụ
Phi dịch vụ KHDN
Phi dịch vụ KHCN

2
3
4

Thu nhập ngoại hối
Thu nhập thuần đầu tư
Thu nhập khác

III

Chi phí hoạt động

33,275

45,597

63,000


167

14,945

33,275

45,597

63,000

159

14,837

33,135

45,414

62,762

8

108

141

183

238


111

10,064

21,374

27,238

34,723

111

10,064

21,374

27,238

34,723

42

655

867

1,150

1,529


42

655

867

1,150

1,529

29

379

493

641

833

13

276

374

509

696


1,019

8,619

10,079

10,652

12,653

378

3,874

4,571

4,973

6,029

239

1,913

2,511

2,900

3,783


400

2,598

2,693

2,384

2,326

17

255

255

306

357

37

440

440

470

133


46

673

645

120

199

300

1,230

1,353

1,488

1,637

1

234

304

395

514


(920)

(3,083)

2,690

8,857

17,152

39

3,008

5,546

5,128

3,590

(882)

(75)

8,235

13,985

20,743


-

2,566

916

1,280

1,804

(882)

(2,641)

7,319

12,705

18,939

- Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ
phí

2

- Chi nhân viên

3


- Chi quản lý công vụ

4

- Chi tài sản

4.1

Khấu hao TSCĐ

4.2

Bảo dưỡng sữa chữa TS

4.3

Mua sắm CCLĐ

4.4

Bảo hiểm tài sản

4.5

Thuê tài sản

5

14,945


- Thu lãi khác
Chi phí trả lãi huy động

1

167

- Chi phí bảo toàn & BH tiền gửi của
KH và dự phòng khác

IV

Lợi nhuận trước ĐHV

V

Thu nhập/Chi phí điều hòa vốn

VI

Lợi nhuận sau ĐHV

VII

Chi phí dự phòng RRTD

VIII

Lợi nhuận trước thuế



Phân tích hòa vốn:
Chi phí đầu tư:
Thời gian hoàn vốn và có lãi

(882)

(3,523)

3,796
2 năm 6
tháng

16,501

35,440

KẾT LUẬN.
Với thời gian hoàn vốn có lãi là 2 năm 6 tháng là phù hợp với kế hoạch kinh
doanh chung của thị trường, cũng như kế hoạch Đầu tư mở mới chi nhánh
QUYTHANHTU.BLOGSPOT.COM tại Lạng Sơn



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×