Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam – chi nhánh tân sơn nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.99 KB, 51 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi nền kinh tế nước ta đổi mới cho đến nay đã trải qua gần 20 năm, bước đầu
đã đạt được những thành quả nhất định. Nền kinh tế chuyển từ tập trung bao cấp sang
kinh tế nhiều thành phần đa hình thức sở hữu, các loại hình kinh tế này phát triển đa
dạng đan xen nhau.
Trong quá trình đổi mới phát triển kinh tế trên con đường cải cách mở cửa và hội
nhập đó cho thấy ngày càng rõ vai trò của các lực lượng kinh tế, các chủ thể kinh tế
ngoài quốc doanh như: Kinh tế hộ, Kinh tế tư nhân, Kinh tế cá thể, Kinh tế tổ nhóm…
Các lực lượng này có đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển của xã hội. Vị trí của
lực lượng này được khẳng định trên cả lý luận và thực tiễn.
Để lực lượng này phát triển về mặt tài chính, phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước
và cụ thể là hệ thống Tài chính – Ngân hàng. Bởi lẽ, các lực lượng kinh tế này có sự
tích tụ và tập trung vốn cũng như các mặt khác về quản lý, về cạnh tranh trên thị
trường còn yếu kém. Lực lượng kinh tế này cũng như các lực lượng kinh tế khác, nó
cũng có nhu cầu đầu tư cần vay vốn ngân hàng nhưng do nó có những đặc thù riêng vì
vậy nhất định phải có một loại hình đầu tư tài chính, cho vay đối với lực lượng này của
một định chế Tài chính – Ngân hàng.
Thực tế trong mấy năm gần đây các Ngân hàng thương mại đã chú trọng quan
tâm đến đối tượng khách hàng cá nhân này. Đã có những sự điều chỉnh nhất định, đặc
biệt về mô hình tổ chức cũng như chiến lược hoạt động nên đã gặt hái được kết quả rất
khả quan cả về tỷ trọng cũng như chất lượng tín dụng.
Nhờ vốn cho vay của ngân hàng hơn 10 triệu hộ nông dân, hàng vạn kinh tế trang
trại, hàng vạn Hợp tác xã sau chuyển đổi, nhiều ngành nghề truyền thống thủ công cơ
khí, làng nghề, hàng vạn cán bộ công nhân viên, sinh viên đã giải quyết được rất
nhiều khó khăn về mặt tài chính, bổ sung thêm nguồn lực tăng khả năng đầu tư, kích
thích tiêu dùng tạo thêm nhiều sản phẩm đa dạng cho nền kinh tế.
Tuy nhiên ở một số NHTM, đặc biệt là ở NHTM Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
– Chi nhánh Tân Sơn Nhất qua chúng tôi xem xét việc cho vay đối với nhóm khách
hàng cá nhân còn gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết khó khăn này cũng như phát triển


SVTH: Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
mảng cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân chúng ta cần tiếp tục tìm hiểu để tìm
ra các giải pháp. Đây là lý do chính mà tôi lựa chọn đề tài:“Phát triển hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại NHTM Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu chủ yếu về hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân và những
vấn đề tồn tại của nó tại NHTM Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích kinh tế, phân tích
tổng hợp, hệ thống hoá lý luận…
4. Kết quả và những vấn đề mới của bài báo cáo
Nêu được tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM Cổ Phần Kỹ Thương Việt
Nam – CN Tân Sơn Nhất.
Nghiên cứu, hệ thống hoá các biện pháp có thể áp dụng tại Việt Nam trong việc
mở rộng hoạt động cho vay dành cho KHCN.
Một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN, NHTM Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
– Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Nội dung của bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM Cổ
Phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
NHTM Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
SVTH: Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NHTM

1.1. Khái niệm và hoạt động cho vay KHCN của NHTM
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Đây là một hoạt
động kinh tế chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng giữa
hai bên cùng có lợi. Cho vay là một giao dịch bằng tiền giữa bên cho vay (Ngân hàng)
và bên đi vay (doanh nghiệp, cá nhân) trong đó theo thỏa thuận bên cho vay sẽ chuyển
giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, còn bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả toàn bộ phần gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM
 Là bạn đồng hành không thể thiếu trên con đường phát triển kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tuần hoàn trải qua ba giai
đoạn: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Vốn luôn hiện hữu trong cả ba giai đoạn ở bất kỳ
thời điểm nào. Mặt khác, đối với các đơn vị kinh tế chỉ thực hiện việc kinh doanh thì
giai đoạn dự trữ và lưu thông đều cần đến vốn để đảm bảo hoạt động lưu thông.
Vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt là vốn. Họ không thể chỉ
trông chờ vào nguồn vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội. Bên cạnh đó, tín dụng là nơi tập trung đa số nguồn vốn nhàn rỗi, thông qua tín
dụng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất kinh
doanh. Thực tế cho thấy, vốn tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn
của các doanh nghiệp. Hay vốn tín dụng là bạn đồng hành trên con đường phát triển
kinh tế của đất nước.
 Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
Sự gia tăng tín dụng sẽ có tác động làm cho cung tiền tăng, qua đó có tác động
đến lạm phát. Ngoài ra, ảnh hưởng của tín dụng đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế
không giống nhau giữa các nước khác nhau và trong mỗi giai đoạn phát triển của thị
trường tiền tệ thì mức tác động của tín dụng đến nền kinh tế trong một quốc gia cũng
không giống nhau.
SVTH: Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
 Góp phần mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại

và giao lưu quốc tế
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở cửa, nên nhu
cầu giao lưu với các nước khác thực sự rất cần thiết. Tín dụng Ngân hàng là phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư xuyên quốc gia.
Bên cạnh đó, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín
dụng ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu này.
1.1.3. Phân loại các khoản vay
1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn
 Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng,
tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn hay vốn lưu động của doanh nghiệp, hộ sản xuất.
Hình thức cho vay hoặc trực tiếp trên thị trường liên Ngân hàng hoặc gián tiếp thông
qua việc nắm giữ chứng khoán. Với doanh nghiệp, Ngân hàng cho vay nhằm tài trợ
cho nhu cầu vốn tăng thêm cho họat động sản xuất kinh doanh. Với người tiêu dùng,
Ngân hàng cho vay nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm tiêu dùng.
 Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Hình thức cho vay này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh Cho vay trung hạn
chính là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt
là những doanh nghiệp mới thành lập.
 Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở
lên. Hình thức cho vay này áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm công nghệ,
trang thiết bị, cải tiến kĩ thuật hay tài trợ cho Nhà nước với mục đích đầu tư phát triển.
1.1.3.2. Phân loại theo phương thức cho vay
 Thấu chi: là hình thức cho vay mà Ngân hàng cho phép khách hàng chi
trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong khoảng
thời gian xác định. Giới hạn đó được gọi là hạn mức thấu chi.
 Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay phổ biến của Ngân
hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện
để được cấp hạn mức thấu chi.

SVTH: Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
 Cho vay theo hạn mức: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng đó có thể tính cho cả kì hoặc
cuối kì, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện với
những khách hàng vay mượn thường xuyên
 Cho vay luân chuyển : Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển
của hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hay doanh nghiệp sản xuất, có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay – trả
với Ngân hàng. Cho vay luân chuyển mang lại rất thuận tiện cho khách hàng vì thủ tục
vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho
khách hàng, nên việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn hơn.
 Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn đã thỏa thuận. Ngân hàng thường cho vay trả
góp với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định, tuy nhiên hình thức này mang
lại rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp, khả năng trả
nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Hình thức này thường được áp
dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hóa
lâu bền.
 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian như nhóm, đội, hội….Trong hình thức này, Ngân hàng có thể chuyển một vài
khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ hay phát triển vay.
Các tổ chức này liên kết với các thành viên theo những mục đích riêng, song chủ yếu
là hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.
1.1.3.3. Phân loại theo hình thức đảm bảo
• Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách
hàng
 Cho vay cầm cố: Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay với
điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng trong thời gian cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân

hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng
ngân hàng. Các tài sản cầm cố là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo
quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh hưởng đến quy trình
SVTH: Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
hoạt động của khách hàng, chẳng hạn như: các loại giấy tờ có giá, kim loại quý, ngoại
tệ mạnh…
 Cho vay thế chấp: Trong hình thức cho vay này, người vay phải chuyển
các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho
ngân hàng nắm giữ trong thời hạn đã cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những
tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất… hoặc
là những động sản mà việc nắm giữ nó không thuận tiện như ô tô, xe máy…
• Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo, hoặc tài
sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu
khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của Ngân hàng làm
vật đảm bảo cho khoản vay.
1.1.3.4. Phân loại theo đối tượng khách hàng
 Cho vay khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Đây là
loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối
tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ
chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu
cầu vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng loại này
của mỗi NHTM thường không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến
từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở
rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới.
 Cho vay khách hàng cá nhân: Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các
khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác…) được
các NHTM áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách
hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản

nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có
phương thức tiếp cận cung như quản lý hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách
hàng này.
Tuy nhiên tuỳ vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng có thể
phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích đó.
SVTH: Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
Trên thực tế việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được các ngân hàng sử
dụng.
1.2. Hoạt động cho vay KHCN
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với KHCN của NHTM
Cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở
hữu cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt động
sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định
được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với KHCN của NHTM
 Các khoản cho vay có độ rủi ro cao
Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu nhập của chính cá
nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm đau, bệnh tật … thì
ngay lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hoàn toàn. NHTM
luôn phải đối mặt với những rủi ro đó, mà công tác thẩm định, quản lí khách hàng lại
không thể kiểm soát được hết tất cả. Chính vì điều này, rất nhiều NHTM trong một
thời gian dài trước đây đã rất “ ngại “ cho KHCN vay vốn. Nhưng hiện nay, nhận thấy
hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại một nguồn thu không nhỏ nên các NHTM
đã tập trung hướng tới mục tiêu này. Và công tác quản lí rủi ro ngày càng được các
Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn.
 Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Đặc điểm của KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia
đình nên món vay thường có giá trị nhỏ. So với các khoản vay của các doanh nghiệp
thì khoản vay này nhỏ hơn rất nhiều lần. Tuy vậy những đối tượng KHCN thường là

đông đảo nhất. Ngoài ra, các khoản vay của KHCN thường xuyên phát sinh và khối
lượng giao dịch ngày càng lớn. Vì số lượng khoản vay nhiều nên lợi nhuận từ hoạt
động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu Ngân hàng biết cách huy động và làm tốt các
công tác quản lý có liên quan khác.
 Chi phí thẩm định lớn
Để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay, Ngân hàng thường tiêu
tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát khoản vay một
SVTH: Trang 7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
cách nghiêm ngặt. Ngoài ra, việc thu nhập thông tin cá nhân là rất khó khăn (thường
không đầy đủ và thiếu chính xác) nên các NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao để đánh đổi
rủi ro cao, đảm bảo an toàn cho các món vay.
 Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác
Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn các lãi suất khác của các khoản vay
khác của NHTM. Do quy mô của các khoản vay thường không lớn nhưng chi phí bỏ ra
để quản lí lại rất lớn nên các NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí
(gồm chi phí về thời gian, nhân lực, thẩm định, quản lí…).
1.2.3. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Hoạt động trước kia của các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay lớn. Mà ít chú
trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những lãng phí trong khai thác
tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, các NHTM cũng đã có những điều chỉnh trong
hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đôí tượng khách hàng là các cá nhân.
Đối tượng KHCN không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn mà nhóm đối
tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các NHTM một lượng vốn lớn. Nguồn
vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất
cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn của các NHTM.
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng này, các NHTM vừa tiếp cận
được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng hoạt động sản

xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời khi có những khoản tiết kiệm
hình thành từ nhóm khách hàng này thì các NHTM đó cũng là nơi mà khách hàng
thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình.
1.2.4. Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức cho vay doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế
Để phân biệt được hai nhóm đối tượng khách hàng này ta cần khẳng định rằng sự
phân biệt rõ ràng giữa chúng là không thể thực hiện được và là điều không cần thiết.
Sự phân biệt chỉ mang tính tương đối và ranh giới giữa hai nhóm khách hàng này là
SVTH: Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
không rõ ràng. Tuy nhiên chúng ta cũng cần có một sự phân định ở một mức độ nhất
định phù hợp cho mục tiêu của mình.
Ở đây mục tiêu mà các NHTM đặt ra là quản lý tốt việc cho vay đối với từng
nhóm khách hàng này. Do đó chúng ta cần quan tâm đến sự khác biệt của hai nhóm
khách hàng này trong việc tiếp cận cũng như thực hiện các khoản vay từ các NHTM.
Sự khác biệt này hình thành từ chính các đặc trưng vốn có của từng nhóm khách hàng.
Nhóm khách hàng lớn thường có nhu cầu vay các món lớn, thời hạn vay thường
là ngắn và có tính ổn định cao (thường là mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh). Mỗi khoản
vay đều đòi hỏi một quy trình thẩm định cũng như phân tích phải hết sức nghiêm ngặt
do giá trị của mỗi khoản vay này là rất lớn. Bất kỳ một sự sai sót nào trong các khâu
này có thể dẫn đến hậu quả rất lớn tới kết quả hoạt động cua ngân hàng cho vay. Vì
vậy đối với nhóm khách hàng này các NHTM cần tạo dựng các mối quan hệ hiểu biết
lâu dài và liên tục. Cho vay đối với các tổ chức thì người đến xin vay ngân hàng là
người đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân này có tư cách của tổ chức chứ không
mang tư cách của một cá nhân.
Đối với nhóm khách hàng cá nhân thì các khoản vay của nhóm thường là các
khoản vay nhỏ lẻ, và tính không thường xuyên và không ổn định của các khoản vay.
Cho vay đối với nhóm khách hàng này giúp các NHTM phân tán được rủi ro thông
qua việc cho vay được nhiều món vay đối với nhiều khách hàng. Các đối tượng thường
được các NHTM xếp vào đối tượng KHCN không căn cứ vào giá trị của khoản vay là

lớn hay nhỏ mà căn cứ vào tư cách của đối tượng xin vay trước pháp luật. Do với tư
cách là cá nhân chứ không phải là một tổ chức nên đối tượng khách hàng cá nhân
không có tư cách pháp nhân, vì vậy quan hệ với khách hàng là quan hệ trực tiếp giữa
ngân hàng cho vay với người đến xin vay.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động cho vay KHCN
1.3.1. Nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng của NHTM
Mỗi Ngân hàng cần phải có một chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của
riêng mình và thị trường. Chính sách này đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ
SVTH: Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Khi một chính sách tín dụng
không phù hợp, dẫn đến chất lượng hoạt động tín dụng giảm sút. Và ngược lại, chính
sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời
của hoạt động tín dụng.
Giả sử, trong kế hoạch phát triển, Ngân hàng không chú trọng đến hoạt động cho
vay đối với KHCN thì khách hàng thuộc nhóm này cũng không được quan tâm, thậm
chí khi họ có nhu cầu thì Ngân hàng cũng không thể đáp ứng hoặc đáp ứng với chất
lượng kém. Ngược lại, nếu Ngân hàng muốn phát triển, muốn mở rộng hoạt động cho
vay đối với KHCN, họ sẽ đưa ra các chiến lược, kế hoạch cụ thể để thu hút những
khách hàng có nhu cầu. Vì thế, định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng là điều
kiện tiên quyết để Ngân hàng nâng cao hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân
hàng mình.
 Quy mô, uy tín của NHTM
Quy mô và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số và chất
lượng hoạt động cho vay đối với KHCN. Với những Ngân hàng có lượng vốn tự có
cao, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thuận tiện về mặt địa lý cho người dân đến giao
dịch sẽ có cơ hội thành công cao trong việc mở rộng hoạt động cho vay. Bên cạnh đó,
uy tín của Ngân hàng cũng là một yếu tố đóng góp đáng kể vào việc tăng khả năng
thành công cho Ngân hàng do tâm lí của người dân khi đến vay tại Ngân hàng có uy

tín cao thường an tâm hơn những Ngân hàng khác.
 Tổ chức bộ máy của NHTM
Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đồng bộ và khoa học sẽ bảo đảm được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, phòng ban trong Ngân hàng với nhau cũng như
các đơn vị kinh tế có liên quan, bảo đảm cho Ngân hàng hoạt động có thống nhất và
hiệu quả. Qua đó đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý các khoản
cho vay, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên NHTM
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng cũng có ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng hoạt động và sinh lời của mỗi Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên có
trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc có trách nhiệm là một yêu cầu hàng đầu đối với
SVTH: Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
mỗi Ngân hàng và đặc biệt là đối với hoạt động cho vay. Chất lượng nhân sự ở đây
không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn đến cả lương tâm, đạo đức nghề
nghiệp, tác phong và kỉ luật lao động của người cán bộ nhân viên. Chất lượng cán bộ
tín dụng tốt biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm
và ý thức kỷ luật cao, điều này sẽ đóng góp phần nào giúp Ngân hàng bù đắp những
hạn chế về công nghệ kĩ thuật, và còn là thế mạnh giúp Ngân hàng cạnh tranh với các
đối thủ có tiềm lực công nghệ, trang thiết bị kĩ thuật tốt hơn.
 Khả năng thu thập và xử lý thông tin
Đối với Ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động cho vay Ngân hàng nói
riêng, thông tin là cơ sở ra quyết định cho vay và theo dõi, giám sát khoản cho vay với
mục đích đảm bảo hiệu quả tín dụng. Với những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời
thì khả năng ngăn ngừa rủi ro, chất lượng tín dụng được nâng cao.
Riêng đối với hoạt động cho vay đối với KHCN, thông tin là yếu tố đầu tiên và
cơ bản nhất. Ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng phải
cập nhật những thông tin về khách hàng như năng lực pháp lí, uy tín, tính cách, năng
lực tài chính…Sau đó là các thông tin liên quan về dự án, thông tin về thị trường và
tiêu thụ sản phẩm…Những thông tin này không chỉ đòi hỏi tính chính xác mà còn

nhanh chóng kịp thời để có thể đẩy nhanh tiến độ công việc.Đây là một yếu tố tiên
quyết đối với sự thành bại của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
 Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay của NHTM
Là công cụ thực hiện kiểm tra các hoạt động tín dụng như quy trình sử dụng vốn
vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Nhờ các thiết bị tin học hiện
đại mà các Ngân hàng có thể cập nhật thông tin, xử lí thông tin một cách nhanh chóng,
kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó quyết định việc cho vay đúng đắn. Ngoài ra, các
trang thiết bị tin học còn là một trong những phương tiện giúp ngân hàng đơn giản hóa
các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng,
giúp mở rộng tín dụng và nâng cao uy tín cho Ngân hàng.
1.3.2 Nhân tố khách quan
 Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô
SVTH: Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín dụng một cách hiệu quả. Khi
nền kinh tế ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá,
lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối tượng vay vốn có
thêm việc làm, tăng thu nhập, yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn
định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ
khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát
triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ.
Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hay điều kiện phát triển chậm chạp, nền kinh
tế vĩ mô bất ổn định, một mặt sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các
trung gian tài chính. Các khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên thị
trường tài chính bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ tín dụng. Chẳng hạn tỷ lệ lạm phát và lãi
suất giảm quá nhanh cũng có thể dẫn tới tình trạng võ nợ đối với các món vay với lãi
suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt, không phản
ánh được sự biến động của kinh tế vĩ mô, làm méo mó những tín hiệu giá cả bên ngoài
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và các tổ chức tín dụng. Mặt
khác, kinh tế vĩ mô phát triển chậm chạm hay bất ổn cũng khiến thu nhập trong tương

lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm soát, do đó
người tiêu dùng phải giảm các khoản vay của họ.
 Môi trường tự nhiên
Những rủi ro do tự nhiên gây ra là những rủi ro hoặc là khó tránh hoặc không thể
tránh khỏi, luôn gây ra những thiệt hại nặng nề. Lũ lụt, hỏa hoạn, động đất…gây tác
hại đến hoạt động sản xuất kinh doanh (hư hại cơ sở vật chất, phá hoại mùa màng…)
và gây cho con người hoặc thương tích hoặc tử vong. Gặp phải những rủi ro trên khiến
khách hàng hoặc mất khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng, hoặc nợ trở thành nợ
xấu, từ đó làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của Ngân hàng.
 Khách hàng
Chất lượng hoạt động cho vay được nâng cao hay giảm sút, điều đó phụ thuộc
vào việc các khoản vay có được sử dụng hiệu quả không? Có góp phần vào sự tăng
trưởng kinh tế xã hội không? Có được hoàn trả đúng thời hạn không? Điều này, ngoài
phía Ngân hàng còn phụ thuộc vào khách hàng (người đi vay).
SVTH: Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
- Thiện chí từ phía khách hàng: Sự thiếu thiện chí của khách hàng vay vốn
được biểu hiện trong quan hệ tín dụng đối với Ngân hàng như việc không cung cấp
đầy đủ thông tin, đưa thông tin sai lệch, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn hay kinh
doanh trái pháp luật, cố tình sử dụng vốn sai mục đích hay gián tiếp tác động làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Những hành vi cố ý này đều mang lại
rủi ro và gây khó khăn cho Ngân hàng trong hoạt động cho vay. Vì thế, Ngân hàng
thường hướng đến những khách hàng có uy tín, bằng cách dựa trên mối quan hệ với
khách hàng trong quá khứ hoặc từ các nguồn thông tin khác với những khách hàng
mới để đánh giá mức độ tin cậy và uy tín của khách hàng.
- Mức thu nhập, trình độ học vấn của khách hàng: Đây là hai nhân tố ảnh
hưởng nhất đến quyết định vay vốn của khách hàng. Những người có thu nhập cao có
xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Những gia đình mà
người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có học vấn cao cũng vậy. Với họ,
việc vay mượn được xem là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn

là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp. Trong khi đó, đứng về phía
Ngân hàng, thu nhập của khách hàng ảnh hưởng đến vấn đề quyết định có cho vay hay
không của Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng khi cho vay sẽ căn cứ vào mức thu nhập
trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn thanh toán khoản nợ cho Ngân hàng. Do
đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay vốn của khách hàng, đến quy mô
của khoản vay và đến việc phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng nói chung và
hoạt động cho vay đối với KHCN nói riêng. Khách hàng vay cần có thu nhập ổn định
để đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ một
cách đúng hạn và đầy đủ.
- Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: có nghĩa là khách
hàng có đáp ứng được các điều kiện như Ngân hàng đã quy định hay không? Các điều
kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử
dụng hợp pháp tài sản …Nếu Ngân hàng xét thấy khách hàng không thể hoặc không
đủ khả năng đáp ứng thì sẽ không cấp vốn hoặc trong quá trình cho vay phát sinh
những vấn đề tiêu cực thì Ngân hàng có thể ngừng giải ngân. Chính vì thế mà khả
năng của khách hàng trong việc đáp ứng các điều kiện tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp
SVTH: Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
đến hoạt động chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng nói chung và đối tượng là
KHCN nói riêng.
 Nhà cung cấp
Tại Ngân hàng, tuy rằng quan hệ với người cung cấp ít quan trọng hơn so với các
doanh nghiệp các cá nhân vì nhu cầu tiêu dùng của Ngân hàng chỉ hạn chế ở các trang
thiết bị máy tính, văn phòng phẩm, các máy móc phục vụ dịch vụ thẻ,…Song đây
được coi là yếu tố càng ngày càng quan trọng để có thể tạo nên một Ngân hàng
chuyên nghiệp, hiện đại. Nhà cửa đồ sộ, trang thiết bị hiện đại sẽ tạo dựng được lòng
tin và sự yên tâm cho khách hàng trong việc gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của Ngân
hàng.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI TECHCOMBANK – CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT

2.1. Khái quát về Techcombank– CN Tân Sơn Nhất
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
SVTH: Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
Ngày 27/4/2004, HĐQT NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam quyết định thành lập
Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Techcombank Tân Bình với tên gọi “ Phòng
giao dịch Techcombank Tân Sơn Nhất”. Trụ sở Chi nhánh được đặt tại: 26 Hồng Hà,
Phường 2, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất chính thức đi vào hoạt động từ năm 2005
do ông Văn Đức Phương giữ chức vụ Giám đốc PGD. Chi nhánh Techcombank Tân
Sơn Nhất là đơn chị hạch toán phụ thuộc của hệ thống Techcombank Việt Nam. PGD
đã chuyển tải được nguồn vốn đến tận tay người dân có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh
doanh cũng như tiêu dùng, bởi một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và
có nhiều kinh nghiệm.
Ngày 10/05/2007 PGD Techcombank Tân Sơn Nhất dời trụ sở qua: 12 Hồng Hà,
Phường 2, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ngày 01/06/2007 căn cứ vào nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/08/2001 của
Chính phủ và thông tư hướng dẫn số 07/2002/TT-LT ngày 06/05/2002 về việc quản lý
sử dụng con dấu, PGD Techcombank Tân Sơn Nhất đã đăng ký mẫu dấu riêng.
Tháng 11/2009 PGD có sự thay đổi nhân sự cụ thể là chức vụ Giám đốc được
giao lại cho ông Võ Thế Nhân đảm nhiệm.
Đầu năm 2010 căn cứ quyết định của ban lãnh đạo NHTMCP Kỹ Thương tất cả
các chi nhánh của Techcombank đổi thành Chi nhánh đa năng, còn tất cả các PGD của
Techcombank đổi thành Chi nhánh chuẩn. Kể từ ngày 1/1/2010 PGD Techcombank
Tân Sơn Nhất được đổi thành Chi nhánh chuẩn với tên gọi “ Chi nhánh Techcombank
Tân Sơn Nhất”.
Ngày 20/05/2010 Chi nhánh bổ nhiệm Ông Nguyễn Lê Hoàng đảm nhiệm chức
vụ Giám đốc Chi nhánh, và Chi nhánh hoạt động theo quy định theo pháp luật. Chức
năng của Chi nhánh đó là chuyên kinh doanh và quản lý thị trường đồng tiền Việt Nam
và đồng ngoại tệ, tổ chức việc thực hiện tiếp nhận việc huy động, cho vay theo khuôn

khổ, điều lệ của Ngân hàng Techcombank theo chính sách và chế độ của Nhà nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
SVTH: Trang 15
GIÁM ĐỐC
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Techcombank - CN Tân Sơn Nhất
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
• Giám đốc
Lập và tổ chức, triển khai kế hoạch hoạt động kinh doanh, thực hiện các phê
duyệt của CN trong thẩm quyền, tuân thủ đúng theo quy định Techcombank.
Tổ chức đội ngũ, lập kế hoạch, trực tiếp tham gia, hỗ trợ và giám sát triển khai
công việc.
Quản lý kế toán và kho quỹ: quản lý và kiểm soát công tác hạch toán kế toán, các
hoạt động thanh toán, công tác kho quỹ tại CN theo đúng quy định của Techcombank.
Quản lý rủi ro, tuân thủ: để đảm bảo an toàn kinh doanh cho CN, tổ chức hoạt
động kinh doanh theo đúng quy định nội bộ cũng như các quy định pháp lý.
Quản lý chất lượng: giám sát đảm bảo chất lượng dịch vụ tại CN. Đảm bảo các
hoạt động cải tiến, khắc phục cải tiến, khắc phục phòng ngừa có hiệu quả để không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ.
Giám sát, hỗ trợ và trực tiếp tham gia quá trình giải quyết phàn nàn, khiếu nại
của khách hàng theo đúng quy định của Techcombank.
• Phòng kế toán
Thực hiện các công tác kế toán theo dõi và phản ánh tình trạng hoạt động, tình
hình vốn tài sản bảo quản tại Ngân hàng.
Quản lý công tác huy động vốn, thanh toán, công tác tổ chức chi tiền chi tiêu tại
Ngân hàng.
Thực hiện mở tài khoản, giao dịch thanh toán qua tài khoản của các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước cùng các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Thực hiện các công tác thanh toán bù trừ trong hệ thống Ngân hàng.
SVTH: Trang 16

P. KINH DOANH
CHUYÊN
VIÊN KHDN
THỦ QUỸ
CHUYÊN
VIÊN KHCN
KẾ TOÁN
GIAO DỊCH
P. KẾ TOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
Thu nhập, xử lý, cung cấp, bảo quản, lưu trữ toàn bộ số liệu Chi nhánh.
Phục vụ công tác điều hành của Ban giám đốc.
Thống kê số lượng khách hàng mở thẻ, hạch toán thẻ và hỗ trợ phòng kinh
doanh.
• Thủ quỹ
Thực hiện các chức năng thu chi kiểm tiền mặt, quản lý tài sản thế chấp, tài sản
cầm cố, xuất nhập chứng từ có giá, quản lý tiền mặt tại NH.
• Phòng kinh doanh
Triển khai các hoạt động hằng ngày (tìm kiếm, gặp gỡ, gọi điện thoại khách hàng
tiềm năng, tư vấn đầy đủ, chính xác, cung cấp thông tin nhằm duy trì khách hàng tiềm
năng, thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ và sản phẩm của Techcombank).
Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định, bộ hồ sơ khách hàng đảm bảo tính chính xác, phù
hợp với quy định của Techcombank. Phối hợp cùng với chuyên viên phân tích và hỗ
trợ kinh doanh định giá tài sản, trình cấp trên để phê duyệt khoản vay.
Giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng có đúng cam kết hay không, để
ra những biện pháp xử lý sai phạm của khách hàng.
Giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng trong phạm vi quyền hạn cho
phép, giữ quan hệ giao dịch và thu hút khách hàng.
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank- CN Tân
Sơn Nhất 2009-2011

2.3.1 Các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Techcombank- CN
Tân Sơn Nhất
 “Cho vay mua BĐS”
SVTH: Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
- Hình thức:
Mua nhà/nhà gắn với quyền sử dụng đất/căn hộ.
Nhận quyền sử dụng đất/ quyền sở hữu tài sản.
- Hạn mức: 70% nhu cầu vốn của khách hàng, tối đa 10 tỷ, tối thiểu 100 triệu.
- Thời gian vay: tối thiểu 1năm và tối đa 25 năm.
- Phương thức trả nợ: Linh hoạt,Lãi trả hàng tháng và gốc trả theo định kỳ hàng
tháng/quý định kỳ hàng tháng/ quý.
- TSĐB: thuộc quyền sở hữu người vay vốn, tài sản định mua hoặc bên thứ ba bão
lãnh.
- Điều kiện vay vốn
Khách hàng là công dân Việt nam cư trú tại Việt nam; người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam có độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi (tại thời điểm tất toán khoản vay khách hàng
không quá 65 tuổi).
Có đầy đủ năng lực tài chính và nguồn trả nợ rõ ràng.
Có vốn tự có tối thiểu chiếm 30% tổng nhu cầu vay vốn.
- Hồ sơ vay vốn
Hộ khẩu, CMND/hộ chiếu của người vay và đồng sở hữu (nếu có).
Giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo (Sổ hồng, sổ đỏ…).
Giấy tờ liên quan đến thu nhập để trả nợ vay (Bảng lương, Sao kê lương qua
ngân hàng, Giấy xác nhận lương…).
Phương án sử dụng tiền vay (đối với xây, sửa nhà), hợp đồng hoặc thỏa thuận
mua bán nhà (đối với mua nhà, chuyển quyền thuê lại nhà của nhà nước hoặc chuyển
quyền sử dụng đất).
Các giấy tờ khác theo yêu cầu của Techcombank.
 “Cho vay tiêu dùng thế chấp BĐS”

- Hình thức : vay với mục đích xây/ sửa nhà, mua sắm trang thiết bị, nội thất, vật
dụng gia đình, khám chữa bệnh, du lịch.
- Hạn mức: 50 triệu đến 3 tỷ, không quá 70% giá trị tài sản bảo đảm.
- Thời gian: 3-180 tháng.
- TSĐB: BĐS thuộc sở hữu người vay vốn hoặc do bên thứ ba (Ba, Mẹ, Anh chị em
ruột…của người vay) bảo lãnh.
- Điều kiện vay vốn
SVTH: Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
Có đầy đủ năng lực tài chính và nguồn trả nợ rõ ràng để thực hiện các nghĩa vụ
đối với Techcombank.
- Hồ sơ vay vốn:
Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu của Techcombank).
Hộ khẩu/ Giấy chứng nhận tạm trú.
CMND/ Hộ chiếu.
Giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng.
Giấy tờ liên quan đến TSĐB/bảo lãnh.
Chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu có).
 “Cho vay tiêu dùng trả góp không có TSĐB”
- Hình thức: vay tín chấp hỗ trợ khách hàng nhanh chóng thanh toán những khoản
chi tiêu hàng ngày.
- Hạn mức: 20-200 triệu, tối đa là 7 tháng thu nhập thực tế.
- Thời gian 12-36 tháng.
- Lãi suất: theo quy định của Techcombank theo từng thời kỳ.
- Phương thức: trả gốc và lãi đều hàng tháng, tiền lãi được tính trên dư nợ thực tế và
được cố định trong suốt thời gian cho vay.
- Điều kiện vay vốn:
Tuổi từ 25-50 với nữ và 55 với nam.
Có hợp đồng lao động thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc không xác định thời hạn.
Tổng thu nhập qua Ngân hàng từ 5 triệu đồng/tháng trở lên.

Hộ khẩu thường trú/ KT3 tại nơi đăng ký vay vốn.
 “Cho vay mua ô tô”
- Hình thức: mua ô tô.
- Hạn mức: tối đa 90% giá trị xe (TSĐB là BĐS), 70% giá trị xe (TSĐB là xe mua).
- Phương thức: trả nợ gốc hàng kỳ, lãi trả hàng tháng trên dư nợ thực tế của khoản
vay.
- TSĐB: thuộc sở hữu người vay vốn, chính tài sản mau hoặc bên thứ ba bảo lãnh.
- Điều kiện vay vốn:
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Có đầy đủ năng lực tài chính dân sự và nguồn trả nợ rõ ràng để thực hiện các
nghĩa vụ đối với Techcombank.
- Hồ sơ vay vốn:
SVTH: Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ( theo mẫu của Techcombank).
Hộ khẩu/ Giấy chứng nhận tạm trú.
CMND/ Hộ chiếu.
Giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng.
Giấy tờ liên quan đến TSĐB/bảo lãnh.
Các giấy tờ liên quan đến việc mua xe.
 “Ứng trước TKCN có TSĐB (Thấu chi F1)”
- Hình thức: chi phép khách hàng chỉ tiêu vượt số tiền có trên TK tiền gửi bằng
VND. mở tại Techcombank với một hạn mức nhất định.
- Hạn mức: dựa trên giá trị TSĐB, tối đa 500 triệu đồng.
- Thời hạn: 3-12 tháng.
- Lãi suất được tính linh hoạt theo ngày.
- Điều kiện vay vốn
Công dân Việt Nam đang sống tại Việt Nam hoặc người nước ngoài có thời hạn
cư trú và làm việc còn lại tại Việt Nam dài hơn thời hạn cấp hạn mức tối thiểu là 40

ngày.
Có năng lực tài chính để hoàn trả lại số tiền đã được ứng trước.
Có đủ TSĐB theo quy định.
Xếp hạng BB trở lên theo tiêu chuẩn xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân tại
Techcombank.
Không có dư nợ xấu tại Techcombank hoặc tổ chức tín dụng khác.
- Hồ sơ vay vốn:
Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu của Techcombank).
Hộ khẩu/ Giấy chứng nhận tạm trú.
CMND/ Hộ chiếu.
Quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động, hoặc các giấy tờ tương đương
Giấy tờ chứng minh thu nhập.
Giấy tờ liên quan đến TSĐB.
 “Ứng trước TKCN không có TSĐB (Thấu chi F2)”
- Hình thức: cho phép khách hàng chỉ tiêu vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán.
- Hạn mức: 2-5 tháng lương.
- Thời hạn: 3-12 tháng.
- Lãi suất được tính linh giấy tờ có giá.
- Hình thức: sổ tiết kiệm, tài khoản tiết kiệm.
SVTH: Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
- Thời hạn: 12 tháng (VND), 3 tháng (USD/EUR).
- Trả gốc và lãi cuối kỳ hoặc trả lãi hàng tháng, gốc trả hàng tháng/ quý/ 6 tháng
hoặc trả cuối kỳ.
- Điều kiện vay vốn:
Công dân Việt Nam đang sống tại Việt Nam hoặc người nước ngoài có thời hạn
cư trú và làm việc còn lại tại Việt Nam dài hơn thời hạn cấp hạn mức tối thiểu là 40
ngày.
Trình độ tối thiểu Cao đẳng hoặc Đại học.
Là khách hàng trả lương của Techcombank với thu nhập hàng tháng tối thiểu 5

triệu đồng.
Từ 20-54 với nữ và 20-59 với nam.
Có Quyết định tuyển dụng/ Hợp đồng lao động thời hạn 1 năm trở lên và thời
gian còn lại trên Hợp đồng dài hơn thời hạn cấp hạn mức tối thiểu 45 ngày.
Thời gian đã công tác tại đơn vị hiện tại tối thiểu 12 tháng.
Xếp hạng BBB trở lên theo chuẩn xếp hạng tín dụng tín chấp tại Techcombank.
Có ít nhất 01 số điện thoại cố định liên lạc được tại nơi cư trú.
- Hồ sơ vay vốn
Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu của Techcombank).
CMND/Hộ chiếu trong Thời hạn hiệu lực.
Sổ Hộ khẩu/ Giấy đăng ký tạm trú dài hạn.
Quyết định tuyển dụng, Hợp đồng lao động, hoặc các giấy tờ tương đương.
 “Cho vay du học”
- Hình thức: hỗ trợ nguồn tài chính nhằm hỗ trợ HS,SV theo học các chương trình
đào tạo tại nước ngoài.
- Hạn mức:
Với mục đích thanh toán chi phí/ học phí: tối đa 85%.
Với mục đích CMTC tối đa 95%.
- Thời hạn: 3-120 tháng.
- Phương thức: lãi trả hàng tháng, gốc trả theo thỏa thuận
- Điều kiện vay vốn:
Khách hàng là công dân Việt Nam.
SVTH: Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
Có Giấy trúng tuyển của các đơn vị đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
hoặc các Đơn vị nước ngoài.
Có vốn tự có tối thiểu 30% tổng nhu cầu vốn đối với trường hợp vay vốn phục vụ
mục đích chi trả tiền học phí, sinh hoạt phí.
Có vốn tự có tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn đối với trường hợp vay vốn phục vụ
mục đích chứng minh tài chính.

Có nguồn thu nhập ổn định để thanh toán nợ vay cho Ngân Hàng.
Không có nợ xấu tại Techcombank hoặc các tổ chức tín dụng khác tại thời điểm
vay vốn.
Có tài sản đảm bảo cho khoản vay ( tài sản cầm cố, thế chấp, giấy tờ có giá
hoặc bên thứ ba bảo lãnh).
- Hồ sơ vay vốn:
Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu của Techcombank).
Giấy tờ chứng minh quan hệ của người vay và người du học.
CMND, hộ khẩu (hoặc tạm trú) của người vay.
CMND, hộ khẩu (nếu chưa đi học) hoặc hộ chiếu, visa của người đi du học.
Giấy chứng minh chi phí du học: thông báo học phí, sinh hoạt phí từ cơ sở giáo
dục ở nước ngoài hoặc các chương trình tài liệu có liên quan đến việc lập thủ tục đi
học (trường hợp chỉ mới có dự tính đi học).
Giấy tờ chứng minh thu nhập để trả nợ của người vay.
Giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo cho khoản vay.
 “Cho vay theo hạn mức tín dụng quay vòng cho hộ kinh doanh”
- Hình thức: bổ sung vốn lưu động của quý khách hàng để đầu tư mở rộng SXKD.
- Hạn mức: tối đa 3 tỷ.
- Thời gian: tối đa 12 tháng.
- Trả lãi: hàng tháng, gốc trả cuối kỳ.
- Điều kiện vay vốn:
Có thời gian hoạt động kinh doanh kể từ thời điểm đăng ký liên tục từ 12 tháng
trở lên hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương về thời gian kinh doanh thực tế
tối thiểu 12 tháng.
SVTH: Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
Có ngành nghề theo đăng ký kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng vốn của
phương án kinh doanh cần vay vốn.
Có đầy đủ năng lực tài chính và nguồn trả nợ rõ ràng.
Tại thời điểm vay vốn khách hàng không có nợ xấu tại Techcombank hoặc các tổ

chức tín dụng khác.
- Hồ sơ vay vốn:
Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu của Techcombank).
Hộ khẩu/Giấy chứng nhận tạm trú/Giấy đăng ký kinh doanh.
CMND/Hộ chiếu.
Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn, phương án kinh doanh.
Giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ: sổ ghi chép hoạt động SXKD, hóa đơn thuế,…
Giấy tờ liên quan đến TSĐB/bảo lãnh.
 “Cho vay siêu linh hoạt hộ kinh doanh”
- Hình thức: vay vốn lưu động, phục vụ nhu cầu bổ sung vốn lưu động trong sản
xuất kinh doanh. Vay vốn đầu tư tài sản cố định.
- Hạn mức: tối đa 70% tổng nhu cầu vốn.
- Thời gian: tối đa 84 tháng.
- Trả lãi tháng theo dư nợ thực tế, gốc từ 1-3 tháng, lãi suất tính theo từng thời kỳ.
- Tài sản thế chấp: thuộc sở hữu người vay vốn, chính tài sản định mua hoặc do bên
thứ ba bảo lãnh.
- Điều kiện vay vốn:
Có thời gian hoạt động kinh doanh kể từ thời điểm đăng ký liên tục từ 12 tháng
trở lên hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương về thời gian kinh doanh thực tế
tối thiểu 12 tháng.
Có ngành nghề theo đăng ký kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng vốn của
phương án kinh doanh cần vay vốn.
Có đầy đủ năng lực tài chính và nguồn trả nợ rõ ràng.
Tại thời điểm vay vốn khách hàng không có nợ xấu tại Techcombank hoặc các tổ
chức tín dụng khác.
- Hồ sơ vay vốn:
Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu của Techcombank).
Hộ khẩu/Giấy chứng nhận tạm trú/ Giấy đăng ký kinh doanh.
SVTH: Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh

CMND/Hộ chiếu.
Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn, phương án kinh doanh.
Giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ: sổ ghi chép hoạt động SXKD, hóa đơn thuế
Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm/bảo lãnh.
 “Cho vay cầm cố chứng từ có giá”
- Hình thức: Sổ tiết kiệm/ TKTK (VND): 95%, Sổ tiết kiệm/ TKTK (USD): 90%
- Thời gian: 12 tháng (VND), 3 tháng (EUR/USD).
- Trả gốc và lãi cuối kỳ hoặc lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng/ quý/ 6 tháng
hoặc trả cuối kỳ.
- Điều kiện vay vốn:
Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong
Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước, Quy chế cho vay của Ngân hàng TMCP
đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước,
Quy chế cho vay của Ngân hàng Kỹ thương Việt nam và các quy định khác của Pháp
luậ̣t.
- Hồ sơ vay vốn:
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn (theo mẫu của
Techcombank).
CMND của người vay hoặc người dùng chứng từ có giá để bảo lãnh vay vốn.
Bản gốc chứng từ có giá.
Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm/bảo lãnh.
Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
2.3.2 Quy trình cho vay đối với KHCN
Bước 1. Tiếp nhận, thu thập hồ sơ, xử lý kết quả
a) Tiếp nhận và thu thập hồ sơ
Tìm kiếm và trực tiếp liên hệ, làm việc với khách hàng sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ phù hợp.
Tiếp nhận Đề nghị vay vốn từ khách hàng và hướng dẫn khách hàng cung cấp

các hồ sơ liên quan cần thiết theo quy định tại danh mục hồ sơ cấp tín dụng.
b) Nhận diện và kiểm tra thông tin khách hàng
SVTH: Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
Nhận diện và đánh giá thực tế thông tin khách hàng.
Kiểm tra thực tế và đánh giá TSĐB (nếu khách hàng vay có TSĐB) của khách
hàng. Trường hợp yêu cầu định giá, CVKH lựa chọn bộ phận định giá và lập phiếu đề
nghị định giá về bộ phận định giá theo quy định về phân luồng hồ sơ định giá của
Techcombank trong từng thời kỳ.
Đánh giá hồ sơ của khách hàng đủ hay không đủ điều kiện cấp tín dụng theo các
quy định hiện hành và pháp luật.
c) Xử lý hồ sơ
Với hồ sơ cung cấp chưa đầy đủ: yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
đầy đủ theo đúng danh mục hồ sơ.
Với hồ sơ không đủ điều kiện cấp tín dụng: thông báo bằng văn bảng cho khách
hàng về lý do từ chối.
Với hồ sơ đủ điều kiện được xem xét cấp tín dụng: CVKH hướng dẫn khách
hàng thực hiện đầy đủ các thủ tục về định giá TSĐB (nếu cho vay có TSĐB).
Bước 2. Thực hiện định giá TSĐB đối với các khoản vay có TSĐB
Có 2 phương thức yêu cầu định giá TSĐB
Phương thức 1: CVKH hướng dẫn khách hàng thực hiện đầy đủ các thủ tục về
định giá TSĐB cho các khoản tín dụng trước khi trình hồ sơ cấp tín dụng lên lãnh đạo
đơn vị ký kiểm soát. Kết quả định giá được gửi kèm theo bộ hồ sơ cấp tín dụng lên bộ
phận RCC để thực hiện thẩm định, phê duyệt.
Phương thức 2: CVKH hướng dẫn khách hàng thực hiện đầy đủ các thủ tục về
định giá TSĐB sau khi có kết quả phê duyệt của RCC.
Bước 3. Kiểm soát, ký duyệt đề xuất và gửi hồ sơ lên RCC
Lãnh đạo Đơn vị hoặc người được Giám đốc Chi nhánh ủy quyền/ Giám đốc khu
vực/ Giám đốc bán lẻ vùng/ Giám đốc vùng thực hiện:
Tiếp nhận hồ sơ từ CVKH

Kiểm tra, kiểm soát lại nội dung thông tin, danh mục hồ sơ cấp tín dụng và gặp
trực tiếp khách hàng nếu cần thiết.
Quyết định tiếp nhận hồ sơ hoặc từ chối cấp tín dụng cho khách hàng.
Ký xác nhận đề xuất cấp tín dụng với những khách hàng có đủ điều kiện.
SVTH: Trang 25

×