Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIỀU NHÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ðà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIỀU NHÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Ðà Nẵng – Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Nhân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài .................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ................................................ 7
1.1.1. Các khái niệm về kiểm soát nội bộ .................................................. 7
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................... 8
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ ..................... 9
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................... 13
1.2.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại .......................... 13
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong Ngân hàng

thương mại....................................................................................................... 20
1.2.3. Các thành phần cơ bản của hệ thống KSNB tín dụng ................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN .......... 30
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ................ 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 32


2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính chủ
yếu .................................................................................................................. 34
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI SCB ..................................................................................... 38
2.2.1. Môi trường kiểm soát..................................................................... 38
2.2.2. Đánh giá rủi ro .............................................................................. 45
2.2.3. Hoạt động kiểm soát ...................................................................... 52
2.2.4. Thông tin truyền thông .................................................................. 67
2.2.5. Hoạt động giám sát ....................................................................... 67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SCB ......................................................................... 69
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 69
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN ................................................................................................................ 74
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 74
3.1.1. Vấn đề đặt ra từ thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
tại SCB ............................................................................................................ 74

3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn ............................................................................. 75
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KSNB HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SCB ......................................................................... 76
3.2.1. Hoàn thiện môi trường quản lý của SCB...................................... 76
3.2.2. Nghiên cứu và từng bước triển khai các mô hình dự báo định
lượng và hệ thống báo cáo cảnh báo sớm đối với rủi ro tín dụng................... 80


3.2.3. Tăng cường hoạt động kiểm soát sau khi cho vay và giám sát
chặt chẽ các khoản vay .................................................................................... 86
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác của bộ phận KSNB chuyên trách .. 88
3.2.5. Kiện toàn bộ máy kiểm toán nội bộ ............................................... 94
3.2.6. Một số giải pháp khác .................................................................... 98
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 99
3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam .............................................................. 99
3.3.2. Đối với NH TMCP Sài Gòn .......................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẲT
BPTTĐKV:

Bộ phận tái thẩm định khu vực

CBKD:


Cán bộ kinh doanh

CN:

Chi nhánh

CNV:

Công nhân viên

CBTD:

Cán bộ tín dụng

GĐKV:

Giám đốc khu vực

GĐCN:

Giám đốc chi nhánh

HTKD:

Hỗ trợ kinh doanh

KH:

Khách hàng


KV:

Khu vực

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

KTNB:

Kiểm toán nội bộ

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NVHTKD:

Nhân viên hỗ trợ kinh doanh

TPHTKD:

Trưởng phòng hỗ trợ kinh doanh

P.HTKD:


Phòng hỗ trợ kinh doanh

QLRR:

Quản lý rủi ro

QLRRTD:

Quản lý rủi ro tín dụng

QLRRVH:

Quản lý rủi ro vận hành

SCB:

Ngân hàng TMCP Sài Gòn

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TD:

Tín dụng


TSĐB:

Tài sản đảm bảo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Trang

Một số chỉ tiêu tài chính của SCB từ khi hợp nhất đến
nay

34

2.2

Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động năm 2013

35

2.3

Dư nợ cho vay của SCB trong năm 2012- 2013


36

2.4

Quan điểm của Ban lãnh đạo SCB về quản trị rủi ro tín
dụng

39

2.5

Nhiệm vụ của phòng quản lý rủi ro tín dụng tại SCB

43

2.6

Lưu đồ chấm điểm tín dụng tại SCB

49

2.7

Bảng phân loại của khoản cho vay

50

2.8

Lưu đồ quy trình cấp tín dụng tại SCB


53

2.9

Kết quả khảo sát đối với hoạt động giám sát tại SCB

68

3.1

Nhận dạng rủi ro có thể xảy ra

82

3.2

Biểu mẫu sai sót qua giám sát từ xa

92

3.3

Báo cáo kết quả thực hiện hành động khắc phục

93


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của SCB

33

2.2

Mô hình KSNB theo 03 vòng bảo vệ tại SCB

41

2.3

Sơ đồ Phòng QLRRTD tại SCB

46

2.4

Sơ đồ tổ chức của PQLRRVH

62


3.1

Lưu đồ quy trình kiểm toán nội bộ

96


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro và có tác động lớn
đến tình hình kinh tế và an ninh trật tự. Cùng với quá trình hội nhập quốc tế,
tự do hóa tài chính, loại bỏ các rào cản thương mại, tài chính và ranh giới toàn
cầu đã dẫn đến sự tăng trưởng nhanh chóng, đa dạng, phức tạp trong hoạt
động ngân hàng. Hoạt động ngân hàng đang phải đối mặt ngày càng nhiều rủi
ro gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động
và các rủi ro khác...với nhiều mức độ khác nhau, nhưng có ảnh hưởng sâu
rộng và trầm trọng nhất vẫn là rủi ro tín dụng bởi hoạt động tín dụng là hoạt
động căn bản và chủ yếu tạo ra khối lượng lợi nhuận lớn nhất cũng như tổn
thất lớn nhất cho ngân hàng.
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu ngày càng tác động mạnh
mẽ đến mọi lĩnh vực và ngành ngân hàng - tài chính là ngành chịu tác động
đầu tiên. Điển hình cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khởi đầu từ Mỹ
những năm gần đây đã và đang cho thấy ngày càng nhiều ngân hàng trên thế
giới công bố các khoản nợ xấu và thua lỗ lớn kỷ lục, trong đó có rất nhiều
ngân hàng trong khu vực và trên thế giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng
lớn tầm cỡ thế giới với bề dày hoạt động hàng trăm năm. Vì vậy vấn đề nâng
cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những nguy
cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại đang và

ngày càng trở nên cấp thiết. Để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, ngoài
các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng thì việc thiết kế một hệ thống
KSNB hiệu quả dành cho hoạt động tín dụng sẽ góp phần quan trọng trong
việc kiểm soát, giám sát rủi ro tín dụng, đưa hoạt động này phát triển bền
vững trong tương lai.


2

Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại SCB thời gian qua
bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những mặt hạn chế, chưa thực sự
phát huy được hiệu quả, nợ xấu gia tăng, mất thanh khoản dẫn đến SCB phải
tiến hành hợp nhất. Đặc biệt trong thời gian đến, sau khi đã ổn định qua giai
đạon hợp nhất, hoạt động tín dụng tại SCB sẽ phát triển và mở rộng. Điều đó
đòi hỏi cần phải có những biện pháp quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ và bài
bản hơn.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng của công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, từ đó đánh giá các ưu điểm và
tồn tại của công tác này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực
tiễn liên quan đến công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Sài Gòn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng
+ Về không gian: thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.


3

+ Về thời gian: Căn cứ vào các dữ liệu từ khi Ngân hàng TMCP hợp
nhất (từ 2012 đến nay).
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận văn này
bao gồm: phương pháp phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, phương
pháp thống kê, điều tra khảo sát.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cấu theo 03 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong
Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong bối cảnh mức độ rủi ro trong hệ thống ngân hàng được đánh giá
là khá cao, khó lường trước được các hậu quả xảy ra trong giai đoạn hiện nay,
thì công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trở nên hết sức cần thiết do
đó có nhiều tác giả có công trình nghiên cứu về vấn đề này. Qua khảo sát về
nội dung các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài “Hoàn thiện công

tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn” tác giả đã tham khảo một số tài liệu về cơ sở lý luận kiểm soát nội
bộ đã được bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng và trường Đại học
Kinh tế TP Hồ Chí Minh như:
1. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương – CN Đà


4

Nẵng” của tác giả Phạm Thị Thu Hương bảo vệ năm 2013 do PGS. TS Lâm
Chí Dũng hướng dẫn.
- Những đóng góp của đề tài: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về
công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong Ngân
hàng thương mại. Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra kiểm
soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
CN Đà Nẵng, những kết quả đạt được và một số hạn chế trong công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động tín dụng tại
NH TMCP Ngoại thương- CN Đà Nẵng.
- Hạn chế của luận văn: Chỉ nhìn nhận hoạt động kiểm soát nội bộ dưới
góc độ là một bộ phận chuyên trách của Ngân hàng, chưa đi sâu phân tích
toàn diện hoạt động kiểm soát nội bộ tín dụng của VCB như phần cơ sở lý
luận nêu ra. Do đó phần biện pháp chỉ cũng giới hạn trong phạm vi hoàn thiện
bộ phận KSNB chuyên trách tại VCB Đà Nẵng.
2. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện Hệ thống KSNB trong hoạt động tín
dụng đối với khách hàng tổ chức tại Ngân hàng Thương mại Kỹ thương Việt
Nam ( Techcombank)” của tác giả Bùi Thị Diệu Linh bảo vệ năm 2012 do
PGS.TS Lê Thế Giới hướng dẫn.
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác KSNB hoạt

động tín dụng đối với khách hàng tổ chức tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam, đánh giá và và đưa ra phương hướng hoàn thiện công tác này tại
Ngân hàng. Trong phần cơ sở lý luận, tác giả nghiên cứu sơ lược về KSNB
nhưng lại quan tâm sâu về tín dụng, đặc điểm tín dụng của khách hàng tổ
chức nhưng khi mô tả thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác này thì ko ăn nhập với phần cơ sở lý luận tác giả nêu ra. Tuy nhiên
cách tiếp cận về KSNB hoạt động tín dụng và giải pháp hoàn thiện cho công


5

tác này của tác giả Bùi Thị Diệu Linh khá tương đồng với cách tiếp cận của
tác giả nên đã tham khảo phần giải pháp để viết chương 3 cho đề tài của
mình.
3. Luận văn thạc sĩ “ Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng” của tác giả
Nguyễn Thị Bích Ngọc bảo vệ năm 2011 do TS Đoàn Thị Ngọc Trai hướng
dẫn.
Đây là đề tài có phần cơ sở lý luận khá hoàn chỉnh và cách tiếp cận về
KSNB hầu như tương đồng với cách tiếp cận của tác giả do đó tác giả đã tham
khảo phần cơ sở luận của luận văn này cộng với sách “ Kiểm soát nội bộ” của
trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh để viết phần 1 “ Cơ sở lý luận” cho
đề tài của mình. Tuy nhiên tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc chỉ nghiên cứu
trong phạm vi Chi nhánh nên thực trạng của công tác KSNB tín dụng không
phản ánh đầy đủ nội dung của công tác như phần cơ sở lý luận đã đưa ra và từ
đó các giải pháp đặt ra bị giới hạn trong phạm vi Chi nhánh
4. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam” của tác giả Đặng Trần
Vân Anh năm 2013 do PGS.TS Nguyễn Xuân Hưng trường Đại học Kinh tế
TP Hồ Chí Minh hướng dẫn.

Luận văn là một trong những bài khoa học nghiên cứu về hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng trong Ngân hàng một cách đầy đủ. Luận văn đã hệ
thống hoá được sơ sở lý luận về KSNB hoạt động tín dụng theo COSO 2004
và Basel. Phạm vi nghiên cứu toàn hàng trên cơ sở nghiên cứu và phân tích
thực trạng các yếu tố cơ bản của hệ thống KSNB để từ đó và đề xuất những
giải pháp cụ thể cho BIDV. Đây là đề tài khá hoàn thiện và có tính tướng
đồng cao với đề tài mà tác giả đang nghiên cứu nhưng cách tiếp cận của tác
giả bài viết thiên về hoàn thiện KSNB theo hướng quản lý rủi ro nên sử dụng


6

nghiên cứu COSO 2004. Tác giả đã tham khảo phần cơ sở lý luận, phần giải
pháp hoàn thiện của đề tài này để viết phần cơ sở lý luận và giải pháp cho đề
tài của mình.
Trên cơ sở những ưu và nhược điểm của các đề tài đã tham khảo, tác
giả viết đề tài “Hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn” theo nguyên tắc kế thừa những ưu điểm và khắc phục những
hạn chế của các đề tài trên, cộng với việc tham khảo cuốn sách “ Kiểm soát
nội bộ” của trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh cũng như hệ thống hóa
các văn bản quy định của SCB liên quan đến hoạt động tín dụng để hoàn thiện
bài viết của mình. Bên cạnh đó tiến hành lựa chọn đối tượng khảo sát là
những cán bộ, nhân viên có liên quan đến hoạt động tín dụng tại các chi
nhánh của SCB cộng với kinh nghiệm từng công tác trong bộ phận KSNB,
QLRR khu vực tại Ngân hàng SCB tác giả đã đưa ra những giải pháp hoàn
thiện cho đề tài này. Đề tài mà mang tính chất ứng dụng cho SCB gồm tất cả
các thành phần của HTKSNB theo COSO 1992, 2004 và Basel.


7


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Các khái niệm về kiểm soát nội bộ
Dưới góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu kiểm soát nội
bộ đã dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau. Hiện nay định nghĩa
được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa của COSO.
COSO đã định nghĩa Kiểm soát nội bộ như sau:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập nhằm cung cấp
sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau”
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
- Sự tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định” [1, tr.2]
Theo quy định tại Thông tư số 44/2011/TT-NHNN của Ngân hàng nhà
nước ngày 29/12/2011 quy định về Hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán
nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì :
Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình,
quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được xây dựng phù hợp theo quy định tại Thông tư này và được tổ
chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và
đạt được yêu cầu đề ra.
Từ các định nghĩa trên, kiểm soát nội bộ được hiểu như sau: “Kiểm
soát nội bộ là một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận, mọi
hoạt động của tổ chức” [1, tr.6]. Đó là quá trình giám sát thường xuyên, là



8

phương tiện để các cấp quản lý trong tổ chức kiểm soát hoạt động của đơn vị
mình nhằm đảm bảo hiệu quả, an toàn cho hoạt động, tuân thủ các quy định
của pháp luật và đảm bảo sự tin cậy của những thông tin tài chính. KSNB
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo tuyệt đối các mục tiêu
được thực hiện. Trong quá trình vận hành, hệ thống kiểm soát có thể tồn tại
yếu kém, những sai lầm của con người dẫn đến mục tiêu không được thực
hiện. KSNB chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện những sai sót nhưng không thể
đảm bảo là chúng không xẩy ra. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc cơ bản
để quyết định trong quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không được
vượt quá lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do vậy, người quản lý có
thể nhận thức được mọi rủi ro nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát quá
lớn thì không thể áp dụng các thủ tục kiểm soát.
Có thể nhận thấy rằng, kiểm soát nội bộ không chỉ dừng ở việc ban
hành những quy trình, quy định, ban hành những chính sách mà còn thể hiện
ở những cá thể trong tổ chức bao gồm Hội đồng quản trị, ban điều hành, nhân
viên trong tổ chức. Kiểm soát nội bộ hình thành và hoạt động bởi con người.
Chất lượng hoạt động của kiểm soát nội bộ được đánh giá bởi các cơ
quan kiểm toán độc lập, các cơ quan nhà nước. Hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động hiệu quả sẽ là cánh tay phải đắc lực của nhà quản trị trong quản lý
và điều hành hoạt động của tổ chức. Hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đảm
bảo cung cấp các thông tin đáng tin cậy báo cáo tài chính, tính tuân thủ pháp
luật trong các hoạt động của tổ chức.
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Mỗi đơn vị thường có các mục tiêu kiểm soát cần đạt được để từ đó xác
định các chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn
vị, hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Mục
tiêu mà của Hệ thống kiểm soát nội bộ của các TCTD thiết lập được chi thành



9

03 nhóm sau:
- Mục tiêu hoạt động: Các chính sách mà ngân hàng đưa ra phải được đảm
bảo về tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động; đảm bảo việc bảo vệ, quản lý,
sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, an toàn, có hiệu quả. Do đó,
ngân hàng phải có khả năng kiểm soát và phòng chống được các rủi ro mà ngân
hàng gặp phải trong toàn bộ các hoạt động quản lý, điều hành, tác nghiệp.
- Mục tiêu thông tin: Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin
quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời. Ngân hàng phải có được một
hệ thống sổ sách, hồ sơ, báo cáo tài chính và báo cáo hoạt động đầy đủ, chính
xác và kịp thời để cung cấp cho các cấp điều hành của ngân hàng, các cơ quan
chức năng giám sát ngân hàng và các đối tác bên ngoài khi cần thiết. Thông
tin gửi tới HĐQT, ban điều hành và các đối tượng khác phải đáng tin cậy, đầy
đủ và trung thực để họ có thể dựa vào thông tin này để ra các quyết định quản
lý, điều hành hoặc tác nghiệp đúng đắn.
- Mục tiêu tuân thủ: Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy
trình, quy định nội bộ. Mọi nghiệp vụ và hoạt động trong ngân hàng phải tuân
thủ theo các quy định, các cơ chế chính sách, pháp luật hiện hành, các chiến
lược, các chính sách kinh doanh và quy trình nghiệp vụ mà các cấp lãnh đạo
quản lý và điều hành của ngân hàng đã quy định trong các văn bản quy phạm
hoặc có tính quy phạm.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
Năm yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát được Uỷ ban Basel về giám
sát hoạt động ngân hàng cụ thể hoá thành 13 nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc 1:
Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và kiểm tra định kỳ toàn bộ
chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của ngân hàng; hiểu rõ
những rủi ro trọng yếu của ngân hàng, xây dựng những mức độ có thể chấp



10

nhận đối với các rủi ro này và đảm bảo rằng Ban điều hành đã thực hiện các
bước cần thiết để xác định, đo lường, giám sát và kiểm tra những rủi ro này;
phê duyệt cơ cấu tổ chức; và đảm bảo rằng Ban điều hành đang giám sát sự
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
sau cùng về việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ và
hiệu quả.
- Nguyên tắc 2:
Ban điều hành chịu trách nhiệm thi hành những chiến lược và chính
sách đã được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị; nâng cao việc xác định, đo
lường, giám sát và kiểm tra những rủi ro mắc phải của ngân hàng; duy trì một
cơ cấu tổ chức trong đó có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và
các mối quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ được
giao phó một cách có hiệu quả; thiết lập những chính sách kiểm soát nội bộ
thích hợp; kiểm tra sự đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Nguyên tắc 3:
Hội đồng quản trị và Ban điều hành có trách nhiệm nâng cao đạo đức
và tính chính trực, thiết lập văn hoá trong đó nhấn mạnh và làm cho tất cả
nhân viên thấy rõ tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ. Tất cả nhân viên ngân
hàng cần phải hiểu vai trò của mình trong quá trình kiểm soát nội bộ và thực
sự tham gia và quá trình đó.
Nhận biết và đánh giá rủi ro
- Nguyên tắc 4:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi rằng những rủi ro trọng
yếu ảnh hưởng có hại đến việc hoàn thành mục tiêu của ngân hàng phải được
nhận biết và đánh giá liên tục. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả các rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng (đó là, rủi ro tín dụng, rủi ro chính sách quốc

gia, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vận hành, rủi ro


11

pháp lý và rủi ro thương hiệu). Kiểm soát nội bộ cần xem lại những rủi ro
chưa được kiểm soát trước đây cũng như mới phát sinh.
Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm
- Nguyên tắc 5:
Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng trong các hoạt
động hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi
hỏi phải thiết lập một cơ cấu kiểm soát thích hợp, trong đó sự kiểm soát được
xác định ở mỗi mức hoạt động. Những điều này bao gồm kiểm tra ở mức độ
cao nhất; kiểm tra hoạt động đối với các bộ phận, các phòng ban khác nhau;
kiểm kê; kiểm tra sự tuân thủ những quy định ban hành và theo dõi sự không
tuân thủ; một hệ thống đã được phê duyệt và uỷ quyền; và, một hệ thống kiểm
tra và đối chiếu.
- Nguyên tắc 6:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi rằng có sự phân công
nhiệm vụ hợp lý và các nhân viên đó không được phân công mâu thuẫn với
trách nhiệm. Những xung đột về quyền lợi phải được nhận biết, giảm thiểu tối
đa và tuỳ thuộc vào sự kiểm soát độc lập, thận trọng.
- Nguyên tắc 7:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi có dữ liệu đầy đủ và
tổng thể về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động và tình hình tài chính, cũng
như là những thông tin thị trường bên ngoài về những sự kiện và điều kiện mà
nó xác đáng đến việc đưa ra quyết định. Thông tin phải đáng tin cậy, kịp thời,
có thể sử dụng được và được trình bày theo biểu mẫu.
- Nguyên tắc 8:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi một hệ thống thông tin

đáng tin cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ yếu của ngân
hàng. Hệ thống này phải được lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính, an


12

toàn, được theo dõi độc lập và được kiểm tra đột xuất, đầy đủ.
- Nguyên tắc 9:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi kênh trao đổi thông tin
hiệu quả để đảm bảo rằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để
các chính sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của
họ và đảm bảo rằng những thông tin cần thiết khác cũng đã được phổ biến đến
các nhân viên có liên quan.
Giám sát và sửa chữa những sai sót
- Nguyên tắc 10:
Hiệu quả toàn diện của hệ thống kiểm soát nội bộ là việc theo dõi, kiểm
tra phải liên tục. Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải là công việc hàng
ngày của ngân hàng, cũng như là việc đánh giá định kỳ của bộ phận kinh
doanh và kiểm toán nội bộ.
- Nguyên tắc 11:
Phải có kiểm toán nội bộ toàn diện, hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ được thực hiện bởi những người có đủ khả năng, được đào tạo thích
hợp và có thể làm việc độc lập. Chức năng kiểm toán nội bộ, cũng là việc theo
dõi hệ thống kiểm soát nội bộ, phải được báo cáo trực tiếp cho Hội đồng quản
trị hoặc Ban kiểm soát, và Ban điều hành.
- Nguyên tắc 12:
Những sai sót của hệ thống kiểm soát được phát hiện bởi bộ phận kinh
doanh, kiểm toán nội bộ, hoặc các nhân viên khác, thì phải được báo cáo kịp
thời cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Những sai sót trọng
yếu của kiểm soát nội bộ phải được báo cáo cho Ban điều hành và Hội đồng

quản trị.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua cơ quan thanh tra ngân
hàng.


13

- Nguyên tắc 13:
Cán bộ thanh tra đòi hỏi rằng tất cả các ngân hàng, không kể độ lớn,
cần có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, phù hợp với bản chất, sự phức tạp,
rủi ro vốn có của hoạt động nội và ngoại bảng tổng kết và thích nghi được với
sự thay đổi môi trường, điều kiện của ngân hàng. Các thanh tra sẽ xác định hệ
thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng có hiệu quả và đầy đủ cho danh mục
rủi ro riêng biệt của ngân hàng đó hay không (ví dụ, không bao gồm tất cả
những nguyên tắc chứa đựng trong tài liệu này), khi đó họ sẽ đưa ra hành
động thích hợp.
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
a. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng
được hiểu là một giao dịch về tài sàn (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
và bên đi vay, trong đó, bên cho vay chuyển dịch tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán .
Theo luật các TCTD đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010
thì Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,

bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác“
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá
phát triển. Ngân hàng với chức năng huy động vốn, tập trung mọi nguồn vốn


14

trong và ngoài nước đã tài trợ cho các cá nhân hạn chế về vốn để đầu tư phát
triển sản xuất, đặc biệt là các thành phần kinh tế kém phát triển tạo ra sự cân đối
giữa các ngành nghề trong nền kinh tế. Là đòn bẩy kinh tế giúp các nhà sản xuất,
kinh doanh thực hiện tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ để phát triển
hoạt động kinh doanh, tăng tốc độ lưu thông hàng hoá trên thị trường.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất, phát triển nền
kinh tế theo các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Tín dụng ngân hàng là công cụ vĩ
mô của Nhà nước để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và hỗ trợ các
thành phần kinh tế kém phát triển, phát huy tối đa lợi thế so sánh của đất
nước, tạo sự phát triển đồng đều giữa các ngành, lĩnh vực kinh tế
- Tín dụng ngân hàng làm giảm chi phí lưu thông tiền mặt và tạo điều
kiện cho việc điều hòa lưu thông tiền mặt, góp phần ổn định tiền tệ, ổn định
giá cả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần làm tăng cường các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại. Hiện nay trong điều kiện kinh tế mở, các doanh nghiệp Việt Nam
sẽ đứng trước một thách thức đó là phải đối đầu với các doanh nghiệp nước
ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh, công nghệ tiên tiến và cơ chế quản lý hiện
đại. Tín dụng Ngân hàng trở thành công cụ hữu hiệu tài trợ về vốn giúp cho
các doanh nghiệp trong nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế
giới như: tài trợ mua bán hàng hoá, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm...
- Ngoài ra tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tạo ra lợi

nhuận lớn nhất cho Ngân hàng. Hoạt động tín dụng phát triển còn tạo điều
kiện mở rộng và gia tăng các dịch vụ khác của Ngân hàng.
c. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
- Nguyên tắc 1: Vốn vay phải có bảo đảm tiền vay.
+ Nguyên tắc này được đưa ra nhằm để đảm bảo quan hệ cân đối tiền


15

hàng, tôn trọng quy luật lưu thông tiền tệ. Có như vậy mới tạo điều kiện cho
sự vận động tín dụng nói riêng và của đồng vốn nói chung gắn liền với quá
trình vận động của nền kinh tế, tránh được lạm phát tín dụng, mất ổn định
trong nền kinh tế.
+ Giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. Khi khách hàng không có khả năng
trả nợ, bảo đảm tiền vay sẽ là nguồn thu hồi nợ thứ hai của ngân hàng.
Các tài sản làm đảm bảo tín dụng phải là sở hữu hợp pháp của bên vay,
phải có giá trị và giá trị sử dụng, được thị tnrờng chấp nhận.
- Nguyên tắc 2: Vốn vay phải có mục đích sử dụng hợp pháp, sử dụng
vốn vay đúng mục đích và hiệu quả.
Mục đích của tín dụng ngân hàng là thông qua hoạt động cho vay để
thúc đẩy đời sống kinh tế xã hội phát triển. Ngân hàng không cho vay để thực
hiện những hoạt động kinh doanh trái phép, trái chức năng. Do đó, để ngân
hàng có thể tập trung, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng thì
khách hàng phải nêu rõ mục đích sử dụng vốn vay trong đơn xin vay, hợp
đồng tín dụng và buộc phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đó. Ngân hàng có
quyền đình chỉ và thu hồi nợ nếu phát hiện bên vay không tôn trọng nguyên
tắc cho vay.
Mặt khác, việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
giúp cho ngân hàng giảm thiểu được rủi ro cho vay.
- Nguyên tắc 3: Vốn cho vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó vốn cho vay phải
quay về ngân hàng với giá trị lớn hơn. Người đi vay phải hoàn trả cả vốn lẫn
lãi thì ngân hàng mới đảm bảo khả năng thanh toán và hoạt động có lãi.
d. Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn


16

trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy
đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán.
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa Bên cho thuê là các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng và Bên thuê là khách hàng.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc

thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
e. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
gánh chịu khi người vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy
đủ gốc và lãi theo cam kết. Đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng vừa mang tính
khách quan vừa mang tính chủ quan. Sự khách quan trong rủi ro tín dụng làm


×