Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng tài chính kế hoạch Huyện Krông Pác, Tỉnh Đắc Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.16 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ TRỌNG TÙNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số

: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

VÕ TRỌNG TÙNG



MỤC LỤC
M
MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................3
5. Bố cục đề tài .............................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ...................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ........................................................................................8
1.1. TỔNG QUAN CHI NSNN .............................................................8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi NSNN .................................8
1.1.2. Bản chất chi NSNN ...........................................................10
1.1.3. Chức năng của chi NSNN ..................................................11
1.1.4. Vai trò của chi NSNN........................................................12
1.1.5. Nội dung chi NSNN ..........................................................13
1.2. CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRONG HỆ THỐNG NSNN .15
1.2.1. Phân cấp QLNN về chi NS ............................................................ 16
1.2.2. Vai trò của quản lý chi NS ............................................................. 18
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN....................................................... 19
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN .............................................20
1.3.1. Lập dự toán chi NSNN................................................................... 20
1.3.2. Chấp hành dự toán chi NSNN........................................................ 23
1.3.3. Quyết toán chi NSNN .................................................................... 28
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra chi NSNN ....................................................... 30
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI NSNN .................31



1.4.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 31
1.4.2. Điều kiện KT - XH......................................................................... 31
1.4.3. Trình độ của cán bộ quản lý........................................................... 32
1.4.4. Các nhân tố khác ............................................................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG PẮC,
TỈNH ĐẮK LẮK...............................................................................34
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KT - XH HUYỆN KRÔNG PẮC ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN..................................... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển KT - XH................................... 36
2.1.3. Tình hình phát triển KT - XH huyện Krông Pắc giai đoạn 2010 2014 .......................................................................................................... 38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI
CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG PẮC GIAI ĐOẠN 2010 - 2014.. 41
2.2.1. Mô hình quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Krông Pắc.....................................................................................41
2.2.2. Thực trạng công tác lập và giao dự toán chi NSNN tại phòng
Tài chính ....................................................................................44
2.2.3. Chấp hành dự toán chi NSNN ............................................55
2.2.4. Quyết toán chi NSNN huyện Krông Pắc ............................67
2.2.5. Công tác kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng NSNN tại
phòng TC - KH huyện Krông Pắc ...............................................73
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK
LẮK................................................................................................................. 75


2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý chi NSNN .......... 75
2.3.2. Những hạn chế tồn tại trong quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính

– Kế hoạch huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk............................................ 76
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ..................................................... 78
2.3.4. Những kinh nghiệm rút ra từ quá trình quản lý chi NS nhà nước tại
phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk ................ 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 80
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ
HOẠCH HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK.........................81
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VỀ QUẢN LÝ CHI NS TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK
LẮK................................................................................................................. 81
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ............... 81
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng TC - KH
huyện Krông Pắc ...................................................................................... 82
3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng TC
- KH huyện Krông Pắc............................................................................ 84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN
KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................... 85
3.2.1. Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN.............................................. 86
3.2.2. Hoàn thiện nội dung quản lý chi NSNN ........................................ 86
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi ngân sách...... 90
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra trong quản lý và sử dụng kinh phí
NSNN ....................................................................................................... 92
3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý, điều hành chi NSNN trên địa bàn ... 93


3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 95
3.3.1. Đối với bộ Tài chính ...................................................................... 95
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk ........................................................ 96

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 96
KẾT LUẬN .......................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐG

:

Đóng góp

GD – ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

HC

:

Hành chính

HĐND

:

Hội đồng nhân dân


KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

KT – XH

:

Kinh tế - Xã hội

NS

:

Ngân sách

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

NSNN

:

Ngân sách nhà nước


QLNN

:

Quản lý nhà nước

PTTH

:

Phát thanh truyền hình

QP – AN

:

Quốc phòng - an ninh

SN

:

Sự nghiệp

TC – KH

:

Tài chính – Kế hoạch


TX

:

Thường xuyên

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VHTT - TT

:

Văn hóa thông tin - thể thao

XDCB

:

Xây dựng cơ qản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

Tên bảng
Tình hình sử dụng đất huyện Krông Pắc
Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn
2010 – 2014
Tình hình xây dựng dự toán chi NSNN giai đoạn 2010 –
2014
Tổng hợp tình hình bổ sung ngoài dự toán chi thường
xuyên giai đoạn 2010 – 2014
Tình hình phân bổ dự toán lệnh chi tiền giai đoạn 2010
– 2014
Tổng hợp tình hình phân bổ dự toán ghi thu - ghi chi
giai đoạn 2010 – 2014
Chi ngân sách huyện Krông Pắc giai đoạn 2010 - 2014
phân theo cấp ngân sách
Chi ngân sách huyện Krông Pắc giai đoạn 2010 - 2014
phân theo nội dung kinh tế và kết cấu nguồn chi
Chi đầu tư xây dựng cơ bản huyện Krông Pắc giai đoạn
2010 – 2014

Chi thường xuyên ngân sách huyện Krông Pắc giai đoạn
2010 – 2014
Quy trình quyết toán chi ngân sách nhà nước
huyện Krông Pắc
Dự toán và quyết toán chi đầu tư XDCB huyện Krông
Pắc giai đoạn 2010 – 2014
Dự toán và quyết toán chi TX huyện Krông Pắc giai
đoạn 2010 – 2014

Trang
37
39
48
49
53
53
56
57
59
62
67
70
72


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ


Trang

2.1

Cơ cấu của các ngành kinh tế giai đoạn 2010-2014

41

2.2

Chi NSNN huyện Krông Pắc giai đoạn 2010 – 2014

66


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

Số hiệu
2.1
2.2

2.3

Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách
Quy trình phân bổ kế hoạch VĐT hàng năm cho các dự
án thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương và NSĐP
Quy trình phân bổ NSNN bằng lệnh chi tiền, ghi thu ghi chi


Trang
43
51

54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi tiêu NSNN có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và đảm bảo thực
hiện chức năng cũng như phát huy vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường. Chính vì vậy, việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ
Trung ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế.
NSNN là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. NS huyện
là một bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ để chính quyền cấp huyện thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã
hội, an ninh quốc phòng. Luật NSNN năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ
chức quản lý NSNN nói chung và NS cấp huyện nói riêng nhằm phục vụ cho
công cuộc đổi mới đất nước. Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện
tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý NS các cấp đạt
hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật NS đặt ra. Vì vậy, tăng
cường công tác quản lý NS là một nhiệm vụ bức thiết của Đảng và Nhà nước
ta nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiền, tài sản Nhà nước, đồng thời tạo
niềm tin cho nhân dân trong công cuộc đổi mới đất nước.
Trong những năm qua, công tác quản lý, điều hành chi NSNN đã có
những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển KT - XH của huyện
Krông Pắc. Hoạt động quản lý chi NS đã góp phần phát huy được thế mạnh

của địa phương, tạo đà cho sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm,
đảm bảo công bằng an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn. Cơ cấu chi đầu tư phát triển dần được cải thiện theo
hướng tích cực. Huyện Krông Pắc đã quan tâm dành mọi nguồn lực cho đầu
tư phát triển để tăng cường đầu tư hạ tầng cơ sở, các tuyến đường, giao thông


2

nông thôn, đặc biệt là giao thông ở xã vùng xa… Đảm bảo đủ nhu cầu về tăng
lương, các chế độ của Nhà nước, mua sắm, sửa chữa, thực hiện các chính sách
xã hội và phục vụ các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của huyện...
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, tính dàn trải trong chi NSNN chưa
được khắc phục, hiệu quả đầu tư còn thấp; thất thoát, lãng phí trong quản lý
và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn cao; chi tiêu hành chính còn
nhiều bất hợp lý…
Trong hoàn cảnh đó, tăng cường quản lý NSNN, đổi mới quản lý chi
NS sẽ tạo điều kiện tăng thu NS và sử dụng NS tiết kiệm, có hiệu quả hơn;
giúp chúng ta sớm đạt được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
đáp ứng được yêu cầu phát triển KT - XH, nâng cao đời sống nhân dân.
Thực tế tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk thì công tác quản lý NS còn
nhiều bất cập, thu NS hàng năm không đủ chi, tỉnh phải trợ cấp cân đối thì
vấn đề tăng cường quản lý NS càng trở nên cấp bách, do vậy trong bối cảnh
đó việc nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk” là thực sự cần thiết về
mặt lý luận cũng như thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản lý chi NSNN.
- Phân tích thực trạng về công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc trong thời gian đến.
3. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Lý thuyết tài chính công, kinh tế phát triển, lý thuyết về
quản lý nhà nước, các văn bản pháp luật về tài chính ngân sách. Tác giả sử
dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu; kế thừa có chọn lọc các công


3

trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần gũi với đề tài.
Cơ sở thực tế: Luận văn sử dụng các thông tin số liệu, tài liệu thực tế
về chi ngân sách nhà nước huyện Krông Pắc, giai đoạn 2010 - 2014; Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện Krông Pắc lần thứ XII về mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Vận dụng các phương pháp
chung, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, khái
quát hóa vấn đề, bảng biểu minh họa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tập trung vào công tác quản lý
chi NSNN cấp huyện.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu việc quản lý nhiệm vụ chi
NS thông qua chu trình NS là lập, chấp hành và quyết toán NS tại phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2014.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính
– Kế hoạch huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi

NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong chu trình quản lý chi NSNN, việc thiết lập một cơ chế kiểm soát
chi NSNN khoa học, hợp lý nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi
NSNN cũng có vai trò quan trọng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta
hiện nay, khi nguồn thu NS còn nhiều hạn chế thì việc kiểm soát chặt chẽ các


4

khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng, tiết kiệm và hiệu
quả là rất quan trọng.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng đã tham khảo các nghiên
cứu đi trước các nội dung liên quan và sử dụng một số kết quả của các nghiên
cứu này để làm nền tảng minh chứng cho những nhận định được trình bày.
Cụ thể như sau:
- Đề tài “Hoàn thiện quản lý chi NSNN thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà
Vinh” năm 2013, của tác giả Lê Thị Thuý Kiều trường Đại học Kinh tế - Đại
học Đà Nẵng. Đề tài này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi
tiêu NSNN, những quy định về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật
NSNN, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính có liên
quan. Qua đề tài trên tác giả đã tham khảo được cơ sở lý luận về chi NSNN.
Vai trò, nhiệm vụ của NSNN đặc biệt là công tác quản lý chi NSNN. Các nội
dung quản lý chi NSNN được phân cấp theo nhiệm vụ, chức năng quản lý và
sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi NSNN. Các kết quả này có
ý nghĩa với luận văn bởi đã giúp cho tác giả kế thừa và phát triển trong đề
tài của mình, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có khoa học.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi” năm 2011, của tác giả Huỳnh Thị Cẩm Liêm, trường Đại học Kinh tế - Đại

học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản liên
quan đến NSNN, vai trò của NSNN; các căn cứ và nội dung quản lý NSNN
cấp huyện và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý NSNN.
- Đề tài “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản
lý NSNN cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên” năm 2007, của tác giả Hà Việt Hoàng,
trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh. Đề tài đã sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê trong quá trình nghiên cứu. Tác giả
đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến NSNN,


5

các căn cứ và nội dung quản lý NSNN cấp huyện và các nhân tố ảnh hưởng
tới quản lý NSNN. Đồng thời đề tài cũng nêu ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý NSNN.
- Đề tài “Quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh” năm 2008,
của tác giả Trịnh Văn Ngọc, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, những
quy định về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật NSNN, các Nghị định của
Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính có liên quan. Tác giả đã hệ thống hóa
được một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến NSNN, vai trò của NSNN
và đưa ra một số giải pháp để quản lý NSNN trên địa bàn.
- Bài viết “Quản lý và sử dụng NS trong tiến trình cải cách tài chính
công” của tác giả Nguyễn Sinh Hùng, Tạp chí Cộng sản, số 3 năm 2005. Bài
viết đã hệ thống hoá việc tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; huy
động tối đa các nguồn lực phát triển; tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện nhiệm vụ động viên NSNN,
khuyến khích địa phương phấn đấu tăng thu, tăng NS phát triển KT - XH trên
địa bàn. Nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, tạo bước chuyển quan trọng trong
bố trí, sử dụng NS theo hướng tập trung, chống dàn trải; thực hiện tốt nhiệm

vụ cải cách tiền lương. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội cho
phát triển các sự nghiệp xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng
lực QLNN; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng; tăng
cường công tác thanh tra kiểm tra.
- Bài viết “Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp ngân
sách tại Việt Nam” của tác giả TS. Vũ Sỹ Cường, Tạp chí Tài chính, năm
2013. Bài viết đánh giá khái quát tình hình thực hiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước trong những năm gần đây và đưa ra một số gợi ý cải cách trong
giai đoạn sắp tới.


6

- Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 16/4/2009 của UBND tỉnh Đắk
Lắk về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2006 đến năm 2020. Báo cáo tổng thể Quy hoạch
tổng thể phát triển KT - XH huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2006
đến năm 2020 đã đưa ra khái quát, phân tích những đặc điểm về điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế về tăng trưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về cơ sở
hạ tầng, các đặc điểm dân số, lao động… của địa phương và đưa ra các giải
pháp để phát triển KT - XH trên địa bàn huyện Krông Pắc đến năm 2020. Đây
là cơ sở quan trong để tác giả làm căn cứ cho các số liệu liên quan đến luận
văn của mình.
Bên cạnh cạnh đó còn có các thông tư, nghị định như: Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày
20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định về việc quyết toán vốn đầu tư thuộc
nguồn vốn NSNN theo niên độ NS hàng năm; Thông tư số 107/2008/TT-BTC
ngày 18/11/2008 hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành

NSNN; Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn xử lý NS cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm;
Thông tư số 212/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý NS và Kho
bạc (TABMIS)…
Từ đó, tác giả đã tổng hợp và đưa ra các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện Krông Pắc như sau:
Thứ nhất, về mặt lý luận, luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận
cơ bản về NSNN, quản lý chi NSNN. Đặc biệt luận văn làm rõ được vị trí, vai


7

trò của quản lý chi NS đã ảnh hưởng, tác động đến quá trình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Thứ hai, luận văn thống kê, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng
công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc
giai đoạn 2010 - 2014. Qua đó, đã chỉ rõ những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế trong việc tổ chức
thực hiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Krông Pắc.
Thứ ba, trên cơ sở những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân đã được
xác định luận văn đưa ra mục tiêu, yêu cầu hoàn thiện, qua đó đề xuất được
các giải pháp cụ thể, giải pháp có tính định hướng nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chi NSNN nói chung, đối với phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc nói riêng trong thời gian tới.


8


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN CHI NSNN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà
nước, gắn liền với kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nói một cách khác, sự ra đời của
Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ như những điều kiện cần và
đủ cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Luật NSNN (sửa đổi
năm 2002) của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định "NSNN
là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước" (Điều 1).[1]
Khái niệm chi tiêu công về cả lý thuyết lẫn thực tế, có quan hệ trực tiếp
và không thể tách rời các hoạt động của nhà nước nhằm hai mục đích chính:
Cải thiện phân phối thu nhập trong xã hội, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
của nền kinh tế.
Xét từ góc độ nền kinh tế nói chung (quan điểm kinh tế công cộng), chi
tiêu công được xem là các khoản chi phí gắn liền với việc cung cấp các hàng
hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội về hàng hoá công cộng.
Như vậy, nó có thể bao gồm cả chi phí cung cấp hàng hóa dịch vụ từ NSNN
lẫn từ khu vực tư nhân theo quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, chi
tiêu công là các khoản chi tiêu của chính quyền trung ương, chính quyền địa
phương, các doanh nghiệp nhà nước (khu vực nhà nước) và của toàn dân khi
cùng tham gia vào các hoạt động do chính phủ quản lý. Đây là một khái niệm
tương đối rộng và đang dần dần được đưa ra hiện nay.



9

Chi tiêu công cũng có thể hiểu là giá trị của hàng hoá và dịch vụ được
nhà nước và các cơ quan nhà nước mua sắm. Theo quan điểm này, chi tiêu
công không bao gồm chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nước. Chi phí mua
sắm này được trang trải từ nguồn thu thuế, vay nợ trong nước, vay nợ, viện
trợ nước ngoài. [18]
Xét từ góc độ hẹp hơn của chi tiêu công là các khoản chi tiêu của chính
phủ nhằm đạt nhiều mục đích khác nhau về kinh tế, xã hội lẫn cả mục đích
chính trị. Hoặc đối với các nhà quản lý ngân sách, chi tiêu công có thể được
coi là các khoản chi tiêu được trang trải từ NS các cấp chính quyền từ trung
ương đến địa phương.
Trên thực tế, việc xem xét đánh giá chi tiêu công theo khái niệm bao
gồm cả chi phí của toàn dân cho hàng hoá công cộng là rất khó thực hiện, đặc
biệt đối với các nền kinh tế đang phát triển. Vì vậy thông thường người ta hay
xem xét vấn đề chi tiêu công từ góc độ chi tiêu của chính phủ, hay nói cách
khác là chi NSNN cho các lĩnh vực cụ thể.
Như vậy, đứng trên quan điểm của các nhà quản lý NS ta có thể hiểu
chi NSNN (hay chi tiêu công) là những khoản chi tiêu do chính phủ hoặc các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích, chẳng hạn
như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất
nghiệp… hay nói cách khác: "chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ
NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước".[19]
Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ được hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh
tế, xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN



10

để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình quản lý,
sử dụng chi tiêu các quỹ này đúng mục đích, kế hoạch.
Chi NSNN có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Bản chất của Nhà nước và các chức năng, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ quyết định tính chất, nội dung, quy
mô của chi NSNN. Hay nói cách khác chi NSNN gắn chặt với quyền lực Nhà
nước.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết
định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Ở Việt Nam
đó là Quốc hội và HĐND các cấp. Chính vì vậy các khoản chi NSNN mang
tính pháp lý cao.
- Hiệu quả các khoản chi NSNN thường được xem xét trên tầm vĩ mô
dựa vào mức độ hoàn thành các chỉ tiêu chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà
nước mà các khoản chi đó đảm nhiệm.
- Các khoản chi NSNN không mang tính bồi hoàn trực tiếp. Đặc điểm
này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các
hoạt động kinh doanh.
- Các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá
trị như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc
lĩnh vực tiền tệ. Đặc điểm này cho thấy chính sách quản lý, điều hành các
khoản chi NSNN cũng như kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng đối
với chính sách tài khoá, tiền tệ nói riêng và nền kinh tế tài chính nói chung.
- Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục
trên diện rộng toàn Quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Do đó
quản lý, kiểm soát chi NSNN là công việc có tính khá phức tạp.
1.1.2. Bản chất chi NSNN
Bản chất của chi NS là những quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh vực



11

phân phối dưới hình thức giá trị gắn với việc sử dụng quỹ NSNN một cách có
kế hoạch nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, thực hiện nhiệm vụ
kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội của Nhà nước và duy trì sự tồn tại của Nhà
nước.
Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực
kinh tế, chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng
của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức chi, nội dung và cơ cấu chi
của NSNN.
1.1.3. Chức năng của chi NSNN
Do tính đặc thù của chi NSNN là luôn gắn liền với Nhà nước và việc
phát huy vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng như phát
huy tác dụng xã hội trên các khía cạnh cụ thể.
Chi NSNN có ba chức năng gồm: Phân bổ nguồn lực, tái phân phối thu
nhập, điều chỉnh và kiểm soát.
- Chức năng phân bổ nguồn lực: Chức năng phân bổ nguồn lực của chi
NSNN là chức năng mà nhờ vào đó nguồn lực NSNN thuộc quyền chi phối
của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính toán, cân
nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả KT - XH của việc
sử dụng các nguồn lực đó và bảo đảm cho nền kinh tế phát triển vững chắc và
ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến lược và kế hoạch phát triển
KT - XH. Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ là NSNN
được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Khi sự phân bổ đạt đến tối ưu sẽ
thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc tính toán,
sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ.
- Chức năng phân phối thu nhập: Chức năng phân phối thu nhập là

chức năng mà nhờ vào đó chi NSNN được sử dụng vào việc phân phối và


12

phân phối lại các nguồn lực tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
công bằng trong phân phối. Công bằng trong phân phối biểu hiện trên hai
khía cạnh là công bằng về kinh tế và công bằng về xã hội. Trong chức năng
này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách là người có quyền lực chính
trị, còn đối tượng phân phối là NSNN đã thuộc sở hữu Nhà nước hoặc đang là
thu nhập của các pháp nhân, thể nhân trong xã hội.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: Để quản lý một cách hữu hiệu
các hoạt động KT - XH thì việc tiến hành điều chỉnh và kiểm soát TX là cần
thiết và khách quan. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, chi NSNN cũng
là một công cụ quản lý trong tay Nhà nước và thực hiện chức năng điều chỉnh
và kiểm soát như một sứ mệnh xã hội tất yếu.
1.1.4. Vai trò của chi NSNN
Vai trò của chi NSNN được xem xét trên hai khía cạnh: Là công cụ
đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước và là công cụ
của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường.
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của một
quốc gia, thể hiện những điểm chính như sau:
Thứ nhất: Chi NS là phương tiện tài chính cho sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy QLNN được thể hiện qua lương, phụ cấp của công chức, viên
chức nhà nước, các khoản chi tiêu xây dựng cơ sở vật chất, chi cho quản lý
hành chính, chi mua sắm thiết bị cho công sở…
Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước là điều kiện đầu tiên và là tiền đề
cho việc thực hiện các chức năng khác bởi vì bất kỳ quốc gia nào, thời đại
nào, chi NS trước tiên cung cấp nguồn tài chính để đảm bảo bộ máy nhà nước
tồn tại, hoạt động, từ đó mà thực hiện được chức năng quản lý hành chính, xã

hội.
Trong cơ chế thị trường các lĩnh vực y tế, giáo dục được xã hội hóa và


13

phát triển mạnh mẽ, nhưng đây là lĩnh vực mà nhà nước cần phải tập trung
quản lý và chi NS chiếm tỷ trọng lớn để đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe và
học tập cho nhân dân và các chính sách an sinh xã hội. Đồng thời thông qua
NS để có cơ chế hỗ trợ để kích thích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước
thực hiện các dịch vụ trên để giảm áp lực NS và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Thứ hai, chi NS là một trong những công cụ quan trọng của chính sách
tài khóa để Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Chính sách tài khóa quốc gia có 3 công cụ quan trọng: Thu NSNN, chi
NSNN và nợ công. Vì thế, chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong quản lý
điều hành kinh tế vĩ mô. Trong cơ chế thị trường, thông qua chi ngân sách,
Nhà nước can thiệp vào thị trường, hạn chế, khắc phục những khiếm khuyết,
mặt trái của nền kinh tế thị trường như:
Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội diễn ra nhanh chóng, để hạn chế
sự phân hoá đó, thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, Nhà nước
thông qua chi NSNN cung cấp các dịch vụ công mà các thành phần kinh tế
khác không có khả năng cung cấp hoặc cung cấp không hiệu quả, chất lượng
không cao.
Thông qua chi ngân sách, Nhà nước thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh tế
trên mọi phương diện như: cơ cấu lại vùng kinh tế, thành phần kinh tế, ngành
kinh tế, nguồn vốn đầu tư, doanh nghiệp, hàng hoá...
Chi NSNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích đầu tư.
Nhà nước tập trung chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, trợ giá, hỗ trợ bù
chênh lệch lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu và sản xuất hàng nông
sản...để thu hút các thành phần kinh tế cùng đầu tư.

1.1.5. Nội dung chi NSNN
Bản chất của chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và


14

thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi
NSNN được thể hiện ở mục đích của việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Như vậy, nội dung tổng quát của chi NSNN gồm hai nội dung: Trang
trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước và đảm bảo thực hiện các
chức năng kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay, cách phân loại nội dung chi tiêu NSNN theo tính
chất kinh tế của các khoản chi được sử dụng phổ biến. Đây cũng là cách phân
loại quan trọng nhất, nó trình bày nội dung chi tiêu của Chính phủ để qua đó
người ta có thể nhận rõ và phân tích đánh giá những chính sách, chương trình
của Chính phủ thông qua các kinh phí để thực hiện các chương trình chính
sách đó.
Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra các nội dung sau đây:
* Chi TX: Là những khoản chi không có trong khu vực đầu tư và có
tính chất TX để bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm duy
trì "đời sống quốc gia". Về nguyên tắc, các khoản chi này phải được bảo đảm
bằng các khoản thu không mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN.
Chi TX bao gồm:
- Chi cho các cơ quan Nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ được
giao đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước.
- Chi cho quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội để bảo vệ chủ quyền
Quốc gia.
- Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước; chi cho các hoạt động sự
nghiệp kinh tế; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo; chi sự nghiệp y tế, văn hoá, xã

hội, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao và các sự nghiệp khác; chi cho
chương trình mục tiêu về y tế, giáo dục, đào tạo, văn hoá xã hội… Cho đảm
bảo xã hội; chi đảm bảo các hoạt động của Đảng và các tổ chức chính trị xã
hội; chi trả lãi tiền vay của Chính phủ; các khoản chi TX khác.


15

* Chi đầu tư phát triển: Là tất cả các chi phí làm tăng thêm tài sản
quốc gia, bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình, dự án, phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội.
- Chi mua sắm máy móc, thiết bị.
- Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị.
- Chi cho việc thành lập các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn vào các
công ty, góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Các chi phí chuyển nhượng đầu tư.
- Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của nhà nước dưới hình
thức cho vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tư để
thực hiện các nhiệm vụ đồng loại với các nhiệm vụ nêu trên, nhằm thực hiện
chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
* Chi khác bao gồm: Chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước; chi bổ sung NS
cấp dưới; chi viện trợ; chi trả nợ gốc các khoản vay của chính phủ.
Ngoài ra còn có thể phân loại chi NSNN theo các ngành kinh tế, theo
tính chất của quá trình tái sản xuất xã hội.
1.2. CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRONG HỆ THỐNG NSNN
Tổ chức hệ thống NS gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy Nhà
nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển KT - XH của
đất nước. Sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp là tiền đề
cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp.

Phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nhà nước ta hiện
nay, hệ thống NSNN bao gồm NS trung ương và NS các cấp chính quyền địa
phương (NSĐP). NSĐP gồm: NS cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương (gọi chung là NS cấp tỉnh); NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (gọi chung là NS cấp huyện); NS cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là


×