Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.93 KB, 92 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán nhằm thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin có ích cho người sử dụng ở các cấp trong doanh nghiệp. Kế toán quản
trị hình thành đáp ứng nhu cầu quản lý trong bối cảnh cạnh tranh, yêu cầu về nâng
cao hiệu quả hoạt động của đơn vị không ngừng được đòi hỏi. Ở góc độ đầu ra của
quá trình xử lý thông tin, có thể xem báo cáo kế toán quản trị chính là biểu hiện của
sản phẩm kế toán, là công cụ để nhà quản trị có thể sử dụng nó trong quá trình ra
quyết định của mình. Do mỗi đơn vị có những yêu cầu quản lý riêng biệt, năng lực
cán bộ kế toán không đồng đều nên việc tổ chức báo cáo kế toán quản trị trong
doanh nghiệp thực sự có tính đa dạng. Ở góc độ vĩ mô, nhà nước không thể qui định
mẫu biểu thống nhất như báo cáo tài chính công khai ra bên ngoài. Vì vậy, nghiên
cứu và phát triển báo cáo kế toán quản trị trong từng doanh nghiệp là yêu cầu có ý
nghĩa thực tiễn đối với các doanh nghiệp.
Tổng công ty Cảng hàng không miền Trung (MAC) trước đây và Cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng (DIA) hiện nay là một trung tâm kinh doanh dịch vụ hàng
không lớn trong cả nước. Là một doanh nghiệp nhà nước với nhiệm vụ khai thác
kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay; cung ứng các dịch
vụ tại sân bay nên yêu cầu về sử dụng hiệu quả các nguồn lực đặt ra tại Cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng rất lớn, mặc dù hiện nay việc cạnh tranh trong cung cấp
dịch vụ chưa phải là vấn đề chủ yếu của đơn vị. Công tác kế toán quản trị mới biểu
hiện manh nha, nên việc tìm hiểu hệ thống báo cáo kế toán quản trị là cần thiết để
có định hướng phát triển loại hình kế toán này trong lâu dài. Chính vì những lý do
trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản
trị tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa đặc trưng và bản chất của báo cáo kế toán quản trị trong
doanh nghiệp.



2

- Tìm hiểu thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Cảng hàng không
quốc tế Đà Nẵng, nhu cầu thông tin cho quản lý, qua đó hoàn thiện hệ thống báo
cáo kế toán quản trị tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những nội dung cơ bản về các báo cáo kế toán quản
trị và vận dụng báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để xây dựng được những căn cứ khoa học cho các phương pháp giải quyết
được đưa ra, trước hết cần tập trung vào nghiên cứu bản chất báo cáo kế toán quản
trị, từ đó có cơ sở để khảo sát thực tế, đối chiếu với lý thuyết.
Luận văn kết hợp giữa phương pháp quan sát và phương pháp điều tra phỏng
vấn trong quá trình khảo sát tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng về báo cáo kế
toán quản trị, từ đó tổng hợp rút ra các vấn đề tồn tại căn bản cần giải quyết và đề ra
các yêu cầu cải tiến.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa nội dung lý luận cơ bản báo cáo kế toán quản trị.
Phân tích thực trạng báo cáo kế toán quản trị tại Cảng hàng không quốc tế
Đà Nẵng, đánh giá những ưu nhược điểm báo cáo kế toán quản trị tại Cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, luận văn được thiết kế thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Cảng hàng không
quốc tế Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng.



3

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị là nội dung cơ bản của kế toán quản trị
và ngày càng có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý ở các
doanh nghiệp. Vì vậy, hiện nay đã có nhiều công trình đã nghiên cứu về vấn đề này
và được thể hiện qua các khía cạnh, góc độ.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tham khảo một số đề tài, tài liệu
liên quan như sau:
- Đề tài “Tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Kim Khí
Miền Trung” của trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Trong đề tài này, tác giả đã hệ
thống hóa toàn bộ cơ sở lý luận về tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại công ty
thương mại và mô tả thực tế báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho nhu cầu quản trị
nội bộ tại Công ty Cổ phần Kim Khí Miền Trung. Từ đó đưa ra các giải pháp tổ
chức bộ máy kế toán quản trị và tổ chức báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho chức
năng hoạch định, chức năng kiểm soát, ra quyết định tại Công ty Cổ phần Kim Khí
Miền Trung. Đề tài không nghiên cứu về công tác hoàn thiện mà là tổ chức lại báo
cáo kế toán quản trị trên cơ sở báo cáo kế toán quản trị của công ty đã có nhưng
chưa có hiệu quả.
- Đề tài “ Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty May 10”Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (Tác giả: Nguyễn Thị
Kim Dung - năm 2009). Tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận liên quan đến hệ
thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp, phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống
báo cáo quản trị đã có tại Công ty cổ phần May10 từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại công ty.
- Đề tài “Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị cho hệ thống siêu thị
MEDICARE” – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ
Chí Minh (Tác giả: Hoàng Kim Sơn- năm 2007). Tác giả đã dựa trên nền tảng kiến
thức về kế toán quản trị để đi sâu tìm hiểu thực trạng của hệ thống báo cáo kế toán

quản trị của siêu thị Medicare nhằm đánh giá được thực trạng của hệ thống kế toán
quản trị nói chung và hệ thống báo cáo kế toán quản trị nói riêng nhằm đưa ra một


4

số giải pháp để xây dựng báo cáo kế toán quản trị của hệ thống siêu thị Medicare.
Đề tài này vẫn còn chưa phân định rõ được hoàn thiện và xây dựng báo cáo kế toán
quản trị. Bởi xây dựng áp dụng cho các doanh nghiệp chưa có thì bây giờ xây dựng,
còn hoàn thiện là trên nền tảng đã có nhưng chưa thật sự hoàn thiện.
- Đề tài “Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị ở Tổng công ty Xây
dựng công trình giao thông 5”- Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Đà Nẵng (Tác giả: Nguyễn Tấn Thành - năm 2004). Tác giả đã hệ thống hóa nội
dung cơ bản của kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị trong ngành xây dựng.
Phân tích thực trạng báo cáo kế toán quản trị tại Tổng công ty Xây dựng công trình
giao thông 5, thông qua đánh giá những ưu điểm và tồn tại, tác giả đã xây dựng hệ
thống báo cáo kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán quản
trị tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông.
- “Các đặc điểm của một hệ thống kế toán quản trị tốt ” của các tác giả
Shahid Ansari (California State University Northridge), Jan Bell (California State
University Northridge), Thomas Klammer (University of North Texas), Carol
Lawrence (University of Richmond) trình bày trong “ Strategy and Management
Accounting”: được đăng trên trang Web kế toán ngày 18 tháng 10 năm 2009. Bài
viết đã bàn về hệ thống kế toán quản trị tốt. Một hệ thống kế toán quản trị tốt giúp
cho việc ra các quyết định, giúp hiểu biết quá trình sản xuất kinh doanh, khuyến
khích các hành vi thích hợp, phản ánh giá trị đạo đức và lòng tin. Và tất cả những
cái đó nhằm đạt mục tiêu chiến lược: Chất lượng, thời gian và giá cả. Điều này cũng
có nghĩa là kế toán quản trị tự nó không phải là điểm kết thúc, nó là công cụ quan
trọng để đạt mục tiêu chiến lược.
- “ Kế toán quản trị: Từ lý luận đến thực tiễn” được đăng trên Web kế toán

ngày 18 tháng 8 năm 2011. Bài viết đã trình bày thực tiễn công tác kế toán quản trị
trong doanh nghiệp, qua đó tác giả đã xác định hệ thống kế toán Việt Nam đang
được chuyển đổi phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, thông lệ và chuẩn mực kế
toán quốc tế. Việc xác định rõ phạm vi kế toán quản trị là vấn đề cần thiết để làm cơ


5

sở cho việc tổ chức công tác kế toán quản trị và hoàn thiện nội dung kế toán quản trị
trong doanh nghiệp.
- Giáo trình kế toán quản trị của GS.TS Trương Bá Thanh (chủ biên), Nhà
xuất bản Giáo dục, năm 2008.
- “Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị áp dụng trong doanh nghiệp”
của PGS. TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2007.
- Thông tư 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 12/06/2006 hướng dẫn
áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp.
Từ những nội dung nghiên cứu các đề tài trước đây, kế thừa những lý luận cơ
bản về kế toán quản trị, tác giả đã đi vào khảo sát thực trạng và đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Cảng hàng không quốc tế
Đà Nẵng.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về kế toán quản trị
1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị
Trong cuốn tự điển kế toán của tác giả R.H. Parker có định nghĩa “Kế toán

quản trị là một bộ phận của kế toán liên quan chủ yếu đến báo cáo nội bộ cho nhà
quản trị của một doanh nghiệp. Nó nhấn mạnh đến sự kiểm soát và ra quyết định
hơn là khía cạnh vị trí quản lý của kế toán. Nó không bị ràng buộc nhiều bởi những
quy định pháp lý và các chuẩn mực kế toán. Nó có thể khác với kế toán tài
chính.”[3,182]
Theo Giáo sư Tiến sĩ Ronald W.Hilton trường đại học Cornell Hoa Kỳ thì
“Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức
mà các nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ
chức.”[6,6]
Theo luật kế toán Việt Nam, kế toán quản trị được định nghĩa là “Việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.”[8,11]
Theo Edmond và cộng sự ”Kế toán quản trị là một lĩnh vực kế toán được
thiết kế để thoả mãn nhu cầu thông tin của các nhà quản lý và các cá nhân khác làm
việc trong một tổ chức.”[8,13]
Nói tóm lại, kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp
những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các
nhà quản trị trong quá trình ra các quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động
của đơn vị.
Với chức năng cung cấp thông tin, có thể thấy báo cáo kế toán quản trị là đầu
ra của quá trình kế toán quản trị trong doanh nghiệp.


7

1.1.2 Mục tiêu của kế toán quản trị
- Cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lập kế hoạch và ra quyết định.
- Trợ giúp nhà quản lý trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ
chức.

- Thúc đẩy các nhà quản lý đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và các bộ phận, đơn vị
trực thuộc trong tổ chức.
1.1.3 Vai trò báo cáo kế toán quản trị
Đối với chức năng hoạch định: đó là hệ thống các bảng dự toán của doanh
nghiệp đã được phê chuẩn, thể hiện mục tiêu kinh doanh trong ngắn hạn hoặc dài
hạn của công ty.
Đối với chức năng tổ chức thực hiện: đó là hệ thống các báo cáo về tình hình
thực hiện các mục tiêu đã đặt ra.
Đối với chức năng kiểm tra, đánh giá: đó là hệ thống báo cáo đánh giá thành
quả, thể hiện mức độ thực hiện so với dự toán, ngân sách đã xây dựng của toàn
doanh nghiệp và từng bộ phận. Qua đó, có cơ sở khen thưởng, xử phạt các cá nhân,
nội bộ trong đơn vị.
Đối với chức năng ra quyết định: đó là hệ thống các báo cáo theo các kịch
bản, các tình huống tốt, xấu để người quản lý có thể hình dung và lựa chọn quyết
định tốt nhất.
1.1.4 Đặc điểm thông tin kế toán quản trị
Xuất phát từ khái niệm của kế toán quản trị, chức năng cung cấp thông tin và
vai trò của kế toán quản trị đã đề cập ở trên, đặc điểm của thông tin trên báo cáo kế
toán quản trị có thể tổng hợp thành những điểm chính như sau:
- Thông tin hướng về tương lai
- Thông tin có tính chi tiết: từng sản phẩm, dịch vụ, từng bộ phận, hoạt động
- Thông tin có tính linh hoạt: không đòi hỏi sự chính xác nhưng cần có tính kịp
thời, linh hoạt cho người ra quyết định.


8

- Thông tin có tính bảo mật: do báo cáo kế toán quản trị không thể công khai
như báo cáo tài chính mà lập cho từng đối tượng cụ thể với nội dung cụ thể phục vụ

cho mục tiêu chiến lược kinh doanh đề ra trong nội bộ doanh nghiệp.
- Thông tin đa dạng về kiểu đo lường: có thể sử dụng thước đo giá trị, hiện vật
hay những thước đo khác để đánh giá hoạt động.
1.2 Hệ thống các báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.2.1 Nội dung và yêu cầu báo cáo kế toán quản trị
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần được xây dựng phù hợp với yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng doanh nghiệp cụ thể.
- Nội dung hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo cung cấp đầy đủ
và đảm bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành
và ra các quyết định kinh tế của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị cần phải được thiết kế phù hợp
với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay đổi
theo yêu cầu quản lý của các cấp.
1.2.2 Hệ thống các báo cáo dự toán
1.2.2.1 Khái niệm của dự toán
Dự toán là một kế hoạch hành động được tính toán một cách chi tiết, nó định
lượng các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và là tiêu chuẩn
để đánh giá kết quả hoạt động sử dụng và khai thác các nguồn lực của doanh
nghiệp. Báo cáo dự toán thường được xây dựng cho khoảng thời gian là một năm và
có thể chia thành từng quý, từng tháng.
1.2.2.2 Tác dụng của dự toán
- Cung cấp phương tiện thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch của
doanh nghiệp. Khi dự toán ngân sách đã được công bố thì mọi người có thể thấy rõ
ràng mục tiêu và cách thức đạt được những mục tiêu đó của doanh nghiệp.
- Làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu sau này.
- Dự đoán trước được những khó khăn, rủi ro chưa xảy ra để có cách đối phó
thích hợp và kịp thời.


9


1.2.2.3 Hệ thống các báo cáo dự toán
1

- Dự toán doanh thu (hay còn gọi là dự toán tiêu thụ): là dự toán quyết định

được lập đầu tiên và sẽ là căn cứ để lập các dự toán tiếp theo. Dự toán này được lập
trên cơ sở mục tiêu doanh thu ước tính của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch và kết
quả thực hiện của các kỳ trước đồng thời có lưu ý đến các yếu tố thị trường của quá
trình kinh doanh.
2

- Dự toán thu tiền bán hàng: là dự toán xác định các phương thức và khả

năng thu tiền hàng. Nó là căn cứ để xác định luồng tiền thu dự kiến và tình hình
công nợ sẽ phát sinh trong quá trình bán hàng. Dự toán này được lập trên cơ sở dự
toán doanh thu, thông tin thực tế và dự báo về các đối tượng mua hàng cũng như
những quy định về thanh toán của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thuộc
loại hình kinh doanh bán lẻ do đặc điểm kinh doanh là bán hàng thu tiền ngay nên
dự toán này được bỏ qua không lập.
3

- Dự toán mua hàng và tồn kho: Dự toán này được lập dựa trên dự toán

doanh thu để xác định giá trị cũng như lượng hàng hoá cần phải mua vào và tồn kho
cần thiết để đảm bảo thực hiện được mục tiêu doanh thu đã đề ra một cách thuận
lợi. Khi lập dự toán này cần phải chú ý đến định mức tồn trữ, quy trình mua hàng
của doanh nghiệp cũng như xem xét đến các yếu tố chi phí đặt hàng, lưu kho, vận
chuyển cũng như sự biến động của thị trường.
4


- Dự toán giá vốn hàng bán: Được lập dựa trên dự toán tiêu thụ, dự toán mua

hàng. Khi lập dự toán này cần chú ý đến phương pháp xác định giá hàng tồn kho.
Dự toán này sẽ là cơ sở để xác định dự toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5

- Dự toán thanh toán tiền mua hàng: Trên cơ sở dự toán mua hàng và tồn

kho được lập ở trên, dự toán thanh toán tiền mua hàng để xác định khả năng và tiến
độ thanh toán từ đó tính được luồng tiền dự kiến chi để thanh toán cho các khoản
công nợ phát sinh do quá trình thu mua hàng hoá và dự trữ tồn kho. Khi lập dự toán
này cần chú ý đến quy trình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng
như chính sách bán hàng của các nhà cung cấp để cân đối cho phù hợp.
6

- Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là các dự


10

toán cho các khoản chi phí ước tính sẽ phát sinh trong kỳ kế hoạch ở lĩnh vực bán
hàng và quản lý doanh nghiệp.
0

+ Chi phí bán hàng: Ước tính được dựa trên dự toán doanh thu, chính sách

bán hàng, định mức chi phí và đặc điểm của doanh nghiệp. Nó là những chi phí sẽ
phát sinh trong quá trình bán hàng hoá và là cơ sở để xác định luồng tiền dự kiến
chi cho hoạt động này.

2

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dự kiến sẽ phát sinh nhằm phục vụ cho

công tác quản lý doanh nghiệp cũng sẽ là căn cứ để xác định luồng tiền chi ra cho
hoạt động này. Dự toán này được lập trên cơ sở mục tiêu hoạt động và doanh thu
của doanh nghiệp, các định mức có liên quan cũng như các dự toán hoạt động khác.
Lưu ý khi xây dựng dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
cần chú ý đến những điều kiện và khả năng tiết kiệm chi phí đối với hai loại khoản
mục chi phí này.
1

- Dự toán cân đối thu chi tiền: Dự toán này được lập trên cơ sở các dự toán

thu tiền bán hàng, dự toán thanh toán tiền mua hàng, dự toán chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp. Mục đích của dự toán này là nhằm cân đối các khoản
thu chi trong kỳ kế hoạch, nhu cầu dự trữ cuối kỳ từ đó có thể xác định được nhu
cầu vay vốn phát sinh nếu có hoặc đầu tư ngắn hạn để cân đối tốt nhất kế hoạch thu
chi của doanh nghiệp.
2

- Dự toán kết quả kinh doanh: Nhằm xác định kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp dự kiến trong kỳ kế hoạch. Dự toán này được lập dựa trên cơ sở các
bảng dự toán doanh thu, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán mua hàng và tồn kho,
dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, các bảng dự toán khác
và dựa trên những quy định về chế độ quản lý tài chính, kế toán cũng như thuế
hiện hành. Đây là một tài liệu làm cơ sở so sánh đánh giá quá trình thực hiện sau
này của doanh nghiệp.
3


- Dự toán bảng cân đối kế toán: Dự toán này được lập từ các bảng dự toán kể

trên nhằm cân đối tài sản của doanh nghiệp, xác định tổng số tài sản cần thiết và các
nguồn hình thành của chúng nhằm đảm bảo nhu cầu vốn để thực hiện được mục tiêu


11

mà doanh nghiệp đã đặt ra và cần phải đạt được.
1.2.3 Hệ thống các báo cáo thực hiện
1.2.3.1 Đặc điểm của chức năng tổ chức thực hiện
Chức năng tổ chức thực hiện là một khâu trong quá trình quản lý, thể hiện là
các hoạt động sử dụng các nguồn lực về lao động, vật tư, thiết bị và các nguồn lực
khác trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng tổ chức thực hiện thể
hiện qua những giai đoạn cụ thể như sau:
Đối với quá trình cung ứng: thể hiện kết quả của việc mua hàng hóa, vật tư,
thiết bị cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với quá trình sản xuất: thể hiện sản lượng hoàn thành, sản phẩm hỏng
nếu có, chi phí và giá thành thực tế của doanh nghiệp cũng như các dòng dịch
chuyển chi phí trong phạm vi nội bộ.
Đối với quá trình tiêu thụ: thể hiện kết quả bán hàng nói chung và chi tiết
cho từng sản phẩm, hoạt động, dịch vụ theo thời gian, không gian.
Đối với kết quả tài chính: thể hiện kết quả lợi nhuận hàng năm hoặc định kỳ
Do vậy, thông tin về quá trình tổ chức thực hiện là một khâu không thể thiếu
để người quản lý nắm bắt được kết quả thực tế của doanh nghiệp để có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời.
1.2.3.2 Hệ thống các báo cáo thực hiện
- Các báo cáo về tình hình mua hàng: Báo cáo này cung cấp thông tin về tình
hình mua hàng cho các nhà quản trị. Để lập báo cáo mua hàng nhà quản trị doanh

nghiệp căn cứ vào sổ chi tiết mua hàng của từng loại sản phẩm theo số kế hoạch và
số thực hiện.
- Báo cáo sản lượng sản xuất: Báo cáo sản lượng sản xuất nhằm cung cấp các
số liệu về tình hình sản xuất của doanh nghiệp theo từng loại sản phẩm, từng công
đoạn sản xuất, từng dây chuyền sản xuất hoặc theo từng phân xưởng sản xuất, hay
lập cho toàn doanh nghiệp. Để lập báo cáo này căn cứ vào các số liệu chi tiết về số
lượng sản phẩm hoàn thành, dở dang... theo từng loại sản phẩm, theo dây chuyền
sản xuất, theo phân xưởng sản xuất.


12

- Báo cáo tình hình chi phí: Báo cáo này giúp kiểm soát các khoản chi phí
phát sinh, đồng thời phản ánh thông tin về chi phí cho nhà quản trị ra quyết định
điều hành hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Căn cứ vào sổ theo dõi các nội
dung chi phí được bộ phận kế toán quản trị thu thập và xử lý trong kỳ để lập báo
cáo này.
- Báo cáo tình hình tiêu thụ: Báo cáo này nhằm cung thông tin về tình hình
tiêu thụ từng loại sản phẩm của doanh nghiệp. Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng theo
từng loại sản phẩm để lập báo cáo này.
- Báo cáo lợi nhuận: Đây là báo cáo mà kế toán quản trị thường dùng nhiều
nhất để phân tích giữa các kỳ với nhau, giữa các bộ phận khác nhau trong cùng một
doanh nghiệp về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được trong
một kỳ.
Báo cáo này cung cấp các số liệu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo
từng bộ phận hay lĩnh vực kinh doanh đã thực hiện được trong kỳ, có thể theo
tháng, quý hoặc năm của doanh nghiệp.
Để lập được báo cáo cần căn cứ vào các số liệu đã được thực hiện trong sổ
chi tiết bán hàng, sổ chi tiết theo dõi các loại chi phí đã thực hiện trong kỳ.
1.2.4 Hệ thống các báo cáo kiểm soát và đánh giá

1.2.4.1 Đặc điểm của công tác kiểm soát và đánh giá
Để thực hiện chức năng kiểm tra, các nhà quản lý sử dụng các bước công
việc cần thiết để đảm bảo cho từng bộ phận và cả tổ chức đi theo đúng kế hoạch đã
vạch ra. Trong quá trình kiểm soát, nhà quản lý sẽ so sánh hoạt động thực tiễn với
kế hoạch đã thiết lập. So sánh này sẽ chỉ ra ở khâu nào công việc thực hiện chưa đạt
yêu cầu, và cần sự hiệu chỉnh để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đã thiết lập.
1.2.4.2 Nguyên tắc và phương pháp
- Phải thể hiện sự biến động giữa thực tế và dự toán: Các báo cáo kiểm soát
phải có sự so sánh giữa số thực tế và số dự toán để từ đó xác định mức biến động.
- Vận dụng phương pháp so sánh để đánh giá: Số biến động tính bằng phép
tuyệt đối và tương đối.


13

- Vận dụng phương pháp loại trừ để xác định các nhân tố ảnh hưởng: Chỉ ra
biến động đó là do nhân tố nào ảnh hưởng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để
đơn giản trong kiểm soát nhân tố ảnh hưởng thường chỉ xem xét hai nhân tố là nhân
tố giá và nhân tố lượng.
Nhân tố giá là chênh lệch giữa giá đơn vị thực tế với giá đơn vị dự toán nhân
với sản lượng sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ thực tế. Ảnh hưởng của nhân tố giá
có thể xác định tổng quát như sau:
Ảnh hưởng về giá = (Giá đơn vị thực tế - Giá đơn vị dự toán)*Lượng thực tế
Nhân tố lượng là chênh lệch giữa khối lượng thực tế và khối lượng dự toán
nhân với giá dự toán. Tùy theo từng trường hợp kiểm soát mà khối lượng có thể là
lượng sản phẩm tiêu thụ, lượng vật liệu tiêu hao hay lượng sản phẩm sản xuất. Ảnh
hưởng của nhân tố lượng có thể xác định tổng quát như sau:
Ảnh hưởng về lượng = (Lượng thực tế - Lượng dự toán)*Giá đơn vị dự toán
1.2.4.3 Hệ thống các báo cáo kiểm soát
a. Báo cáo kiểm soát doanh thu

Báo cáo kiểm soát doanh thu nhằm cung cấp cho nhà quản lý thông tin về
doanh thu theo từng khu vực kinh doanh, theo loại hình kinh doanh,…
Để lập báo cáo kiểm soát doanh thu căn cứ vào số liệu ở sổ chi tiết và sổ
tổng hợp doanh thu trong kỳ theo khu vực, lĩnh vực, loại hình kinh doanh,…
b. Báo cáo kiểm soát chi phí
Để lập báo cáo này, cần phải xem xét nhân tố ảnh hưởng của nhân tố lượng
và nhân tố giá là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến kiểm soát chi phí của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, khi kiểm soát chi phí thông qua việc phân tích biến động về
giá và về lượng sẽ giúp kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn.
Báo cáo kiểm soát chi phí cung cấp cho nhà quản lý thông tin về chi phí cho
từng đối tựng tập hợp chi phí (hoạt động sản xuất, dự án, …) và theo từng khoản
mục hoặc yếu tố chi phí. Báo cáo này có thể lập theo hướng:
- Báo cáo kiểm soát chi phí theo nội dung kinh tế chi phí theo từng đối tượng
tập hợp chi phí/ trung tâm chi phí.


14

- Báo cáo kiểm soát chi phí theo công dụng kinh tế chi phí (chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng,….)
- Báo cáo kiểm soát giá thành sản phẩm dịch vụ thực tế so với dự toán, định
mức.
Để lập báo cáo kiểm soát chi phí thường căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp
chi phí trong kỳ theo đối tượng tập hợp chi phí. Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng
hợp chi phí, tiến hành liệt kê các khoản mục (yếu tố) chi phí theo từng đối tượng tập
hợp chi phí, mỗi đối tượng được theo dõi trên cùng một dòng.
c. Báo cáo kiểm soát lợi nhuận
Báo cáo kiểm soát lợi nhuận thường được lập theo mẫu số dư đảm phí và chi
tiết theo nhiều cách khác nhau, giúp lãnh đạo doanh nghiệp vừa có khả năng đánh
giá sinh lợi theo từng sản phẩm, lĩnh vực hoạt động, khu vực thị trường,… Vừa

đánh giá được trách nhiệm quản lý ở các trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư ở
những doanh nghiệp có trình độ phân cấp quản lý cao.
Căn cứ vào số liệu từ các sổ kế toán chi tiết doanh thu và chi phí của bộ phận
trong doanh nghiệp để lập.
1.2.4.4 Trung tâm trách nhiệm và hệ thống báo cáo kiểm soát
* Khái niệm về các trung tâm trách nhiệm
Là một bộ phận (phân xưởng, dây chuyền sản xuất; một phòng, ban; một
công ty hoặc toàn bộ công ty) trong một tổ chức mà người quản lý của bộ phận đó
có quyền điều hành và có trách nhiệm đối với số chi phí, thu nhập phát sinh hoặc số
vốn đầu tư sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí và doanh thu để lập.
Phương pháp lập: Căn cứ vào các dữ liệu tài chính từ các hoạt động hàng
ngày được ghi chép trong hệ thống kế toán, các doanh thu và chi phí được tiến hành
phân loại lại và báo cáo theo các trung tâm trách nhiệm quản lý cụ thể, chỉ có các
khoản doanh thu và chi phí mà nhà quản lý có thể kiểm soát được mới thể hiện trên
báo cáo của trung tâm trách nhiệm.
* Các loại trung tâm trách nhiệm


15

- Trung tâm chi phí: là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý chỉ có trách
nhiệm về việc kiểm soát chi phí trong phạm vi quản lý của mình.
- Trung tâm doanh thu: là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản doanh thu.
- Trung tâm lợi nhuận: là trung tâm trách nhiệm mà ở đó nhà quản lý phải
chịu trách nhiệm về lợi nhuận đạt được tại đơn vị do mình chịu trách nhiệm quản lý.
Do lợi nhuận là kết quả của doanh thu trừ chi phí, do đó nhà quản lý có trách nhiệm
quản lý cả doanh thu và chi phí trong phạm vi quản lý của mình.
- Trung tâm đầu tư: là trung tâm trách nhiệm mà ở đó nhà quản lý phải chịu

trách nhiệm đối với lợi nhuận và vốn đầu tư mà đơn vị đã bỏ ra.
* Hệ thống báo cáo trách nhiệm
Tương ứng với các loại trung tâm trách nhiệm đã kể trên, hệ thống các báo
cáo trách nhiệm bao gồm:
a. Báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm chi phí
Báo cáo trách nhiệm về chi phí của các bộ phận giúp xác định được mức độ
hoàn thành dự toán chi phí một cách chính xác nhằm giúp cho các nhà quản trị có
cơ sở đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các bộ phận và có thể đề ra các biện
pháp tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Các chi phí được xác định trong báo cáo chi phí trong doanh nghiệp sẽ là:
1

- Báo cáo đánh giá trách nhiệm về tình hình mua hàng.

2

- Báo cáo đánh giá trách nhiệm của các trung tâm hành chính.

3

- Báo cáo đánh giá trách nhiệm của các trung tâm chức năng khác, như: sản

xuất, hậu cần….
b. Báo cáo đánh giá trách nhiệm trung tâm doanh thu
Báo cáo trách nhiệm về doanh thu của các bộ phận được lập trên cơ sở số
liệu về doanh thu bán hàng của các bộ phận có liên quan, qua đó cũng đánh giá
được mức độ hoàn thành trách nhiệm của các bộ phận.
Báo cáo doanh thu có thể được lập:
1


- Theo từng ngành hàng, nhóm ngành hàng, từng loại hàng hóa.


16

2

- Theo từng nơi: cửa hàng, chi nhánh, khu vực bán hàng.

3

- Theo từng nhóm khách hàng chủ yếu.
c. Báo cáo đánh giá trách nhiệm trung tâm lợi nhuận
Báo cáo kế toán trách nhiệm về lợi nhuận của các bộ phận còn gọi là báo cáo

thu nhập bộ phận hay báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp cho nhà quản trị cơ sở
để đánh giá hoạt động của các bộ phận cũng như toàn bộ doanh nghiệp một cách
chính xác thông qua chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện, từ đó nhằm giúp doanh nghiệp có
thể đưa ra những quyết định phù hợp cho từng bộ phận cụ thể trong doanh nghiệp
của mình.
d. Báo cáo đánh giá trách nhiệm trung tâm đầu tư
Báo cáo trách nhiệm về đầu tư của các trung tâm thì ngoài việc xác định
được mức lợi nhuận thực hiện được nó còn cung cấp cơ sở để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư vào từng trung tâm. Thành quả của các trung tâm đầu tư thường
được đánh giá bằng việc sử dụng các thước đo:
Thể hiện qua 2 chỉ tiêu:
-Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI)
Lợi nhuận
x 100%
Vốn đầu tư

Công thức xác định ROI còn được viết theo cách khác:
ROI =

ROI =

Lợi nhuận
Doanh thu

x

Tỷ suất lợi nhuận
Trên doanh thu
- Thu nhập thặng dư (RI)
ROI =

Doanh thu
Vốn đầu tư
X

Số vòng quay
của vốn đầu tư

RI = Lợi nhuận của Trung tâm đầu tư - Chi phí sử dụng vốn
Một báo cáo thực hiện sẽ trình bày số liệu dự toán, số liệu thực tế và số
chênh lệch của từng chỉ tiêu chủ yếu sao cho phù hợp với từng trung tâm trách
nhiệm. Thông qua các báo cáo này, nhà quản trị sẽ kiểm soát được hoạt động của tổ
chức một cách hiệu quả.
Như vậy, các báo cáo trách nhiệm rất cần thiết cho các nhà quản trị trong
phân tích hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, đánh giá thành quả của bộ phận



17

và người quản lý của từng bộ phận cũng như trên phạm vi hoạt động toàn doanh
nghiệp. Thông qua phân tích báo cáo bộ phận có thể xác định được mặt tồn tại và
khả năng còn tiềm ẩn ở từng bộ phận trong tổ chức, từ đó đề ra các biện pháp khắc
phục, các phương án hoạt động cũng như các quyết định kinh tế thích hợp.
1.2.5 Hệ thống báo cáo liên quan đến ra quyết định
Ra quyết định là việc thực hiện những lựa chọn hợp lý trong số các phương
án khác nhau. Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt, nó là một chức
năng quan trọng, xuyên suốt các khâu trong quá trình quản lý một tổ chức, từ khâu
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh giá. Chức năng ra quyết định
được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin. Do vậy, một yêu cầu đặt
ra cho kế toán quản trị là phải đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh, chính xác cho nhà
quản lý nhằm hoàn thành tốt việc ra quyết định dưới hình thức là các báo cáo.
1.2.5.1. Báo cáo liên quan đến ra quyết định ngắn hạn
* Quyết định ngắn hạn: Là quyết định kinh doanh mà thời gian hiệu lực, thời
gian ảnh hưởng và thực thi thường dưới 1 năm hoặc ngắn hơn 1 chu kỳ kinh doanh
thông thường như: Quyết định về sự tồn tại hay loại bỏ một bộ phận kinh doanh
trong kỳ kế hoạch; Quyết định phương án tự sản xuất hay mua ngoài nguyên vật
liệu, sản phẩm; Quyết định bán ở giai đoạn bán thành phẩm hay giai đoạn thành
phẩm;…)
* Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn
Để lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn, kế toán
quản trị doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
+ Thu thập thông tin (chi phí, doanh thu) liên quan đến các phương án kinh
doanh cần ra quyết định;
+ Loại bỏ các thông tin không thích hợp là các chi phí chìm, chi phí giống
nhau (cả lượng và tính chất) và doanh thu như nhau của các phương án đang xem

xét;
+ Xác định các thông tin thích hợp;


18

+ Ra quyết định.
* Mục đích của báo cáo: Báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định nhằm cung
cấp các thông tin nhanh chóng, ngắn gọn, dễ hiểu và thích hợp về doanh thu và chi
phí liên quan đến các phương án, để giúp nhà quản lý ra các quyết định riêng biệt.
* Cách lập: Để lập báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định thường căn cứ vào
số ước tính về doanh thu và chi phí của các phương án cần xem xét.
Có thể minh họa qua bảng sau:
Chi tiêu
1. Doanh thu
2. Biến phí

Phương án 1

Phương án 2

Chênh lệch

- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí SXC
3. Số dư đảm phí
4. Định phí
5. Lợi nhuận
1.2.5.2 Báo cáo liên quan đến ra quyết định dài hạn

* Quyết định dài hạn: Là những quyết định có thời gian hiệu lực, thời gian
ảnh hưởng và thời gian thực thi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (Ví dụ,
như: Quyết định đầu tư TSCĐ cho doanh nghiệp; Quyết định đầu tư tài chính dài
hạn;…).
* Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định đầu tư dài hạn
Quyết định đầu tư dài hạn thường là: Quyết định đầu tư tài sản mới hay tiếp
tục sử dụng tài sản cũ; mở rộng quy mô sản xuất; thuê hay mua TSCĐ; lựa chọn các
thiết bị khác trong thời gian thích hợp;…
Để cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định đầu tư, kế toán quản trị của
doanh nghiệp cần thực hiện các việc sau:
- Phân loại các quyết định thành hai loại sau:
+ Quyết định có tính sàng lọc;
+ Quyết định có tính ưu tiên.


19

- Thu thập thông tin và phân loại thông tin phù hợp với loại quyết định.
- Lựa chọn một trong các phương pháp thích hợp để xác định thông tin (lập
dự án đầu tư) phù hợp với loại quyết định gồm có:
+ Phương pháp hiện giá thuần;
+ Phương pháp tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian;
+ Phương pháp kỳ hoàn vốn;
+ Phương pháp tỷ lệ sinh lời giản đơn.
- Quyết định lựa chọn phương án sau khi đã có thông tin thích hợp.
* Đặc điểm quyết định đầu tư dài hạn
+ Vốn đầu tư dài hạn đa số gắn liền với các tài sản dài hạn có tính hao mòn.
+ Thời gian thu hồi vốn đầu tư thường kéo dài nhiều năm.
* Các thông tin quan trọng trong quá trình ra quyết định dài hạn: vốn đầu tư,
dòng tiền, tỷ lệ chiết khấu, thời gian dự án.



20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông
tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản trị trong
quá trình ra các quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã khái quát những nét cơ bản về kế
toán quản trị và hệ thống các báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp như báo
cáo dự toán, báo cáo thực hiện, báo cáo kiểm soát và đánh giá, báo cáo liên quan
đến ra quyết định. Đây chính là cơ sở lý luận để tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực
trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng từ đó
định hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Cảng hàng không quốc
tế Đà Nẵng.


21

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG
2.1 Giới thiệu Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng (DIA)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển DIA
Trước năm 1975, hệ thống các sân bay trong khu vực miền Trung Việt Nam
phần lớn được xây dựng trước năm 1954, phục vụ quân đội viễn chinh Pháp. Đến
thập niên 60, người Mỹ nâng cấp và cải tạo các sân bay này thành các căn cứ không
quân trong nỗ lực leo thang chiến tranh tại Việt Nam. Hạ tầng các sân bay này
mang tính chất phục vụ chiến tranh. Hoạt động bay vào thời kỳ này chủ yếu là quân

sự, hoạt động dân dụng rất ít.
Sau khi chiến tranh kết thúc năm 1975, các sân bay trong khu vực miền
Trung được tái thiết nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của cán bộ, nhân dân, đồng thời
duy trì tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ công tác quốc phòng.
Ngày 11-2-1976, Chính phủ thành lập Tổng Cục Hàng Không dân dụng
Việt Nam. Trong cơ cấu tổ chức của ngành, các sân bay được chia theo từng cụm
khu vực.Trong thời kỳ này, sân bay đều kết hợp hoạt động dân sự lẫn quân sự, kể
cả công tác quản lý bay. Các hệ thống thiết bị kỹ thuật đều hư hỏng do chiến
tranh. Hạ tầng cơ sở bị tàn phá nặng nề, công tác khôi phục hoạt động gặp rất
nhiều trở ngại, lại vừa phải đảm bảo hoạt động phục vụ trong tình hình đất nước
vừa mới thống nhất.
Đây là giai đoạn khó khăn và thử thách lớn lao cho đất nước Việt Nam nói
chung và cho ngành hàng không dân dụng của nói riêng, đó là nền kinh tế suy thoái
và mất cân đối nghiêm trọng, cùng với chính sách cấm vận của Hoa Kỳ đã gây ra
những trở ngại lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến ngành hàng không. Trước tình hình
đó, ngành hàng không đã nhanh chóng chuyển đổi theo hướng thành đơn vị kinh
doanh với 3 mục tiêu kinh tế là: vận tải hàng không; dịch vụ hàng không; sản xuất
chế biến, từng bước xoá bỏ chế độ hành chính bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh
tế, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.


22

Ngày 29-8-1989, Chính phủ quyết định tách Tổng Cục Hàng không dân
dụng ra khỏi Bộ Quốc phòng, chuyển thành đơn vị kinh tế quốc doanh thuộc Hội
đồng Bộ trưởng (Chính phủ). Đến ngày 27-2-1990, Tổng Cục trưởng Tổng Cục
hàng không dân dụng ký quyết định thành lập Cảng hàng không sân bay quốc tế
Đà Nẵng.
Ngày 06/7/1998, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số
113/1998/QĐ-TTg về việc chuyển Cụm cảng hàng không miền Trung thành doanh

nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Ngày 19/06/2008, Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải có quyết định số: 1787/QĐ-BGTVT về việc thành lập Tổng công ty Cảng
hàng không miền Trung thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Để tăng khả năng cạnh tranh, hội nhập quốc tế có hiệu quả, làm tiền đề để cho
phát triển tập đoàn Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định thành
lập Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam tổ chức và hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - công ty con, trên cơ sở hợp nhất ba Tổng công ty Cảng hàng không
miền Bắc, Trung, Nam.
Do đó từ ngày 02/05/2012, Tổng công ty Cảng hàng không miền Trung
(MAC) cùng với sáu Trung tâm trực thuộc tại Đà Nẵng chuyển sang hoạt động với
tư cách pháp nhân: Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng (DIA).
2.1.2 Chức năng hoạt động DIA
Chức năng hoạt động chủ yếu của Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng là
cung ứng các dịch vụ hàng không cho hoạt động vận tải hàng không của các hãng
hàng không, đảm bảo phục vụ cho hoạt động bay của các hãng hàng không được an
toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó, Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng còn được quyền
khai thác các cơ sở hạ tầng trong phạm vi sân bay vào hoạt động kinh doanh hoặc
giao nhượng quyền sử dụng khai thác cho các đơn vị khác.
Nội dung hoạt động kinh doanh của Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
phong phú và đa dạng, mang tính tổng hợp, căn cứ vào tính chất của các hoạt động
có thể phân chia thành 2 loại cơ bản:
- Các dịch vụ kinh doanh hàng không: Bao gồm các dịch vụ liên quan trực


23

tiếp đến dòng lưu chuyển của máy bay và hành khách như dịch vụ dẫn đường hạ cất
cánh, dịch vụ khí tượng, dịch vụ sân đỗ, dịch vụ đưa đón hành khách giữa máy bay
và nhà ga, dịch vụ an ninh kiểm tra… Đây là nhiệm vụ chính được nhà nước giao,
bên cạnh chức năng kinh doanh để tạo thu nhập nó còn mang tính phục vụ công

cộng và bắt buộc phải thực hiện.
- Các dịch vụ kinh doanh phi hàng không: Bao gồm những dịch vụ không
liên quan trực tiếp đến dòng lưu thông của máy bay và hành khách, nó mang tính
thương mại hoàn toàn, nhằm phục vụ nhu cầu cho tất cả các đối tượng khách hàng
có thể khai thác đuợc như dịch vụ vận tải mặt đất, cho thuê mặt bằng, cung cấp điện
nước, bán vé máy bay, ăn uống giải trí…
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý DIA

GIÁM ĐỐC (DIA)

Khối Văn phòng
tham mưu giúp việc
(Trưởng phòng)
1. Văn phòng

2. Văn phòng Đảng Đoàn
3. Phòng Kế hoạch kinh doanh
4. Phòng Tài chính kế toán
5. Phòng Tổ chức CB-LĐTL
6. Phòng Kỹ thuật công nghệ
7. Phòng Khai thác Cảng

Khối Trung tâm
(Giám đốc Trung tâm)

1. TT Khai thác ga ĐN
2. TT Khai thác khu bay ĐN
3. TT Dịch vụ kỹ thuật HK ĐN
4. TT An ninh HK ĐN
5. TT Dịch vụ HK ĐN

6.TT Thương mại & DL HK ĐN

Sơ đồ: 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của DIA
* Ban lãnh đạo:


24

- Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của đơn vị theo mục
tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên phù hợp với
Điều lệ Tổng công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp
luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Các Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành đơn vị theo phân công và ủy
quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công hoặc ủy quyền.
* Khối Văn phòng tham mưu giúp việc: có chức năng tham mưu, giúp việc
trong quản lý điều hành của đơn vị, cụ thể như sau:
- Văn phòng Đà Nẵng: tổng hợp, xử lý, truyền đạt thông tin phục vụ công tác
quản lý; tổ chức đón tiếp khách, chuẩn bị hội nghị, công tác đối ngoại và văn thư.
- Văn phòng Đảng đoàn: về công tác xây dựng tổ chức Đảng, công tác Công
đoàn và Đoàn Thanh niên, phối hợp với Phòng Tổ chức CB-LĐTL về công tác bổ
nhiệm, quy hoạch cán bộ.
- Phòng Tổ chức CB-LĐTL: công tác tổ chức cán bộ, nhân sự, tiền lương,
đào tạo và huấn luyện, chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật.
- Phòng Tài chính kế toán: về công tác quản lý kinh tế tài chính, tổ chức hạch
toán toàn bộ quá trình hoạt động của đơn vị, xác định kết quả kinh doanh, đánh giá
và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị.
- Phòng Kỹ thuật công nghệ: về kỹ thuật công nghệ phục vụ cho hoạt động
bay; xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật và thực hiện các nội dung liên quan

đến công tác kỹ thuật công nghệ môi trường.
- Phòng Điều hành khai thác cảng: về công tác điều hành bay để bảo đảm an
ninh an toàn. Cung cấp các dịch vụ để bảo đảm các hoạt động bay và thống kê sản
lượng phục vụ bay.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: về công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
của đơn vị và giao kế hoạch cho các Trung tâm, Phòng ban. Tổ chức tiếp thị, chăm
sóc khách hàng, quảng bá, khai thác thị trường, phát triển hoạt động, mở rộng sản


25

xuất kinh doanh theo các ngành nghề của đơn vị; tổ chức ký kết và triển khai các
hợp đồng kinh tế theo quy chế của đơn vị. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sửa
chữa các công trình.
* Khối các Trung tâm: là đơn vị không có vốn và tài sản riêng. Toàn bộ
vốn, tài sản của Trung tâm thuộc sở hữu của DIA và hạch toán tập trung tại DIA, có
bộ máy tổ chức riêng, thực hiện quyền và nghĩa vụ về tài chính theo phân cấp của
DIA, gồm có các Trung tâm sau:
- Trung tâm An ninh hàng không Đà Nẵng: cung ứng các dịch vụ đảm bảo an
ninh hàng không cho hoạt động bay như dịch vụ an ninh soi chiếu, canh gác máy
bay… và cung cấp các dịch vụ bãi đậu, đỗ các loại phương tiện.
- Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật hàng không Đà Nẵng: cung ứng các dịch vụ
thông tin, dẫn đường, nguồn điện, điện nước và điện thoại, giám sát hàng không
phục vụ hoạt động bay và các dịch vụ bảo trì, sửa chữa các hệ thống điện, điện tử,
viễn thông thiết bị điều hành bay.
- Trung tâm Khai thác khu bay Đà Nẵng: cung ứng các dịch vụ khẩn nguy
cứu nạn, các dịch vụ khai thác khu bay như bảo đảm vệ sinh sân đường, sửa chữa
các đường băng, sân đỗ và bán thu phí bến bãi ra vào sân bay.
- Trung tâm Khai thác ga Đà Nẵng: cung ứng các dịch vụ khai thác tại nhà ga
như vệ sinh, xe chở khách sân đỗ, phục vụ khách C... và bảo dưỡng, vận hành các

trang thiết bị tại nhà ga.
- Trung tâm Dịch vụ hàng không Đà Nẵng: cung ứng các dịch vụ nhà hàng,
quầy lưu niệm, cửa hàng miễn thuế...
- Trung tâm Thương mại và du lịch hàng không Đà Nẵng: kinh doanh chủ
yếu về khách sạn, nhà hàng và đại lý vé máy bay.


×