Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng tổ chức tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.39 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI THỊ DIỆU LINH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG TỔ CHỨC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
TECHCOMBANK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI THỊ DIỆU LINH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG TỔ CHỨC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
TECHCOMBANK
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THẾ GIỚI

Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Diệu Linh


MỤC LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ARCO

Ủy ban Kiểm toán và Quản trị rủi ro

CVKH

Chuyên viên khách hàng


EXCO

Ban điều hành mở rộng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐ ĐTTC

Hội đồng Đầu tư và Tài chính

HĐ ĐTTS

Hội đồng Đầu tư tài sản

HĐ ĐTIT

Hội đồng đầu tư công nghệ tin học

KSNB

Kiểm soát nội bộ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NORCO


Ủy ban Nhân sự và Lương thưởng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

SMEs

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

UB XLN & DPRRTD

Ủy ban Xử lý nợ và Xử lý dự phòng rủi ro tín dụng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuối những năm 80, khi một loạt các công ty của Hoa Kỳ bị đổ vỡ, người ta
đã xác minh được nguyên nhân chính của sự đổ vỡ là do Hệ thống Kiểm soát nội bộ

của các công ty này yếu kém. Kể từ đó, khái niệm Hệ thống Kiểm soát nội bộ ra đời
và tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng hiện đại trên thế giới ngày
càng quan tâm đến mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của Hệ thống Kiểm
soát nội bộ.
Thật vậy, trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động kinh doanh nào, muốn tồn tại và
phát triển, bên cạnh việc quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
không thể không chú trọng đến công tác quản lý nội bộ, trong đó có kiểm tra, kiểm
soát nội bộ. Hệ thống Kiểm soát nội bộ có một vai trò quan trọng, quyết định sự
thành bại của một doanh nghiệp nói chung và của một tổ chức tín dụng nói riêng.
Đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cũng vậy, lĩnh vực hoạt
động này chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhiều tác động từ phía khách quan cũng
như chủ quan, dẫn đến việc không tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước, của
ngành và các quy trình của ngân hàng đề ra, làm thiệt hại rất lớn đến tài sản cũng
như uy tín của các NHTM. Hoạt động tín dụng đối với khách hàng tổ chức tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động
tín dụng của Ngân hàng, lợi nhuận đem lại cho Ngân hàng chủ yếu là từ nguồn này,
do vậy rủi ro mất vốn sẽ rất cao nếu không kiểm soát tốt hoạt động. Vì vậy, việc
thực hiện quản lý và theo đó là thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác
này một cách đầy đủ, hiệu quả có vai trò, vị trí hết sức quan trọng, giúp Ban Lãnh
đạo Ngân hàng điều hành hoạt động của NHTM theo đúng hành lang pháp lý, tôn
chỉ, mục đích và chiến lược phát triển, góp phần cho hoạt động Ngân hàng an toàn
hơn, hiệu quả hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Với đặc điểm hoạt động tín dụng đối với khách hàng tổ chức chiếm vị trí
quan trọng trong hoạt động Ngân hàng trong khi rủi ro cũng rất cao, thiết lập hệ


2
thống kiểm soát nội bộ và thực hiện công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
này có vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Qua tiếp

cận và tìm hiểu hoạt động kinh doanh tín dụng đối với khách hàng tổ chức cũng như
công tác xây dựng, thực hiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động này tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Luận văn sẽ phân tích, đánh giá cũng
như nêu một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn đối với Hệ thống kiểm
soát nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng tổ chức tại đây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát nội
bộ trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng tổ chức tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, đánh giá và đưa ra phương hướng hoàn thiện công
tác này tại Ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: đề cập đến thực tiễn công tác kiểm soát nội bộ trong
hoạt động cho vay đối với khách hàng tổ chức-là mảng lớn nhất của hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên tìm hiểu về hoạt động thực tế tại đơn vị, hệ thống
kiểm soát nội bộ, cách thức thực hiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng
khách hàng tổ chức hiện được đơn vị đang áp dụng, so sánh, đối chiếu với các văn
bản qui định bên ngoài có liên quan đến các Tổ chức tín dụng, các văn bản ban hành
trong nội bộ Techcombank. Từ đó đưa ra những điểm còn bất cập đối với công tác
này và một số giải pháp nhằm hoàn thiện.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội
bộ, cách thức kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng tổ chức.
Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra nguyên nhân tồn tại của hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng khách hàng tổ chức tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ


3

trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng tổ chức tại Ngân hàng.
6. Cấu trúc của Luận văn
Luận văn gồm 03 Chương với các nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng đối
với khách hàng tổ chức tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng đối với
khách hàng tổ chức tại Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong
hoạt động tín dụng đối với khách hàng tổ chức tại Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương
Việt Nam.
Trong giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu, Luận văn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn của Quý Thầy Cô
để Luận văn được hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG TỔ
CHỨC
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo định nghĩa của Viện Kiểm toán quốc tế, “Hệ thống kiểm soát nội bộ” là
tập hợp bao gồm các chính sách, quy trình, quy định nội bộ, các thông lệ, cơ cấu tổ
chức của ngân hàng, được thiết lập và được tổ chức thực hiện nhằm đạt được các
mục tiêu của ngân hàng và đảm bảo phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi
ro xảy ra.

1.1.2 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ được hiểu theo nghĩa gói gọn trong nội bộ của một thực thể
nào đó, liên quan đến những công việc mang tính tác nghiệp cụ thể mà một bộ phận
nào đó của ngân hàng được giao thực hiện. Cơ chế kiểm soát nội bộ là toàn bộ các
chính sách, các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm quản lý và
điều hành các hoạt động của ngân hàng. Mục đích của kiểm soát nội bộ nhằm:
+ Sử dụng các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng
một cách hiệu quả;
+ Đảm bảo chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý đã được ngân hàng
và các cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành được thực hiện đúng thể thức và
giám sát mức độ hiệu quả cũng như tính hợp lý của các chế độ đó;
+ Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch định và
thực hiện các biện pháp đối phó;
+ Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh;


5
+ Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức các
giao dịch phát sinh của ngân hàng;
+ Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các
yêu cầu pháp định có liên quan;
+ Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích.
Vậy Hệ thống Kiểm soát nội bộ của ngân hàng được thiết lập nhằm mục tiêu
bảo đảm cho ngân hàng hoạt động tuân thủ pháp luật và các quy định, quy trình nội
bộ về quản lý và hoạt động, các chuẩn mực đạo đức, các mục tiêu do ngân hàng đặt
ra. Qua Hệ thống Kiểm soát nội bộ, mức độ tin cậy và tính trung thực của các thông
tin tài chính và phi tài chính của ngân hàng được đảm bảo; tài sản được bảo vệ,
quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, kinh tế.
1.1.3 Các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB
Tùy vào loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của Ngân hàng mà hệ

thống kiểm soát nội bộ được sử dụng khác nhau, nhưng nói chung, hệ thống này
gồm có 5 thành phần như sau:
1.1.3.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là những yếu tố của Ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ và là các yếu tố tạo ra môi trường mà trong đó
toàn bộ thành viên của Ngân hàng nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống
kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ các cấu phần của hệ
thống kiểm soát nội bộ, bao gồm cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, phân quyền, các
chính sách, thông lệ về nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp, năng lực, cách thức
quản trị, điều hành của các cấp lãnh đạo. Ví dụ, nhận thức của các nhà quản lý về
liêm chính và đạo đức nghề nghiệp, về việc cần thiết phải tổ chức bộ máy hợp lý, về
việc phân công, ủy nhiệm rő ràng, về việc ban hành bằng văn bản các nội quy, quy
chế, quy trình kinh doanh ... Một môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng cho sự
hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.3.2 Hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro


6
Hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro là quy trình định dạng và phân tích
mọi rủi ro liên quan đến việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức tín dụng, cụ
thể bao gồm: việc xác định mục tiêu; mức độ phù hợp của các mục tiêu; việc
định dạng các rủi ro liên quan; đánh giá rủi ro; và các biện pháp nhằm giảm thiểu
rủi ro.
1.1.3.3 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là các chính sách, quy trình, thông lệ được xây dựng
nhằm đảm bảo thực hiện các kế hoạch, các yêu cầu do các cấp quản lý điều hành đặt
ra và các quy trình giảm thiểu rủi ro liên quan.
1.1.3.4 Hệ thống thông tin và cơ chế trao đổi thông tin
Hệ thống thông tin và cơ chế trao đổi thông tin là hệ thống hỗ trợ toàn bộ các
cấu phần của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc đảm bảo các thông tin được

nắm bắt đầy đủ và kịp thời trong toàn ngân hàng.
1.1.3.5 Cơ chế giám sát hoạt động kiểm soát
Cơ chế giám sát hoạt động kiểm soát là quá trình đánh giá chất lượng của hệ
thống kiểm soát nội bộ do Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng tổ chức thực hiện
và do Bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng và/hoặc tổ chức kiểm toán độc lập
bên ngoài thực hiện.
Ngoài ra, hệ thống kiểm soát nội bộ còn được thường xuyên tự đánh giá.
Công việc này do Tổng giám đốc của ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
thông qua Bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên trách. Tự đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ có tác dụng phòng ngừa rủi ro và hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý rủi ro
của ngân hàng.
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chịu trách nhiệm cuối cùng về mức độ
đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua một Bộ
phận chuyên trách độc lập. Bộ phận này chính là Bộ phận kiểm toán nội bộ của
ngân hàng. Chức năng cơ bản của Bộ phận kiểm toán nội bộ là thực hiện đánh giá
độc lập về mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ


7
của ngân hàng, đồng thời đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ.


8
1.2 KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG TỔ CHỨC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Hoạt động tín dụng khách hàng tổ chức trong ngân hàng
1.2.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc

trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn
việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên
thị trường. Hiện tại, hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của
NHTM. Hoạt động tín dụng của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì mới tồn tại và
phát triển. Muốn vậy các khâu của hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc
nhất định và thực hiện trôi chảy để NHTM thu hồi được vốn và lãi khi kết thúc thời
hạn tín dụng.
Các yếu tố cần thiết trong hoạt động cho vay:
1.2.1.1.1 Nguyên tắc cho vay
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có
hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và
yêu cầu về phát triển xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các tổ chức
kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình sản xuất
kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của mình.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo các ngân
hàng thương mại tồn tại và họat động bình thường. Bởi nguồn vốn vay của ngân
hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu
mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các
nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được
hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của Chính phủ. Quá trình cung


9
ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽ làm
tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áp lực
đối với lượng hàng hóa ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận động của vốn tín
dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa, gắn liền với hoạt động sản

xuất kinh doanh của các đơn vị, do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm giá trị vật
tư hàng hóa tương đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền
vay có thể bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng
chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
1.2.1.1.2 Điều kiện vay vốn
Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự. Có khả năng tài chính và trả nợ
đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có tài
liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với qui định của pháp luật và
có khả năng hoàn trả vốn vay.
1.2.1.1.3 Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của các ngân hàng thương mại là các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng,…Tổ chức
tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện mua sắm các tài sản và
chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển
đổi; thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà
pháp luật cấm.
1.2.1.1.4 Qui định về bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong
hoạt động tín dụng và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên
tắc cho vay, các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt
cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Để hoạt động cho vay của ngân hàng được
lành mạnh và có hiệu quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng
hoàn trả vốn vay của người vay vốn.
Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng qui định giới hạn cho vay của


10
NHTM đối với mỗi khách hàng. Qua đó NHTM hạn chế được việc tập trung vốn
vào một số ít khách hàng, một số ngành, một số lĩnh vực kinh doanh nhờ đó tránh

được rủi ro và phân tán rủi ro tín dụng.
1.2.1.1.5 Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp lý về mối quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng cho vay và người đi vay, là cơ sở để NHTM thực hiện cho vay, quản lý khoản
vay, thu hồi nợ và xử lý các khiếu nại nếu có.
1.2.1.1.6 Xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay
Để hoạt động tín dụng được an toàn, hiệu quả, ngân hàng phải tổ chức tốt
việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định
và quyết định cho vay, đồng thời ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng vốn vay và trả nợ của người vay. Một số biện pháp để kiểm soát vốn
vay như kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các loại hình vay, kiểm tra bất thường;
đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán, việc sử dụng vốn của khách hàng
đồng thời theo dõi chất lượng của tài sản thế chấp, cầm cố,…
1.2.1.2 Đặc điểm tín dụng khách hàng tổ chức của ngân hàng thương mại
Tín dụng khách hàng tổ chức chiếm thị phần lớn nhất trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Đây là dịch vụ đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng. Với
nền kinh tế thị trường, số lượng các doanh nghiệp ngày càng gia tăng và qui mô
ngày càng lớn, do đó nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh càng cao. Tuy nhiên,
do đặc thù của loại hình khách hàng này nên khi tiếp cận khách hàng, ngân hàng
cần quan tâm thêm nhiều yếu tố, đảm bảo sát sao với hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Tùy theo đặc điểm kinh doanh của từng khách hàng, ngân hàng sẽ phải
linh hoạt về thời gian cho vay, thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ phù hợp với hoạt
động kinh doanh khách hàng, từ đó mới giúp khách hàng sử dụng hiệu quả vốn vay.
Các ngân hàng hiện không ngừng mở rộng quy mô thông qua phát triển mạng lưới,
đặt phòng giao dịch mới tại nhiều khu trung tâm thương mại, khu văn phòng cho
thuê, các khu công nghiệp, tạo mạng lưới rộng khắp nhằm thuận tiện cho khách
hàng tiếp cận vốn. Ngân hàng chủ động hơn trong việc tiếp cận dự án của các doanh


11

nghiệp để nắm bắt nhu cầu, tìm dự án đầu tư và phương án SXKD khả thi để chủ
động thẩm định hồ sơ cấp tín dụng. Từng ngân hàng đề ra những biện pháp để theo
dõi sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định thời hạn
cho vay và định kỳ trả nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng,
tạo điều kiện để khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả. Các ngân hàng thương
mại hiện nay đã thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị các chương trình tín
dụng, các gói hỗ trợ vốn đối với khách hàng, các sản phẩm dịch vụ tín dụng trên các
phương tiện thông tin đại chúng, thông qua hoạt động tài trợ các hội nghị, hội thảo,
khóa đào tạo,..nơi tập trung nhiều khách hàng tổ chức nhằm giúp khách hàng hiểu
biết về hoạt động và mạnh dạn hơn trong việc tiếp cận dịch vụ tín dụng của các
NHTM. Hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần đều có chính sách và chiến
lược tín dụng tập trung vào đối tượng là khách hàng tổ chức. Các ngân hàng nhà
nước cũng đang hướng hoạt động tín dụng cho loại hình khách hàng này một cách
rõ ràng hơn.
Ngoài các yếu tố cần thiết trong hoạt động cho vay như nêu tại phần trên, đối
với khách hàng tổ chức, các yếu tố sau sẽ được xem xét khi tiếp cận cấp tín dụng
cho khách hàng:
1.2.1.2.1 Xem xét lĩnh vực kinh doanh: xem xét lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng, hiểu biết kinh nghiệm của khách hàng (thường được thể hiện bằng các hợp
đồng đã thực hiện hoặc doanh số của hoạt động kinh doanh này), những ưu thế của
khách hàng trong lĩnh vực đó. Nếu là lĩnh vực kinh doanh mới cần tìm hiểu khả
năng cạnh tranh hoặc khả năng chiếm lĩnh thị trường hay khả năng bán hàng,… của
khách hàng doanh nghiệp.
Sản phẩm: Khách hàng sản xuất, kinh doanh mặt hàng gì, nhu cầu của xã hội
về loại mặt hàng đó tại thời điểm xem xét và có thể dự báo trong tương lai, năng lực
sản xuất và chất lượng sản phẩm, kinh nghiệm của khách hàng trong sản xuất kinh
doanh mặt hàng đó. Ưu thế của sản phẩm mà khách hàng đang kinh doanh so với
các đối thủ khác như thế nào, kể cả phương thức bán hàng.
Thị trường: Tìm hiểu các thị trường chính và đối tác của doanh nghiệp (đầu



12
vào và đầu ra), phương thức bán hàng và định hướng mở rộng thị trường trong
tương lai, các hình thức hỗ trợ khách hàng, đại lý.
Đối thủ cạnh tranh: Xem xét các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh
nghiệp, các lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp so với các đối thủ.
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp như cách tổ chức các phòng ban,
chức năng và quyền hạn của từng phòng ban, phương thức quản lý.....
Thiết bị, công nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải xem xét đến
công nghệ sản xuất đang sử dụng thuộc loại công nghệ nào, những ưu nhược điểm
của công nghệ đó, máy móc thiết bị ra sao có đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng, của thị trường về mẫu mã, chất lượng, số lượng không.
Đánh giá tình hình sản xuất của khách hàng và so sánh với các doanh nghiệp
khác cùng loại cũng như với chính khách hàng trong các giai đoạn trước để thấy
được những thành công, hạn chế của khách hàng trong thời gian qua, nguyên nhân
dẫn đến sự thành công hay hạn chế đó từ đó đánh giá khả năng phát triển của khách
hàng trong thời gian tới.
1.2.1.2.2 Phân tích tình hình tài chính:
Phân tích tài chính của khách hàng nhằm xem xét khả năng thực tế của
doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách
hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hoá tồn
kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến thời điểm hiện tại, từ đó có kết luận về
thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng hay không, bao
gồm các chỉ tiêu tài chính: khả năng thanh toán, doanh thu, hiệu quả, hiệu suất sử
dụng tài sản, tỉ suất lợi nhuận/doanh thu, tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; mức
độ độc lập về tài chính; phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn, các khoản
nợ ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả, tồn kho, chu kỳ kinh doanh.
1.2.1.2.3 Phương án sản xuất kinh doanh
Ngân hàng xem xét thẩm định phương án kinh doanh hoặc kế hoạch sản xuất
kinh doanh nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án sản

xuất kinh doanh/kế hoạch kinh doanh hay không, phương thức thực hiện như thế


13
nào, hiệu quả ra sao. Khách hàng có trả được nợ hay không, có nguồn trả nợ thực tế
hay không phụ thuộc vào việc có thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh
hay không. Do đó thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là việc
hết sức quan trọng trong công tác cấp tín dụng cho khách hàng của Ngân hàng.
Ngân hàng xem xét dựa vào các yếu tố cụ thể sau:
Xem xét đối tượng cho vay: Theo quy định của pháp luật, ngân hàng được
phép cấp tín dụng cho tất cả các đối tượng, các giao dịch mà pháp luật không cấm.
Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều đối tượng cấp tín dụng không tạo ra hiệu quả
trực tiếp (ví dụ như chi phí hoa hồng, môi giới, lệ phí hải quan, tiền phạt...) hoặc
không nằm trong chi phí thực mà khách hàng phải bỏ ra để thực hiện phương án
(như khấu hao tài sản cố định, thuế thu nhập...) hoặc không nằm trong định hướng
hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng. Do vậy khi thẩm định cấp tín dụng, ngân
hàng phải xem xét đối tượng đó có tạo ra hiệu quả trực tiếp không, có phải là chi
phí thực mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện phương án kinh doanh hay
không và có nằm trong lĩnh vực mà Ngân hàng cấp tín dụng hay không.
Các yếu tố đầu vào: tùy thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng,
ngân hàng xác định các yếu tố đầu vào khác nhau. Đối với phương án kinh doanh
thương mại, các yếu tố đầu vào được thể hiện qua các hợp đồng, báo giá, biên bản
xét thầu. Trên cơ sở hồ sơ do khách hàng cung cấp kết hợp với tìm hiểu trên thị
trường, ngân hàng sẽ đánh giá số lượng, chủng loại, đơn giá, chất lượng sản phẩm
hàng hoá, điều khoản về thời hạn giao hàng và phương thức thanh toán của Hợp
đồng nhằm phát hiện những điều kiện bất lợi trong hợp đồng để tư vấn cho khách
phương án tối ưu, hoặc những trường hợp khách hàng tăng/giảm chi phí một cách
giả tạo. Đối với các phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng, Ngân hàng sẽ xem
xét uy tín của người cung cấp, số lượng, chất lượng của nguyên liệu có phù hợp với
yêu cầu của sản phẩm hay không, định mức hao phí nguyên vật liệu, phương thức

thanh toán, thời hạn giao hàng.
Các yếu tố đầu ra: tương tự như các yếu tố đầu vào, yếu tố đầu ra cũng phụ
thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng. Nếu là phương án kinh doanh


14
thương mại, ngân hàng sẽ xem xét khả năng tiêu thụ trên các phương diện hàng hoá,
chất lượng, giá cả so với mặt bằng thị trường tại thời điểm đó, phương tiện điều
khoản thanh toán, thời gian giao hàng, hiệu lực hợp đồng. Nếu là phương án sản
xuất hoặc thi công xây dựng, ngân hàng sẽ đánh giá khả năng tổ chức sản xuất và
tiêu thụ, hoặc thi công của khách hàng, bao gồm xem xét công suất, năng lực sản
xuất, thi công của doanh nghiệp, kế hoạch và tiến độ sản xuất, thi công, các chính
sách, phương thức bán hàng tiêu thụ sản phẩm, sản lượng, doanh số án hàng của
loại sản phẩm đó hàng tháng cũng như trong thời kỳ trước đó và dự kiến tình hình
tiêu thụ trong thời gian.
1.2.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng khách hàng tổ chức của ngân hàng
thương mại
Rủi ro tín dụng là rủi ro xuất hiện khi người đi vay không có khả năng hoặc
không có ý định trả nợ theo đúng các điều khoản trên hợp đồng tín dụng. Mức độ
rủi ro cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan hay chủ quan của mục
đích vay vốn cũng như hoạt động của người vay vốn.
1.2.2.1 Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan thường là những nhìn nhận ban đầu và tổng quát về
triển vọng của dự án cần vay vốn. Nếu dự án có triển vọng thành công cao thì rủi ro
tín dụng thấp và ngược lại. Các yếu tố này bao gồm:
+ Môi trường kinh tế: thị trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ...
+ Sự phát triển của ngành liên quan: nếu ngành liên quan đến dự án đang ở
giai đoạn phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngược lại, nếu ngành
liên quan đến dự án đang ở giai đoạn suy thoái và có nhiều công ty trong ngành làm
ăn thua lỗ thì khả năng thành công của dự án là thấp.

+ Môi trường pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh... là
những điều khoản cần được quan tâm khi đánh giá một dự án.
1.2.2.2 Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan có thể được hiểu là tính tin cậy của doanh nghiệp đi vay
hay khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Nhân tố này được phân tích chủ


15
yếu dựa vào các dữ liệu kế toán của doanh nghiệp. Các yếu tố này được nhìn nhận ở
các góc độ sau:
+ Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp: kết quả kinh doanh hàng
quí và hàng năm của doanh nghiệp.
+ Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của
doanh nghiệp: Nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay khác và có các
khoản vay tín dụng quá hạn chưa được thanh toán hay doanh nghiệp có các khoản
vay tín dụng đã được thanh toán nhưng thường quá hạn phải chi trả... thì tính tin cậy
của doanh nghiệp là thấp, và việc cho doanh nghiệp vay tín dụng sẽ có rủi ro cao.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp: được căn cứ dựa vào vốn tự có, các
khoản cho vay, tài sản thế chấp, người bảo lãnh...Các ngân hàng có thể đánh giá
mức rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định tỷ lệ tổng vốn cần vay của doanh
nghiệp/vốn tự có của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này là cao thì rủi ro tín dụng cao, và
ngược lại.
+ Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Dù
doanh nghiệp có tình trạng kinh tế tốt nhưng nếu tính thanh khoản hay khả năng huy
động tiền mặt không cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh toán nợ quá
hạn quy định. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao.
Hoạt động tín dụng hiện tại đang là hoạt động chính của ngân hàng thương
mại nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng
phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân hàng
chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả năng

phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể
làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí dẫn đến phá
sản. Mỗi ngân hàng có những ứng xử khác nhau phù hợp với môi trường, đặc điểm
của mình, tuy nhiên chung quy xoay quanh các dạng sau:
+ Từ chối, không chấp nhận rủi ro: với cách ứng xử này, ngân hàng sẽ khép
mình hơn, sẽ mất đi cơ hội kinh doanh do không mạo hiểm chấp nhận rủi ro.


16
+ Chấp nhận rủi ro: cơ hội kinh doanh rất nhiều, tuy nhiên đi kèm đó là rủi ro
rất cao.
+ Chuyển giao rủi ro: cùng chia sẻ những cơ hội kinh doanh để chuyển giao
rủi ro sang các đối tác
+ Giảm thiểu rủi ro bằng cách thiết lập hệ thống KSNB: đây là cách các ngân
hàng trong môi trường cạnh tranh hiện nay đang thực hiện. Tuy nhiên, việc thiết lập
hệ thống KSNB như thế nào, có hiệu quả không, còn tùy thuộc rất nhiều vào các
yếu tố khác nhau.
1.2.3 Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng tổ chức
của ngân hàng thương mại
Để hoạt động hiệu quả, bền vững, các ngân hàng cần xây dựng hệ thống
kiểm soát lại các hành vi, qui định. Hệ thống kiểm soát bao gồm việc thực hiện theo
các qui định, qui trình, các thủ tục kiểm soát trước, trong và sau quá trình vận hành.
Các bước kiểm soát đối với hoạt động tín dụng bao gồm:
1.2.3.1 Thẩm định, quyết định cho vay
Để kiếm soát tốt hoạt động tín dụng đối với khách hàng tổ chức, trước hết
cần có sự hiểu biết toàn diện và cập nhật tình hình kinh doanh của khách hàng. Hiểu
biết về các mục tiêu, chiến lược kinh doanh, môi trường kinh doanh, các sản phẩm.
Kiểm tra các hồ sơ thu thập từ khách hàng, đảm bảo hồ sơ hợp lý, hợp pháp,
đầy đủ theo qui định của qui trình cấp tín dụng. Thẩm định chứng từ và kiểm tra
thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, mục đích và hiệu quả sử

dụng vốn vay. Đối với công tác thẩm định, phê duyệt cho vay, với mỗi khâu là chốt
chặn rủi ro. Kiểm tra công tác thẩm định có đúng thẩm quyền quyết định. Kiểm tra
thông tin khách hàng về tình hình hoạt động kinh doanh, về thông tin tín dụng tại
các TCTD, về lịch sử trả nợ, về các thông tin nợ xấu nếu có.
1.2.3.2 Kiểm tra tài sản đảm bảo
Mục tiêu phải đảm bảo món vay có tài sản hợp pháp, đảm bảo an toàn cho
khoản vay. Kiểm tra tính pháp lý của tài sản, định giá xác định giá trị tài sản để


17
quyết định mức vay. Kiểm tra công tác nhận tài sản đảm bảo đúng theo qui định của
pháp luật và của TCTD.
1.2.3.3 Kiểm tra công tác chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ vay vốn
Công tác này bao gồm việc soạn thảo các hợp đồng, văn bản cần thiết, bao
gồm Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng, Hợp đồng cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản và các văn bản khác liên quan đến khoản vay của
khách hàng vay vốn. Các nội dung này được kiểm soát trong quá trình soạn thảo, ký
kết khi được chuyển qua từng bộ phận.
1.2.3.4 Kiểm soát quá trình giải ngân, giám sát hoạt động của khách hàng, thu
hồi nợ gốc và lãi vay
Kiểm soát lại toàn bộ các hồ sơ liên quan đến việc giải ngân, nếu toàn bộ các
điều kiện của khoản vay theo nội dung phê duyệt đã được đáp ứng, các hồ sơ cần
thiết để giải ngân khoản vay đã đầy đủ thì tiến hành giải ngân cho khách hàng. Sau
khi giải ngân, CVKH sẽ kiểm tra lại việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đảm bảo
vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả. Định kỳ kiểm tra tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng, quản lý hoạt động vay vốn.
1.2.3.5 Kiểm soát quá trình thu hồi nợ vay
Định kỳ bộ phận kiểm soát công tác thu hồi nợ của TCTD sẽ kiểm tra và có
động thái đôn đốc khách hàng trả nợ theo lịch trả nợ. Kiểm tra công tác hạch toán thu
hồi nợ. Đối với các khoản nợ quá hạn, xem xét và đề xuất các biện pháp xử lý khác.

1.2.3.6 Bộ phận Kiểm soát nội bộ chuyên trách
Ngoài các khâu kiểm soát được lồng ghép vào từng nghiệp vụ trong qui trình
cấp tín dụng. Các ngân hàng thường xây dựng cho mình một bộ phận kiểm soát nội
bộ chuyên trách trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Các bộ phận này nhiệm vụ chính
kiểm soát hoạt động ngân hàng nhằm ngăn chặn các hành vi không tuân thủ qui
trình, qui định của ngân hàng, của pháp luật, bên cạnh đó, cảnh báo đơn vị các rủi ro
có thể xảy ra cùng các biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro. Kiểm soát nội bộ có mục
tiêu căn bản là giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Các thủ tục kiểm soát đối với các bộ phận kiểm toán chuyên trách:


18
Trước khi tiến hành kiểm tra, kiểm soát viên nội bộ cần xác định phương
pháp tiếp cận kiểm soát, quan tâm đến những đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát để xác định mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được cho cơ
sở dẫn liệu của báo cáo tài chính và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các
thủ tục cơ bản cho cơ sở dẫn liệu đó.
Rủi ro tiềm tàng: Khi lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát viên cần đánh giá rủi
ro tiềm tàng cho hoạt động tín dụng tại từng đơn vị, dựa vào đặc thù ngành nghề tài
trợ, địa lý, các sản phẩm tài trợ, trên phương diện nhân sự, trình độ chuyên môn, áp
lực kinh doanh. Bên cạnh đó, có cái nhìn, phân tích và đánh giá tổng thể dựa vào dữ
liệu được chiết xuất của đơn vị, các nghiệp vụ tăng đột biến, bất thường. Trên cơ sở
đó, xác định được phạm vi kiểm tra cần thiết đối với những sai sót trọng yếu, xem
xét những nhân tố có thể gây ra sai sót trọng yếu cũng như xây dựng các thủ tục
kiểm tra thích hợp. Điều này giúp cho kiểm soát viên xác định được khối lượng các
nghiệp vụ cần được kiểm tra cũng như thiết lập các thủ tục kiểm tra cần thiết.
Môi trường kiểm soát: Kiểm soát viên phải có sự hiểu biết về môi trường
kiểm soát tại ngân hàng. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban Giám
đốc cũng như cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm. Tư duy quản lý, phong
cách điều hành của lãnh đạo đơn vị, ảnh hưởng từ các chính sách bên ngoài.

Thiết lập thủ tục kiểm soát: kiểm soát viên cần thiết lập thủ tục kiểm soát để
xây dựng kế hoạch kiểm soát tổng thể và chương trình kiểm tra.
Để thiết lập các thủ tục kiểm soát phù hợp, trước hết cần phải xác định đối
tượng và phạm vi kiểm tra. Xác định đối tượng và phạm vi kiểm tra là rất cần thiết
để đảm bảo tất cả các đối tượng trong ngân hàng đều được xem xét ở các phạm vi
kiểm tra thích hợp và không hoạt động nào của ngân hàng bị bỏ sót. Sự phân chia
đối tượng và phạm vi kiểm tra là quy trình động để phù hợp với sự biến động rủi ro
của đối tượng kiểm tra. Thiết lập cuộc kiểm tra đảm bảo sự đầy đủ về đối tượng và
phạm vi kiểm tra cũng như cập nhật những thay đổi. Đối tượng và phạm vi kiểm tra
có thể được xác định dựa trên việc xem xét kỹ lưỡng về sơ đồ tổ chức, cơ cấu tổ
chức, các ma trận trung tâm chi phí, danh sách các công ty trực thuộc, chi nhánh,


19
pḥòng giao dịch, những sản phẩm cụ thể, các kế hoạch hoạt động, chiến lược hoạt
động, các kế hoạch công nghệ hàng năm.
Khi đối tượng và phạm vi kiểm tra được xác định, sẽ được phân chia theo
khu vực địa lý, đơn vị, sản phẩm, phòng ban, quy trình, dự án, danh mục đầu tư.
Phân loại và kiểm soát rủi ro: Một trong những trách nhiệm chủ yếu của cấp
quản lý là xây dựng/thiết lập nên các qui trình và chính sách để nhận biết, đánh giá
và quản trị toàn bộ các rủi ro mà ngân hàng đối mặt. Vai trò của kiểm soát nội bộ
trong việc này là đưa ra sự đảm bảo khách quan cho nhà quản trị và ban kiểm soát
về tính hiệu quả của việc quản trị rủi ro. Rủi ro được xem xét nhận diện ở cấp độ
đơn vị và cấp độ hoạt động. Rủi ro của ngân hàng trong trường hợp không có bất kỳ
hoạt động kiểm soát nào được xem là rủi ro cố hữu hay rủi ro tuyệt đối. Do vậy, yêu
cầu đặt ra là hệ thống kiểm soát phải xây dựng được các thủ tục kiểm soát để giảm
rủi ro cố hữu tới mức rủi ro chấp nhận được của ngân hàng, mức rủi ro được xem
như là rủi ro tổng thể. Rủi ro tổng thể luôn tồn tại ở một mức độ nào đó bởi các
nguồn lực là có hạn, bởi sự không ổn định của tương lai và các hạn chế hiện tại
trong tất cả các hoạt động.

Chọn mẫu kiểm tra: trên cơ sở định dạng rủi ro, tập trung mẫu chọn với các
rủi ro được nhận dạng, ngoài ra mở rộng mẫu cho mỗi loại hình, mỗi sản phẩm
tương ứng ít nhất 01 mẫu.
Kiểm tra hồ sơ vay vốn:
+ Kiểm tra tư cách chủ thể vay vốn: dựa vào bảng liệt kê các chứng từ cần có
để xác định tư cách chủ thể vay vốn. Ví dụ đối với doanh nghiệp, kiểm tra quyết
định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ hoạt động, đăng ký kinh doanh. Kiểm tra
quyết định bổ nhiệm của Lãnh đạo đơn vị, biên bản bàn giao, gốn vốn.
+ Kiểm tra năng lực tài chính khách hàng vay vốn về tính pháp lý và nội
dung kinh tế. các kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh trong kỳ đảm bảo hiệu
quả. Kiểm tra báo cáo tài chính, đánh giá phân tích, xếp loại doanh nghiệp của chi
nhánh đối với khách hàng.


20
+ Kiểm tra thủ tục xin vay vốn của khách hàng, bao gồm giấy đề nghị vay
vốn, phương án, dự án sản xuất kinh doanh liên quan đến vốn vay, các chứng từ
chứng minh hoạt động sản xuất kinh doanh,...
+ Kiểm tra tài liệu giải quyết cho vay của Ngân hàng, bao gồm các tờ trình
thẩm định, nội dung thẩm định phải đánh giá được hoạt động kinh doanh và tài
chính của khách hàng đến thời điểm gần nhất. Tính khả thi của phương án hay dự
án xin vay, tính toán hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay, thẩm quyền phê
duyệt,...Kiểm tra hợp đồng tín dụng, đảm bảo các nội dung điều khoản ký kết trong
hợp đồng, điều kiện cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, cách thức giải ngân, thời
hạn vay, tính pháp lý của hợp đồng,...Kiểm tra tổng dư nợ của một khách hàng vay
theo qui định hiện hành của pháp luật, của ngân hàng. Kiểm tra phiếu luân chuyển
hồ sơ, xác định thời gian luân chuyển giữa các bộ phận.
+ Kiểm tra biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay: kiểm tra việc sử dụng vốn
vay của đơn vị đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
+ Kiểm tra hồ sơ đảm bảo tiền vay: Kiểm tra tính pháp lý của TSĐB tiền vay.

Hồ sơ bao gồm các hợp đồng cầm cố, thế chấp, biên bản kiểm định tài sản, đảm bảo
tuân thủ đúng qui định của ngân hàng, cầm cố các tài sản có tính khả mại, hợp pháp.
+ Kiểm tra hồ sơ vay vốn, đảm bảo việc tuân thủ qui chế cho vay, thực hiện
đúng qui trình nghiệp vụ cán bộ giải quyết cho vay, tuân thủ qui định về công
chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, việc lưu giữ hồ sơ theo qui định. Trên cơ sở
kiểm tra hồ sơ vay vốn đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, đối chiếu với
điều kiện cho vay để có kết luận tiếp tục cho vay hay hạn chế hoặc tạm ngừng đầu
tư, thu hồi vốn...
Hiện tại, việc đánh giá, giám sát hệ thống kiểm soát nội trong Ngân hàng
được thực hiện bởi đơn vị chuyên trách – Kiểm toán nội bộ. Việc đánh giá kiểm tra
được thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất, kiểm tra theo qui trình và phương pháp
kiểm tra khoa học nhằm phát hiện các rủi ro, các vấn đề không tuân thủ, các yếu
kém của hệ thống kiểm soát nội bộ hiện tại. Qua công tác đánh giá kiểm tra, xác
định được mức độ đầy đủ, hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như đưa ra


×