Lớp Đại Học Dược Khóa 4
Nhóm 13
BÁO CÁO DƯỢC LIỆU 2
Sinh viên thực hiện
1.Trương Kim Phước
2.Lâm Thị Kiều My
3.Huỳnh Thị Trà My
MSSV
1153030095
1153030196
1153030184
CÂY COCA
(Erythroxylum coca Lam.)
CÂY COCA
(Erythroxylum coca Lam.)
Tổng quan về thực
vật học
Hóa học
Sử dụng
Tác dụng dược lý và
độc tính
Dược động học
Công dụng
1. Tổng quan về thực vật học
1.1. Đặc điểm họ Coca
Danh pháp khoa học: Erythroxylaceae
Họ thực vật có hoa
Chứa 4 chi, khoảng 200 loài
Được biết đến nhiều nhất là cây Coca
1.2. Đặc điểm thực vật học cây Coca
Tên khoa học: Erythroxylum coca Lam.
Họ Coca - Erythroxylaceae
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Cây nhỡ cao 3-5m,
khi trồng thường
nhỏ hơn.
Lá mọc so le, có
cuống ngắn, kèm
theo hai lá kèm biến
đổi thành gai.
GS.TS Đỗ Tất Lợi, “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học, 2004.
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Phiến lá hình bầu dục
nguyên, mặt trên màu
xanh lục nhạt, mặt dưới
màu nhạt hơn.
Hai bên gân giữa có hai
đường cong lồi (gân giả),
tương ứng với hai nếp
gấp của lá trong chồi.
GS.TS Đỗ Tất Lợi, “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học, 2004.
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Lá của loài E.novogranatense thường nhỏ hơn
và tù hơn so với lá của loài E. Coca.
Lá của E.Coca
Lá của E.novogranatense
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Hoa đều, lưỡng
tính, xếp thành
xim, ở kẽ lá hoặc
lá bắc.
Cuống ngắn.
Tràng 5, nhánh màu trắng, mặt trong cánh hoa
có một lưỡi nhỏ khía ở ngọn, 10 nhị hữu thụ
dính liền nhau ở gốc thành một ống phồng.
GS.TS Đỗ Tất Lợi, “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học, 2004.
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Bầu có 3 vòi hoàn
toàn rời nhau, phình
ở ngọn.
Hai ô của bầu lép đi,
ô thứ ba đựng 1-2
noãn đảo.
Quả hạch nhỏ, màu đỏ tươi, ở trên đài còn
lại đựng một hạt có nội nhũ.
GS.TS Đỗ Tất Lợi, “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học, 2004.
1.2.2. Vi phẫu
Biểu bì trên có tế bào nhiều cạnh, đều,
nhẵn.
Biểu bì dưới, mỗi tế bào có một vòng nổi
hình nón làm cho mép phiến lá trông
nghiêng mấp mô rất đặc biệt.
Lỗ khí có hai tế bào kèm song song với cửa
lỗ.
“Dược liệu học”, tập II, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2007.
1.2.2. Vi phẫu
Mô giậu có 1-2 hàng tế bào.
Mô khuyết có các tế bào mang tinh thể
calci oxalat hình lập phương.
Mô dày ở phía trên và dưới gân chính.
Bó libe gỗ xếp thành vòng cung, gỗ ở
trên, libe ở dưới vòng ngoài là libe sợi.
“Dược liệu học”, tập II, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2007.
1.2.2. Vi phẫu
1.2.2. Phân loại và phân bố
Cây Coca thuộc Bộ Mỏ hạc
(Geraniales), họ Coca
(Erythroxylaceae).
Có 4 chi và khoảng 200 loài trong
Coca, trong số đó chiếm số lượng
nhất là chi Erythroxylum.
Họ
lớn
GS.TS Đỗ Tất Lợi, “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học, 2004.
1.2.2. Phân loại và phân bố
Các nghiên cứu cho thấy có 2 loại được con
người trồng là Erythoxylum coca Lam. và
Erythoxylum novogranatense.
Loài E.coca được trồng nhiều ở các vùng núi
cao của Bolivia và Peru, có 2 thứ là E.coca
var. coca và E.coca var. ipadu.
GS.TS Đỗ Tất Lợi, “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học, 2004.
1.2.2. Phân loại và phân bố
Loài E.novogranatense trồng nhiều ở vùng
thấp, đồng bằng của Colombia, Peru,… được
trồng ở Java (Indonesia) từ thế kỉ XIX, có hai
thứ là E.novogranatense var. novogranatense
và E.novogranatense var. truxillense.
Cây Coca được nhập vào Việt Nam từ những
năm 1930, cả ở miền Bắc và miền Nam cây
đều có thể mọc tốt, nhưng không được phát
triển (hiện nay đã cấm trồng).
GS.TS Đỗ Tất Lợi, “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học, 2004.
1.2.3. Trồng trọt và thu hái
Cây Coca thường được
trồng tại những vùng đất
có độ dốc nhỏ nhằm tránh
úng nước.
Trồng bằng hạt.
Erythroxylum coca Lam.
var. bolivianum
phát
triển ở Nam Mỹ thường
trồng trên vùng cao
(650m).
“Dược liệu học”, tập II, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2007.
1.2.3. Trồng trọt và thu hái
Erythroxylum coca var. spruceanum Bruck, E.
coca var. novogranatense Hieron trồng ở vùng
đồng bằng.
Sau 18 tháng có thể thu hoạch lứa đầu, nhưng
người ta thường thu hái ở cây 3 tuổi trở lên,
mỗi năm hái 3-4 lần, có thể thu hoạch lá trong
nhiều năm(tới 50 năm).
Số lượng trung bình mỗi năm 300-400 kg lá/1
ha.
“Dược liệu học”, tập II, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2007.
1.2.3. Trồng trọt và thu hái
Việc thu hái hoàn toàn được thực hiện bằng
tay.
Lá Coca thu hoạch được khi chuyển sang
màu hơi vàng và có xu hướng bị gãy khi bẻ
cong.
Có thể thu hoạch 2-6 lần mỗi năm, tùy theo
điều kiện khí hậu, mùa chính thường là sau
mùa mưa tháng 3, mùa phụ thường vào tháng
6,7 và 11.
Drug enforcement administration, Intelligence division, Strategic intelligence section,
“Coca cultivation andcocaine processing, an overview”, Executive summary, 1993 Sep.
1.2.3. Trồng trọt và thu hái
Sau khi hái, đem về trải ra sàn. Ngày hôm sau
đem phơi khô. Nếu có nhiều nắng và ít mây,
quá trình phơi sẽ kéo dài khoảng 6 giờ. Sự phơi
khô là hết sức quan trọng, nếu độ ẩm trong lá
cao hơn 14% sẽ làm giảm hàm lượng alkaloid.
Sau khi phơi khô, lá Coca được bó thành từng
bó để trong vòng 3 ngày trước khi đưa ra thị
trường hoặc làm nguyên liệu cho quá trình sản
xuất cocain.
Drug enforcement administration, Intelligence division, Strategic intelligence section,
“Coca cultivation andcocaine processing, an overview”, Executive summary, 1993 Sep.
2. Hóa học
2.1. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của lá cây Coca
7.00% 0.10%
10.00%
Chất khác:
tanin, acid
clororgenic,
rutin, vitamin..
Chất vô cơ
Nước
82.90%
Tinh dầu:
methyl salicylat
Trần Minh Đức, “Tổng quan về cây Coca”, 02/2011.
2.1. Thành phần hóa học
Hoạt chất chính của Coca là các alkaloid
thuộc 2 nhóm chính là:
Dẫn xuất của N-methyl pyrrolidin gồm 1
vòng, bay hơi: hygrin, cuscohygrin và một
lượng nhỏ nicotin.
O
N
Hygrin
O
N
N
Cuscohygrin
Trần Minh Đức, “Tổng quan về cây Coca”, 02/2011.
2.1. Thành phần hóa học
Dẫn xuất của pseudotropanol (là nhóm quan
trọng) gồm 2 vòng:
Ester của ecgonin ( acid pseudotropanol)
gồm: cocain (methyl benzoyl ecgonin);
cinnamoycacain (methyl cinnamoyl
ecgonin); truxillin (cocamin) có 2 đồng
phần cis và trans (α và β).
Tropacocain tức là benzoyl pseudotropanol.
Trần Minh Đức, “Tổng quan về cây Coca”, 02/2011.
2.1. Thành phần hóa học
H3CN
HN
O
H
O
Tropacocain
OH
Pseudotropanol
Trần Minh Đức, “Tổng quan về cây Coca”, 02/2011.