Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thuỷ sản Nhật Hoàng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.05 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ HOA HUỆ

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
NHẬT HOÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ HOA HUỆ

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
NHẬT HOÀNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:

60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Phương


Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Tác giả luận văn

VÕ THỊ HOA HUỆ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nhiên cứu............................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
6. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 4
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu.............................................................. 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT .......................................................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT ................ 8
1.1.1. Bản chất kế toán quản trị chi phí sản xuất .......................................... 8
1.1.2. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý ................................ 10


1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT ..................12
1.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất..... 12
1.2.2. Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ....................... 18
1.2.3. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ....................................... 21
1.2.4. Phân tích và kiểm soát chi phí sản xuất ............................................ 24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KTQT SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN NHẬT HOÀNG............................ 30
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN NHẬT HOÀNG ....................... 30
2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thủy sản Nhật
Hoàng .......................................................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty............................................... 36


2.2. YÊU CẦU THÔNG TIN KTQT CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ QUẢN
TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO CHỨC NĂNG CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỦY SẢN NHẬT HOÀNG............................................ 37
2.2.1. Yêu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty....... 37
2.2.2. Quản trị chi phí sản xuất theo chức năng chi phí.............................. 38

2.3. THỰC TRẠNG KTQT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY THỦY
SẢN NHẬT HOÀNG.................................................................................. 40
2.3.1. Công tác lập dự toán chi phí sản xuất ............................................... 40
2.3.2. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty........ 51
2.3.3. Phân tích chi phí phục vụ cho kiểm soát chi phí sản xuất ............... 60
2.3.4. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ
phần Thủy Sản Nhật Hoàng ........................................................................ 61

CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN

XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN NHẬT HOÀNG ...... 64
3.1. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT PHỤC VỤ CHO KTQT CHI PHÍ
SẢN XUẤT ................................................................................................ 64
3.2. HOÀN THIỆN TIÊU THỨC PHÂN BỔ CHI PHÍ ............................ 69
3.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN ................................... 72
3.4. HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH...................... 75
3.5. HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH CHI PHÍ PHỤC VỤ CHO VIỆC KIỂM
SOÁT CHI PHÍ........................................................................................... 77
KẾT LUẬN................................................................................................ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

DN

Doanh nghiệp

TSCĐ


Tài sản cố định

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

NCTT

Nhân công trực tiếp

SX

Sản xuất

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

CNTTSX

Công nhân trực tiếp sản xuất

QLPX

Quản lý phân xưởng

PX

Phân xưởng

CCDC

Công cụ dụng cụ

QM

Quy mô


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Kế hoạch sản xuất của Công ty trong năm 2012

41

2.2

Bảng dự toán chi phí NVL chính chế biến hải sản năm 2012

42

2.3

Bảng dự toán chi phí NVL phụ mặt hàng hải sản năm 2012

43

2.4

Bảng dự toán chi phí NVLTT hải sản đông lạnh năm 2012


44

2.5

Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm hải sản đông lạnh năm

45

2012
2.6

Bảng dự toán tiền lương sản phẩm NCTT sản xuất năm

46

2012
2.7

Bảng dự toán tiền ăn trưa và các khoản trích theo lương của

47

công nhân trực tiếp sản xuất năm 2012
2.8

Bảng dự toán chi phí NCTT sản xuất năm 2012

48

2.9


Bảng tổng hợp dự toán chi phí sản xuất chung năm 2012

49

2.10

Tổng hợp dự toán chi phí SXC chế biến tháng năm 2012

50

2.11

Bảng tổng hợp dự toán giá thành sản phẩm năm 2012

51

2.12

Bảng tổng hợp chi phí NVL chính 2012

53

2.13

Bảng tổng hợp chi phí NVL phụ năm 2012

54

2.14


Bảng tổng hợp chi phí NVL TT năm 2012

54

2.15

Bảng theo dõi lao động

55

2.16

Bảng tổng hợp chi phí NCTT chế biến năm 2012

56

2.17

Bảng tổng hợp chi phí SXC chế biến tháng năm 2012

58

2.18

Bảng tổng hợp giá thành theo sản phẩm năm 2012

59

2.19


Bảng phân tích biến động CP sản xuất so với dự toán năm 2012

60

3.1

Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử

66


Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

3.2

Bảng chi phí hỗn hợp trong năm 2012

67

3.3

Bảng cực đại- cực tiểu


68

3.4

Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử

69

3.5

Bảng phân bổ tiền ăn ca và các khoản trich theo lương cho

71

công nhân trực tiếp sản xuất
3.6

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung năm 2012

71

3.7

Bảng dự toán biến phí SXC năm 2012

73

3.8

Bảng phân bổ biến phí sản xuất chung dự toán năm 2012


74

3.9

Bảng dự toán biến phí cho các mặt hàng năm 2012

75

3.10

Bảng tổng hợp biến phí SXC chế biến năm 2012

76

3.11

Bảng tổng hợp giá thành theo sản phẩm năm 2012

76

3.12

Phân tích biến động CPNVL TT mặt hàng hải sản tại Công

78

ty
3.13


Phân tích biến động CP NCTTcho mặt hàng hải sản tại

80

Công ty
3.14

Phân tích biến động chi phí SXC cho mặt hàng hải sản tại

82

Công ty
3.15

Bảng tổng biến động chi phí sản xuất trong năm 2012

84

3.16

Báo cáo giá thành theo phương pháp toàn bộ

86

3.17

Báo cáo giá thành theo phương pháp trực tiếp

87



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến

34

2.2

Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty

36

2.3

Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty

36


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thông tin chi phí sản xuất do kế toán quản trị cung cấp có vai trò hết sức
quan trọng trong các doanh nghiệp, nó là bộ não điều khiển toàn bộ hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu đối với nhà quản lý, là
cơ sở để nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn và tối ưu. Ở các nước
phát triển, kế toán quản trị chi phí đã được các doanh nghiệp vận dụng để
giúp các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch, từ đó đưa ra những phương án kinh doanh
tối ưu. Còn ở nước ta, khái niệm kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí
xuất hiện từ đầu những năm 1990. Đến ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ Tài
Chính đã ban hành thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn về kế toán quản
trị trong doanh nghiệp. Trong những năm qua sự hiểu biết về kế toán quản trị
ở nước ta còn khá mới mẻ, áp dụng cụ thể vào từng loại hình doanh nghiệp
vẫn còn nhiều hạn chế. Dẫn đến các thông tin chi phí cung cấp cho nhà quản
lý chưa hợp lý, kịp thời và chính xác.Việc triển khai, áp dụng cụ thể vào từng
loại hình doanh nghiệp như thế nào thì còn nhiều vấn đề phải xem xét và
nghiên cứu.
Chế biến thủy sản là một trong những ngành đang được Nhà Nước quan
tâm hỗ trợ nhằm phát triển chương trình kinh tế biển, khai thác lợi thế về biển
của Việt Nam. Đứng trước xu thế hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp chế
biến thủy sản nói chung và Công ty cổ phần thủy sản Nhật Hoàng nói riêng
muốn xây dựng doanh nghiệp có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh cao,
xây dựng một điểm đến thỏa mãn nhu cầu khách hàng … Nhiều vấn đề đặt ra
cho Công ty cần phải giải quyết, trong đó làm thế nào để kiểm soát chi phí sản
xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn thị trường là một vấn
đề được Công ty đặt lên hàng đầu.



2
Qua tìm hiểu cho thấy việc ứng dụng KTQT chi phí sản xuất tại Công ty
cổ phần thủy sản Nhật Hoàng chưa được quan tâm một các đúng mức. Mặc
dù công ty đã thực hiện việc xây dựng định mức, dự toán sản xuất cho công ty
nhưng việc lập dự toán cũng chỉ dừng lại ở dự toán tĩnh chưa thể hiện được sự
vận động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Điều này chưa đáp ứng
thông tin cho nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định phù hợp với những
diễn biến phức tạp của thị trường khi có sự thay đổi về quy mô sản xuất, khả
năng gia tăng khi có sự thay đổi về giá sản phẩm. Giá thành sản phẩm vẫn
tính theo phương pháp truyền thống, phương pháp này có ưu điểm là đơn
giản, dễ thực hiện, song về góc độ quản trị phương pháp này không đáp ứng
được yêu cầu cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch linh hoạt đáp ứng
nhu cầu thông tin về chi phí đơn vị khi mức độ hoạt động của đơn vị thay đổi.
Bên cạnh đó công tác kiểm soát chi phí chưa được quan tâm, chú trọng đúng
mức, Công ty chưa có báo cáo nào phân tích một cách cụ thể sự biến động
của chi phi do những nhân tố nào ảnh hưởng và mỗi nhân tố ảnh hưởng là bao
nhiêu, báo cáo chỉ dừng lại ở việc so sánh. Vì vậy, kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại Công ty chưa cung cấp nhiều thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh của nhà quản trị .
Xuất phát từ những tồn tại được nhận diện nói trên, việc thực hiện đề tài
“Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thủy sản Nhật
Hoàng” là rất cần thiết, giúp cho Công ty hình thành KTQT rỏ nét, cung cấp
nhiều thông tin hơn cho quản trị chi phí sản xuất.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm chỉ ra những tồn tại về vận dụng KTQT chi phí sản
xuất tại Công ty cổ phần thủy sản Nhật Hoàng; qua đó đề xuất hoàn thiện việc
vận dụng KTQT chi phí sản xuất phù hợp với đặc thù của Công ty.


3

3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng KTQT chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thủy sản Nhật
Hoàng đặt ra những vấn đề gì cần phải hoàn thiện?
Cần hoàn thiện KTQT chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thủy sản
Nhật Hoàng như thế nào để vận dụng đầy đủ hơn KTQT chi phí tại Công ty,
góp phần nâng cao hiệu quả chi phí?
4. Đối tượng và phạm vi nhiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn nghiên cứu các nội dung liên quan
đến KTQT chi phí sản xuất, bao gồm công tác lập dự toán chi phí sản xuất,
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phân tích và kiểm soát chi phí sản
xuất.
Phạm vi nghiên cứu: Nhật Hoàng là doanh nghiệp có nhiều hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau như: Sản xuất, chế biến
và kinh doanh các mặt hàng thuỷ sản, dịch vụ hậu cận nghề cá, sản xuất nước
đá, nuôi trồng thuỷ sản và chuyển giao công nghệ kinh doanh, vận tải hàng hoá
giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, dịch vụ kho vận, kinh doanh nhà hàng,
thiết bị điện tử viễn thông nghề cá ,đại lý mua bán kí gửi hàng hoá. Luận văn
giới hạn nghiên cứu về hoạt động sản xuất các mặt hàng hải sản tại Công ty
cổ phần Thủy Sản Nhật Hoàng.
Số liệu chi phí thực tế liên quan đến đề tài được thu thập trực tiếp tại
Công ty năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp mô tả, giải thích và lập luận logic
Phương pháp quan sát, khám phá và mô tả được vận dụng nhằm tìm hiểu
thực trạng KTQT chi phí sản xuất ở Công ty. Phương pháp giải thích được
vận dụng để giải thích hiện tượng quan sát được, dựa vào cơ sở lý thuyết có


4
liên quan. Qua đó đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về KTQT chi phí sản

xuất ở Công ty.
Thông tin, số liệu thu thập là nguồn thông tin có liên quan đến KTQT chi
phí sản xuất, từ quy trình sản xuất, quá trình lập dự toán, xây dựng định mức
chi phí sản xuất và việc kiểm soát chi phí sản xuất đến KTQT chi phí sản
xuất. Các số liệu thu thập ở phòng kế toán. Thông tin về sản xuất, quy trình
sản xuất có được từ quan sát trực tiếp và nghiên cứu tài liệu về quy trình sản
xuất của Công ty. Số liệu dự toán, phân tích được thu thập từ các phòng ban
chức năng như phòng kinh doanh.
Phương pháp lập luận logic được vận dụng nhằm đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện KTQT chi phí sản xuất ở Công ty. Phương pháp lập luận
logic dựa vào cơ sở lý thuyết về KTQT chi phí sản xuất, đối chiếu với thực
trạng KTQT chi phí sản xuất.
6. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp Công ty nhận thức và vận dụng đầy đủ
hơn kế toán quản trị chi phí sản xuất. Qua đó cung cấp nhiều thông tin hữu
ích cho quản trị chi phí sản xuất ở Công ty. Kết quả nghiên cứu này cũng có
thể nhân rộng để áp dụng cho các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng
lĩnh vực.
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Việc nghiên cứu KTQT chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp được nhiều
tác giả quan tâm. Đối với vấn đề KTQT chi phí sản xuất, không chỉ trong luận
văn mà còn nhiều bài báo, tạp chí cũng đã đề cập đến.
Đối với luận văn, các tác giả đã tập trung nghiên cứu KTQT chi phí sản
xuất trong các lĩnh vực như ngành may mặc, vật liệu & xây dựng, thực phẩm,
cao su, bánh kẹo,... Hầu hết trong nội dung tập trung nghiên cứu ba nội dung
bao gồm: cơ sở lý thuyết về KTQT chi phí sản xuất, thực trạng kế toán QTCP


5
sản xuất tại doanh nghiệp đó và hoàn thiện KTQT chi phí sản xuất. Tuy

nhiên, mỗi luận văn đều có những điểm khác nhau về khả năng vận dụng
KTQT chi phí sản xuất trong từng lĩnh vực.
Nghiên cứu trong ngành may mặc của tác Nguyễn thị Hồng Oanh (2010)
về “kế toán quản trị chi phí sản xuất tại tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa
Thọ” đã tìm hiểu thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại tổng Công ty,
nhận diện những thiếu sót về vận dụng kế toán quản trị chi phí sản xuất như
phân loại chi phí, lập dự toán chi phí và kiểm soát chi phí. Bên cạnh đó, tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại tổng Công ty tổ chức theo dõi, phân loại chi phí, lập dự toán linh hoạt
nhằm tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất, tổ chức chứng từ, tổ chức hệ
thống tài khoản và sổ sách kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo KTQT chi phí
sản xuất, phân tích biến động chi phí để chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng nâng
cao tính hữu ích của thông tin kế toán phục vụ cho hoạt động quản trị tại tổng
Công ty.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Oanh (2010) nghiên cứu đề tài “ kế toán quản
trị chi phí sản xuất tại tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ” đã nghiên
cứu thực trạng kế toán quản trị sản xuất tại Công ty. Qua đó tác giả đã đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại tổng
Công ty.
Tác giả Đinh Tuyết Diệu (2011) nghiên cứu đề tài “kế toán quản trị chi
phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần XNK Lam Sơn” đã đánh giá được thực
trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty, nhận diện những thiếu sót
về vận dụng kế toán quản trị chi phí sản xuất như phân loại chi phí, lập dự
toán chi phí, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và hoàn thiện phương pháp
phân bổ chi phí sản xuất chung. Bên cạnh đó và đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty như: phân loại chi phí


6
sản xuất theo cách ứng xử, lập dự toán linh hoạt, xác định lại đối tượng hạch

toán chi phí sản xuất và hoàn thiện phương pháp phân bổ chi phí sản xuất
chung.
Tác giả Trần Thanh Dũng (2013) nghiên cứu về “ kế toán quản trị chi
phí sản xuất tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco-I
Quảng Bình” đã đánh giá được thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Công ty, nhận diện những thiếu sót về vận dụng kế toán quản trị chi phí sản
xuất như phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất và hoàn thiện phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung. Bên
cạnh đó và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
sản xuất tại Công ty như: phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử, lập dự
toán linh hoạt, xác định lại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và hoàn thiện
phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Ngoài những luận văn nêu trên, có nhiều bài báo và tạp chí kế toán đã
trình bày quan điểm cũng như các vấn đề xoay quanh đến KTQT chi phí sản
xuất. Trong đó có bài viết được đăng trên tạp chí kế toán của PGS.TS Phạm
Văn Dược (2009) về “giải pháp kiểm soát chi phí nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động trong doanh nghiệp”. Bài báo này đã nói lên sự cần thiết phải kiểm
soát chi phí và giải pháp nâng cao vấn đề về kiểm soát chi phí. Từ đó đưa ra
các biện pháp giảm chi phí để nâng cao hiệu quả chi tiêu trong doanh nghiệp
[tr.44-46].
Bài viết của Th.S Vũ Thị Kim Anh (2008) về “vai trò của kế toán quản
trị chi phí trong việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp”, đã tập
trung đề cập đến vai trò của KTQT chi phí trong việc cung cấp thông tin cho
quản trị doanh nghiệp. Từ đó đưa ra nhận xét trong từng khâu sẽ giúp nhà
quản trị nắm bắt được thông tin như thế nào [ tr.24-26].


7
Bài viết của tác giả TS. Nguyễn Thị Minh Phương (2009) bàn về
phương pháp tính giá thành và tình hình áp dụng tại các doanh nghiệp. Bài

viết đã đề cập đến phương pháp tính giá thành theo phương pháp nào từ đó
có thể cung cấp được thông tin chính xác và hợp lý cho nhà quản trị doanh
nghiệp [tr.30-31].
Các tác giả thông qua các đề tài nghiên cứu của mình đã hệ thống hóa
các nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí sản xuất và vận dụng vào các
ngành khác nhau.
Trên cơ sở kế thừa những lý luận về kế toán quản trị nói chung và kế
toán quản trị chi phí nói riêng, cũng như nghiên cứu thực trạng KTQT chi phí
sản xuất tại Công ty cổ phần thủy sản Nhật Hoàng tác giả đưa ra những giải
pháp hoàn thiện KTQT chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần thủy sản Nhật
Hoàng.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1.TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1.1. Bản chất kế toán quản trị chi phí sản xuất
Các tổ chức trong xã hội dù thuộc nhóm nào cũng đều cần thông tin kế
toán để tồn tại và phát triển. Tổ chức doanh nghiệp cần thông tin kế toán để
theo dõi chi phí và kết quả kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, tổ chức nhà
nước cần thông tin kế toán để đánh giá mức độ cung cấp các dịch vụ phục vụ
cộng đồng, tổ chức phi lợi nhuận cần thông tin kế toán để theo dõi hoạt động
của tổ chức, xác định mức độ phục vụ xã hội…Như vậy, đối với bất kỳ một tổ
chức nào thì thông tin kế toán đều có vai trò quan trọng, không thể thiếu đối
với hoạt động của tổ chức đó và chính thông tin kế toán lại có ảnh hưởng
quyết định đến mức độ đạt được của các mục tiêu. Cùng với sự ra đời của bút
toán kép và việc sử dụng thước đo tiền tệ thống nhất, con người đã tạo cho

thông tin kế toán có thêm nhiều chức năng mới. Thông tin kế toán từ chổ chỉ
mang tính chất xử lý số liệu sau đó thêm tính chất tư vấn và đặc biệt còn trở
thành khoa học dự đoán, một khoa học cho phép thu được những quyết định
quản lý tối ưu.
Có hai loại đối tượng sử dụng thông tin kế toán là bên ngoài tổ chức và
nội bộ tổ chức. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài tổ chức là các
cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng, cơ qua thuế… Đối tượng sử
dụng thông tin kế toán trong nội bộ tổ chức là các nhà quản lý các cấp (ban
giám đốc và lãnh đạo các bộ phận) trong tổ chức. Mặc dù cần đến thông tin
cùng một tổ chức, nhưng hai loại đối tượng này cần những thông tin với các
tính chất khác nhau. Bên ngoài tổ chức cần thông tin tổng quát về tình hình tài
chính và kết quả hoạt động kinh tế của tổ chức.


9
Để cung cấp thông tin cho hai đối tượng trên hệ thống kế toán trong tổ
chức được chia thành hai bộ phận: hệ thống kế toán tài chính và hệ thống kế
toán quản trị. Kế toán tài chính là kế toán phản ánh hiện trạng và sự biến động
về vốn, tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát. Thông tin của kế toán
tài chính ngoài việc được sử dụng cho ban lãnh đạo doanh nghiệp còn được
sử dụng để cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý bên ngoài tổ chức, kế
toán quản trị là bộ phận kế toán của doanh nghiệp, là công cụ quan trọng
không thể thiếu đối với công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí phát
sinh ở tất cả các hoạt động, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và đặc
biệt là chi phí sản xuất nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán của sản phẩm nên
có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin chi
phí nói chung và thông tin chi phí sản xuất nói riêng giữ vai trò quan trọng
trong hệ thống thông tin hoạt động của doanh nghiệp. Dưới góc độ kế toán tài
chính, bộ phận kế toán chi phí sản xuất có chức năng tính toán, đo lường chi

phí sản xuất phát sinh trong bộ phận sản xuất của doanh nghiệp theo đúng các
nguyên tắc kế toán để cung cấp thông tin và giá trị thành phẩm, giá vốn hàng
bán trên các báo cáo kế toán. Dưới góc độ kế toán quản trị, bộ phận kế toán
chi phí sản xuất có chức năng đo lường, phân tích về tình hình chi phí sản
xuất và khẳ năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phục
vụ cho các quyết định sản xuất, điều chỉnh tình hình sản xuất theo thị trường,
phục vụ tốt quá trình kiểm soát chi phí, đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả và
gia tăng năng lực cạnh tranh.
Như vậy, kế toán chi phí sản xuất vừa có trong hệ thống kế toán tài chính
và vừa có trong hệ thống kế toán quản trị, trong đó bộ phận kế toán chi phí
sản xuất trong hệ thống kế toán quản trị được gọi là kế toán quản trị chi phí
sản xuất. Kế toán quản trị chi phí sản xuất là một bộ phận của kế toán, chính


10
vì vậy, xét một cách tổng quát, kế toán quản trị chi phí sản xuất có bản chất là
một bộ phận của hoạt động quản lý và nội dung của kế toán quản trị chi phí
sản xuất là quá trình đa dạng, đo lường, ghi chép và cung cấp các thông tin về
chi phí sản xuất của bộ phận sản xuất.
Với các phân tích trên, KTQT chi phí sản xuất là một bộ phận của hệ
thống KTQT nhằm cung cấp thông tin về chi phí sản xuất để bộ phận sản xuất
thực hiện chức năng quản trị yếu tố nguồn lực cho hoạt động sản xuất, nhằm
xây dựng kế hoạch, kiểm soát và đưa ra các quyết định hợp lý [6. Tr.7].
1.1.2. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý
Thông tin kế toán quản trị có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hoạt
động kinh doanh của các tổ chức hoạt động. Đó là cơ sở quan trọng để đưa ra
các quyết định ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
bền vững của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường [6.tr.14].
Ra quyết định là chức năng đồng thời là nhiệm vụ cơ bản của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Nhiệm vụ cơ bản của nhà quản trị trong bất kỳ tổ chức

hoạt động nào cũng bao gồm những chức năng: xây dựng kế hoạch; tổ chức
thực hiện; kiểm soát; đánh giá và ra quyết định. Mối liên hệ giữa các chức
năng của các nhà quản trị thể hiện trong một chuỗi các quyết định liên tiếp
sau [6,tr14]:
- Kế hoạch và dự toán: Lập kế hoạch là một bức tranh tổng thể của
doanh nghiệp trong tương lai, hoặc tổng thể các chỉ tiêu kinh tế đã được xây
dựng và đưa ra các biện pháp để đạt được mục tiêu kỳ vọng. Để xây dựng kế
hoạch các nhà quản trị thường phải dự đoán, phán đoán kết quả của các chi
tiêu kinh tế sẽ xảy ra dựa trên những cơ sở khoa học sẵn có. Trong quá trình
xây dựng, nhà quản trị thường phải liên kết các chỉ tiêu kinh tế với nhau để
thấy rỏ sự tác động về nguyên nhân và kết quả sẽ xảy ra trong tương lai.
Tóm lại, kế hoạch là phương hướng chỉ đạo để các hoạt động kinh doanh


11
diễn ra một cách bình thường, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá các kết
quả kinh doanh thu.
- Tổ chức thực hiện: Kế hoạch và dự toán là những định hướng cho quá
trình tổ chức thực hiện. Tổ chức thực hiện là chức năng cơ bản của các nhà
quản trị. Chức năng này nhằm truyền đạt các chỉ tiêu kế hoạch đã xây dựng
cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Đồng thời tổ chức hoạt động tại các bộ
phận theo như kế hoạch đã phê duyệt. Chức năng này các nhà quản trị phải
biết cách liên kết tốt nhất giữa các bộ phận với nhau sử dụng nguồn lao động
hợp lý nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất sao cho kế
hoạch đạt được thực hiện ở mức cao nhất và hiệu quả nhất. Chức năng này
yêu cầu các nhà quản trị phải sử dụng tổng hợp các thông tin của nhiều bộ
phận trong doanh nghiệp, các thông tin bên trong và bên ngoài, thông tin định
lượng và thông tin định tính để từ đó phán đoán và thực hiện tốt các quá trình
kinh doanh theo kế hoạch, dự toán đã xây dựng.
Tổ chức thực hiện còn là sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố trong quá

trình sản xuất và vai trò của các nhà quản trị để thực hiện các khâu công việc
theo như kế hoạch đã đề ra nhằm đạt được mục tiêu của quá trình kinh doanh.
Đây là giai đoạn quyết định nhất, bởi vì các quyết định kinh doanh phải hết
sức linh hoạt, phù hợp với các điều kiện thực tiễn khi đó mới khai thác hết
khả năng tiềm tàng của các yếu tố sản xuất và đạt được mục tiêu tối ưu. Ví
dụ: Quyết định mua vật tư ở thị trường nào vừa đảm bảo chất lượng, vừa đảm
bảo chi phí thấp nhất.
- Kiểm tra và đánh giá các kết quả thực hiện. Căn cứ vào các chỉ tiêu của
các kết quả thực hiện đối chiếu với các kế hoạch đã xây dựng để kiểm tra và
đánh giá tình hình thực hiện kết quả của doanh nghiệp. Thông qua đó để phân
tích và thu nhận các thông tin phục vụ cho quá trình kinh doanh tiếp theo.


12
- Ra quyết định. Đây là chức năng cơ bản nhất của thông tin kế toán
quản trị. Dựa vào nguồn thông tin thu thập, thông qua phân tích, chọn lọc
thông tin để đưa ra quyết định đối với từng hoạt động cụ thể của quá trình
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí….
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
Kế toán quản trị chi phí sản xuất về cơ bản xuất phát từ bộ phận kế toán
chi phí trong kế toán tài chính nên cũng có đầy đủ các nội dung của các kế
toán chi phí nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng như nhận diện và
phân loại, thu thập, tập hợp và tính giá thành sản xuất.
1.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp
sản xuất
a. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí khác
nhau, các khoản chi phí này có tác dụng và ý nghĩa khác nhau ảnh hưởng đến
cơ cấu giá thành sản phẩm. Từ đây việc nhận diện và phân loại chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với việc lập kế hoạch giá

thành và phân tính giá thành, so sánh giá thành sản phẩm giữa các thời kỳ và
các xí nghiệp, giữa các loại hình doanh nghiệp cùng ngành với nhau. Việc
phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp là nhằm mục đích phục vụ cho
quản trị hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó tùy thuộc
vào mục đích, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng
hoàn cảnh để lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp [6, tr.47].
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí NVL chính
và chi phí NVL phụ... Trong đó, NVL chính dùng để cấu tạo nên thực thể
chính của sản phẩm, thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá thành sản phẩm


13
nhưng dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát sinh. Trong quản
lý chi phí sản xuất, chi phí NVLTT thường được định mức theo từng loại sản
phẩm. Chi phí NVLTT được tập hợp trực tiếp theo từng loại sản phẩm căn cứ
vào chứng từ kế toán và cũng thay đổi tỷ lệ với số lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ.
Đối với chi phí NVL gián tiếp, thường rất khó xác định tách biệt cho
từng loại sản phẩm. Vì vậy, chúng được tập hợp chung đến cuối kỳ kế toán sẽ
tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
Chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và những khoản trích theo
lương được tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp… phải trả cho bộ phận công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương của bộ phận công nhân phục vụ hoạt động chung của bộ phận sản xuất
hoặc nhân viên quản lý các bộ phận sản xuất thì không bao gồm trong khoản
mục chi phí này mà được tính một phần của khoản chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất cần thiết khác
phát sinh trong phạm vi các phân xưởng sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí
NVLTT và chi phí NCTT. Khoản mục chi phí này bao gồm: Chi phí vật liệu
phục vụ quản lý phân xưởng, tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý phân xưởng, công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất, chi phí
khấu hao máy móc thiết bị và TSCĐ khác dùng trong hoạt động sản xuất, chi
phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất.
Chi phí SXC có một số đặc điểm: Bao gồm nhiều yếu tố chi phí có
nguồn gốc phát sinh, đặc điểm khác nhau. Liên quan đến nhiều hoạt động của
quá trình sản xuất sản phẩm khác nhau. Các yếu tố chi phí khác nhau thuộc


14
nhiều bộ phận quản lý nên khó kiểm soát.
Vì vậy, việc thu thập thông tin chi phí SXC thường chậm trễ; mặt khác,
đây cũng là bộ phận chi phí mà việc tập hợp, phân bổ dễ làm sai lệch chi phí
trong từng quá trình sản xuất dẫn đến độ tin cậy của các chi tiêu giá thành
giảm.
Cách phân loại chi phí theo chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tính giá thành sản phẩm, theo khoản mục chi phí, giúp kiểm soát chi phí sản
xuất theo chức năng chi phí, làm cơ sở cho việc ra quyết định về cơ cấu chi
phí sản xuất trong sản phẩm.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí
Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch chi phí, kiểm soát và chủ
động điều tiết chi phí, ra quyết định kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả, kế
toán quản trị tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí.
Theo tiêu thức này chi phí trong kỳ kế toán bao gồm biến phí, định phí
và chi phí hỗn hợp.
Biến phí

Biến phí hay còn gọi là chi biến đổi và chi phí khả biến là các khoản chi
phí thường tỷ lệ với mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động có thể là số lượng
sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành…Biến
phí phát sinh khi có các hoạt động xảy ra, tổng chi phí biến đổi thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi, biến phí đơn vị không đổi khi thay đổi mức độ
hoạt động, biến phí bằng 0 nếu không có hoạt động.
Trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất, biến phí thể
hiện như chi phí NVLTT, chi phí NCTT. Những chi phí này khi mức độ hoạt
động của doanh nghiệp tăng giảm thì tổng số biến phí thay đổi theo, nhưng
xét duyệt trên một đơn vị mức độ hoạt động là sản phẩm, một giờ công,….thì
chúng lại không thay đổi.


15
Trong thực tế biến phí tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp biến phí chia thành hai loại: biến
phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.
Biến phí tỷ lệ
Biến phí tỷ lệ là biến phí mà sự biến động của chúng hoàn toàn tỷ lệ
thuận với mức độ hoạt động. Biến phí tỷ lệ thường là chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí bao bì cho sản phẩm,..
Biến phí cấp bậc
Biến phí cấp bậc là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra
khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Ví dụ chi phí
lương thợ bảo trì, chi phí điện năng…những chi phí này cũng thay đổi tỷ lệ
với mức độ hoạt động khi quy mô sản xuất, mức độ hoạt đông của máy móc
thiết bị…tăng giảm đến một giới hạn nhất định.
Biến phí cấp bậc thay đổi theo từng bậc. Vì thế, để tiết kiệm và kiểm
soát tốt biến phí cấp bậc cần phải xây dựng, hoàn thiện định mức biến phí cấp
bậc ở từng cấp bậc tương ứng và lựa chọn mức độ hoạt động thích hợp để có

mức biến phí cấp bậc tiết kiệm nhất trong từng phạm vi.
Định phí
Định phí là những chi phí thường không thay đổi trong phạm vi giới hạn
của quy mô hoạt động. Nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì
tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Tổng định phí không đổi khi thay đổi mức
độ hoạt động trong phạm vi phù hợp, định phí bình quân của một đơn vị mức
độ hoạt động sẽ giảm dần khi tăng mức độ hoạt động, tổng định phí vẫn tồn
tại khi không có hoạt động. Trong thực tế, định phí còn tồn tại dưới nhiều
hình thức biểu hiện khác nhau.
Định phí bắt buộc
Định phí bắt buộc thường là những định phí có liên quan đến cấu trúc tổ


16
chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và rất khó giảm bớt. Nếu
muốn thay đổi cũng thường cần một thời gian dài. Ví dụ như khấu hao văn
phòng làm việc,… Định phí bắt buộc thường tồn tại lâu dài trong hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, không thể cắt giảm trong một thời gian ngắn, khi
một bộ phận trong tổ chức hoạt động không tồn tại thì định phí chung cũng
phải phát sinh. Vì vậy, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc từ lúc khởi
đầu xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu tổ chực quản lý doanh
nghiệp phải hướng đến mục tiêu lâu dài, đảm bảo khai thác tối đa công suất
máy móc thiết bị.
Định phí bộ phận
Định phí bộ phận còn được xem như định phí quản trị. Chi phí phát sinh
gắn liền với các quyết định hằng năm của nhà quản trị như chi phí nghiên cứu
sản phẩm mới, đào tạo nhân viên…Về phương diện quản lý nhà quản trị
không bị ràng buộc nhiều bởi quyết định về định phí bộ phận. Mỗi năm nhà
quản trị phải xem xét để điều chỉnh mức độ chi phí, có thể điều chỉnh tăng và
có thể điều chỉnh giảm hoặc cắt bỏ hoàn toàn định phí bộ phận.

Định phí bộ phận thường gắn liền với kế hoạch ngắn hạn và là mức chi
phí hằng năm của doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết có thể cắt bỏ
định phí bộ phận trong một thời gian ngắn.
Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả biến phí và định phí. Ở
một mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường được thể hiện là định
phí, khi vượt khỏi mức độ căn bản thì chi phí hỗn hợp là biến phí.
Trong đó, phần định phí thể hiện phần chi phí căn bản, tối thiểu để duy
trì sự phục vụ và đảm bảo giữ cho dịch vụ luôn được sẵn sàng phục vụ. Để
phục vụ công tác quản trị chi phí, nhằm mục đích lập kế hoạch, kiểm soát và
chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp, các nhà quàn trị cần phải tách chi phí hỗn


×