Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy Sản Miền Trung.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THU HÀ

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN MIỀN TRUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THU HÀ

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN MIỀN TRUNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn
Đà Nẵng – Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

TRẦN THỊ THU HÀ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ............... 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ....................... 9
1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí............................................. 9
1.1.2. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí............................ 10
1.1.3. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý............................ 11

1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP .................................................................................. 13

1.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất 13
1.2.2. Lập dự toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất .... 17
1.2.3. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ................................... 20
1.2.4. Phân tích chi phí sản xuất phục vụ cho kiểm soát chi phí ............ 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY
SẢN MIỀN TRUNG ............................................................................. 28


2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG.......................................... 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty .................................. 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty và quy trình
công nghệ ................................................................................................ 29
2.1.3. Tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản
miền Trung .............................................................................................. 29
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ........................................... 34

2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN
TRUNG ................................................................................................... 36
2.2.1. Đặc điểm sản xuất tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản
miền Trung ............................................................................................. 36
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản miền Trung.............................................................................. 37
2.2.3. Công tác lập dự toán chi phí sản xuất ........................................... 40
2.2.4. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty .............. 52
2.2.5. Phân tích chi phí phục vụ cho kiểm soát chi phí sản xuất tại Công

ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền Trung .................................... 65

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN
MIỀN TRUNG........................................................................................ 68
2.3.1. Ưu điểm......................................................................................... 69
2.3.2. Tồn tại ........................................................................................... 69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 71


CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY
SẢN MIỀN TRUNG ............................................................................. 72
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN MIỀN TRUNG .................................................................. 72
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN
MIỀN TRUNG........................................................................................ 73
3.2.1. Phân loại chi phí sản xuất phục vụ cho kế toán quản trị............... 73
3.2.2. Lập dự toán chi phí sản xuất ......................................................... 81
3.2.3. Phương pháp tính giá thành .......................................................... 92
3.2.4. Phân tích chi phí phục vụ cho việc kiểm soát chi phí sản xuất .... 95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................... 105
KẾT LUẬN .......................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB

Chế biến

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SXC

Chi phí sản xuất chung

HC

Hành chính

KTQT

Kế toán quản trị

NVL


Nguyên vật liệu

NS

Nhân sự

PC

Pháp chế

SX

Sản xuất

TC

Tài chính

TSCĐ

Tài sản cố định

XK

Xuất khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng


Tên bảng

Trang

2.1

Dự toán nguyên vật liệu chính

41

2.2

Dự toán chi phí nguyên vật liệu chính

42

2.3

Dự toán chi phí nguyên vật liệu phụ

43

2.4

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

44

2.5


Tổng dự toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất

45

2.6

Dự toán tiền lương sản phẩm nhân công trực tiếp

46

sản xuất
2.7

Dự toán tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo

49

lương nhân công trực tiếp sản xuất
2.8

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (chi

50

tiết)
2.9

Dự toán chi phí sản xuất chung

51


2.10

Dự toán chi phí sản xuất

52

2.11

Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính

55

2.12

Đơn giá nguyên vật liệu phụ

56

2.13

Tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ

57

2.14

Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

58


2.15

Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất

60

2.16

Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết)

61

2.17

Tập hợp chi phí sản xuất chung

63

2.18

Tập hợp chi phí sản xuất

64

2.19

Báo cáo phân tích tình hình thực hiện chi phí

66


NVLTT
2.20

Báo cáo phân tích tình hình thực hiện chi phí NCTT

67

2.21

Báo cáo phân tích tình hình thực hiện chi phí sản

67


Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Báo cáo phân tích biến động chi phí sản xuất so với

68

xuất chung
2.22

dự toán
3.1


Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi

76

phí
3.2

Thống kê sản lượng sản xuất và chi phí NVL dùng

78

cho phân xưởng, chi phí điện, chi phí nước, chi phí
sửa chữa phát sinh
3.3

Kết quả xử lý số liệu từ Excel

79

3.4

Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí

80

toàn công ty
3.5

Định mức nguyên vật liệu chính


82

3.6

Dự toán biến phí sản xuất chung

85

3.7

Phân bổ biến phí sản xuất chung dự toán

85

3.8

Xây dựng dự toán biến phí sản xuất đơn vị các mặt

87

hàng năm 2013
3.9

Dự toán chi phí linh hoạt cho các mặt hàng năm

90

2013
3.10


Bảng tổng hợp biến phí SXC chế biến

93

3.11

Bảng tổng hợp giá thành theo sản phẩm

94

3.12

Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu chính

96

các mặt hàng năm 2013
3.13

Phân tích biến động định phí NCTT

101

3.14

Phân tích biến động chi phí sản xuất chung

103



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp

12

2.1

Sơ đồ tổ chức của Công ty

30

2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

34


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập
WTO, cạnh tranh trên thị trường sẽ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Để cạnh
tranh có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hóa các mặt hàng, hạ giá bán, mà còn phải đưa ra quyết định
kinh doanh chính xác, kịp thời, nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Chính những
yêu cầu về tính tốc độ, linh hoạt và hữu ích của thông tin mà kế toán tài chính
không thể đảm trách được, kế toán quản trị (KTQT) ra đời như một tất yếu
khách quan của cơ chế thị trường.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, KTQT chi phí là nội dung có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu. Tiết kiệm chi phí, hạ được giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và có tính toàn cầu là
một yêu cầu bức thiết đặt ra đối với doanh nghiệp hiện nay.
Chế biến thủy sản là một trong những ngành đang được Nhà nước quan
tâm hỗ trợ nhằm phát triển chương trình kinh tế biển, khai thác lợi thế về biển
của Việt Nam, nhưng những năm gần đây các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn về thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu, công nghệ sản xuất, trình độ
quản lý…Ngành chế biến thủy sản khu vực miền Trung dù có nhiều lợi thế về
điều kiện tự nhiên nhưng vẫn không thể tránh khỏi tình hình khó khăn chung.
Do đó để tồn tại và phát triển thì vấn đề đặt ra trước mắt cho Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu thủy sản miền Trung là phải tiết kiệm chi phí nhằm hạ
giá thành, tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên qua tìm hiểu thực tế cho thấy việc
ứng dụng KTQT chi phí sản xuất vào hoạt động quản lý chưa được quan tâm
một cách đúng mức. Mặc dù Công ty đã thực hiện việc xây dựng định mức,
dự toán sản xuất nhưng việc lập dự toán cũng chỉ dừng lại ở dự toán tĩnh chưa


2
thể hiện được sự vận động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Điều

này chưa đáp ứng thông tin cho nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định phù
hợp với những diễn biến phức tạp của thị trường khi có sự thay đổi về quy mô
sản xuất, khả năng gia tăng khi có sự thay đổi về giá sản phẩm. Giá thành sản
phẩm ở Công ty vẫn tính theo phương pháp truyền thống. Phương pháp này
dễ thực hiện nhưng lại không đáp ứng được yêu cầu cho các nhà quản trị
trong việc lập kế hoạch linh hoạt đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí đơn vị
trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau. Bên cạnh đó công tác kiểm
soát chi phí chưa được quan tâm, chú trọng đúng mức, Công ty chưa có báo
cáo nào phân tích một cách cụ thể sự biến động của chi phí do những nhân tố
nào ảnh hưởng và mỗi nhân tố ảnh hưởng là bao nhiêu, báo cáo chỉ dừng lại ở
việc so sánh.
Do vậy nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin có chất lượng cao, chính xác,
kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định thì “Kế toán quản trị chi phí sản xuất
tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền Trung” là vấn đề cấp
thiết cần được nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và tìm ra những mặt tồn tại trong công tác KTQT
chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền Trung.
Qua đó đề xuất hoàn thiện việc vận dụng KTQT chi phí sản xuất phù hợp với
đặc thù của Công ty.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng KTQT chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản miền Trung đặt ra những vấn đề gì cần phải hoàn thiện?
- Phải thực hiện những giải pháp gì để hoàn thiện KTQT chi phí sản
xuất tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền Trung?


3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác KTQT chi phí sản xuất tại Công ty cổ

phần xuất nhập khẩu thủy sản miền Trung như lập dự toán chi phí sản xuất,
tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành, phân tích chi phí để phục vụ việc kiểm soát chi phí và ra các quyết định
kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền
Trung là đơn vị có nhiều ngành sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm
khác nhau như: sản xuất-chế biến-xuất khẩu thuỷ sản, sản xuất-kinh doanh
thức ăn nuôi thuỷ sản, kinh doanh dịch vụ kho vận, kinh doanh vật tư nhập
khẩu. Tuy nhiên hiện nay việc sản xuất-chế biến-xuất khẩu thủy sản vẫn là
hoạt động chính của Công ty. Do vậy luận văn đi sâu nghiên cứu hoạt động
sản xuất các mặt hàng thủy sản tại nhà máy CB Thủy đặc sản-DL10 thuộc
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền Trung.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả được vận dụng nhằm mô tả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền Trung.
Phương pháp quan sát được vận dụng nhằm tìm hiểu thực trạng KTQT
chi phí sản xuất tại Công ty. Qua đó đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về
KTQT chi phí sản xuất ở Công ty.
Thông tin, số liệu thu thập là nguồn thông tin có liên quan đến KTQT chi
phí sản xuất, từ quy trình sản xuất, quá trình lập dự toán, xây dựng định mức
chi phí sản xuất và việc kiểm soát chi phí sản xuất đến KTQT chi phí sản
xuất. Các số liệu về chi phí dự toán được thu thập từ kế hoạch kinh doanh do
Ban Kế hoạch-Đầu tư lập, chi phí thực tế như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung như sổ chi tiết và


4
sổ tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung được thu thập từ Ban Tài chính-Kế toán của Công ty.
Dựa vào cơ sở lý thuyết về KTQT chi phí sản xuất, đối chiếu với thực

trạng KTQT chi phí sản xuất tại Công ty phương pháp suy diễn được vận
dụng nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí sản xuất ở Công ty.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp hình thành rõ nét kế toán quản trị chi phí sản
xuất có thể áp dụng tại Công ty. Qua đó cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho
quản trị chi phí sản xuất ở Công ty.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nhằm giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tổ chức tốt công
tác KTQT, ngày 12/06/2006, Bộ tài chính ban hành thông tư số 53/2006/TTBTC. Thông tư nêu rõ nguyên tắc tổ chức thông tin KTQT không bắt buộc
phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và có thể thực hiện theo những quy định
nội bộ của doanh nghiệp nhằm xây dựng hệ thống thông tin quản lý thích hợp
theo yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền quyết định
việc vận dụng các chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và
chi tiết hóa các tài khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo KTQT cần thiết để
phục vụ cho KTQT; được sử dụng mọi thông tin, số liệu của kế toán tài chính
để phối hợp và phục vụ KTQT.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các các nhà khoa học đến vấn đề
này như: Giáo trình “Kế toán quản trị” của GS.TS Trương Bá Thanh, Phạm
Văn Dược, Bùi Xuân Trường, Đoàn Xuân Tiên...đã nghiên cứu bản chất, nội
dung và vận dụng KTQT trong điều kiện ở Việt Nam. Các vấn đề KTQT
được đề cập là: công tác xây dựng dự toán bộ phận và dự toán tổng thể trong
doanh nghiệp; tập hợp, hạch toán chi phí, tính giá thành theo nhiều phương
pháp; phân tích biến động chi phí để tìm ra các nguyên nhân chênh lệch nhằm


5
cung cấp thông tin cho việc điều hành, quản trị doanh nghiệp; cung cấp các
thông tin thích hợp cho việc ra các quyết định; tổ chức bộ máy KTQT.
Ngay từ những năm 1990 đến nay, một số doanh nghiệp đã và đang vận
dụng KTQT chi phí vào đơn vị mình. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh

nghiệp chưa thấy được tầm quan trọng của KTQT chi phí đặc biệt là KTQT
chi phí sản xuất đối với công tác quản lý doanh nghiệp. Do đó, KTQT chi phí
luôn là vấn đề mới mẻ đối với Việt Nam. Đó cũng là lý do mà nhiều tác giả đã
đi sâu nghiên cứu về lý luận cũng như vận dụng vào thực tế công tác KTQT
chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam với nhiều góc
độ khác nhau như:
Tác giả TS. Trần Hải Long (2012) có bài viết đăng trên tạp chí Kế toán
và Kiểm toán số 12/2012 (111) về “Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp”. Nội dung của bài viết tập trung đề cập đến các bước tổ
chức KTQT chi phí sản xuất trong doanh nghiệp như: Lập dự toán chi phí sản
xuất, tổ chức KTQT chi phí trong doanh nghiệp cũng như quy trình chi tiết
các bước lập dự toán chi phí sản xuất như thế nào hay các thông tin cần thu
thập phục vụ cho công tác tổ chức KTQT chi phí là những thông tin gì. Mục
đích là cung cấp kiến thức hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp để có
những bước tổ chức KTQT chi phí sản xuất trong doanh nghiệp một cách
hoàn thiện hơn.
Bài viết của Th.S Nguyễn Thị Minh Phương (2009) đăng trên tạp chí Kế
toán số 10/2009 (80) về “Phương pháp xác định chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm trong kế toán quản trị”. Trong bài viết này tác giả đã trình
bày lý thuyết về các phương pháp xác định chi phí sản xuất đó là phương
pháp toàn bộ và phương pháp trực tiếp đồng thời tác giả đã có sự so sánh giữa
hai phương pháp này có sự khác nhau ở phần định phí sản xuất chung trong
hàng tồn kho, hay chính là thời gian được chọn để tính định phí sản xuất


6
chung. Ngoài ra tác giả cũng đã khẳng định hai phương pháp này là giống
nhau nhưng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ hết và không
có hàng tồn kho, lợi nhuận của hai báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo
hai phương pháp trên là giống nhau. Ưu diểm của bài báo này khi tác giả đã

có ý kiến cho rằng đối với nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện
nay, tình hình tiêu thụ hàng hóa thường không thuận lợi, tiềm ẩn nhiều rủi ro
thì doanh nghiệp nên lựa chọn phương pháp xác định chi phí trực tiếp. Điều
này sẽ giúp cho doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc phân tích điểm hòa
vốn, phân tích mối quan hệ chi phí-khối lượng-lợi nhuận qua đó giúp các nhà
quản trị tính được các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh: Liệu có nên sản xuất tiếp hay mua ngoài? Sản xuất ở mức nào là hợp
lý, để đạt được lợi nhuận mong muốn, cần phải sản xuất và tiêu thụ ở mức
nào? Tuy nhiên đối với bài báo này tác giả khẳng định hiện nay các doanh
nghiệp ở Việt Nam hầu hết mới chỉ áp dụng phương pháp xác định chi phí
toàn bộ mà chưa có minh chứng nào cụ thể để khẳng định cho vấn đề này.
Bài viết của tác giả PGS.TS Phạm Văn Dược (2009) được đăng trên tạp
chí kế toán số 77/2009 về “Giải pháp kiểm soát chi phí nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động trong doanh nghiệp”. Tác giả đã đề cập đến các giải pháp để
kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết phải
kiểm soát chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó
có thể cung cấp kiến thức hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp có định
hướng vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.
Ngoài ra còn nhiều đề tài mang tính ứng dụng trong từng đơn vị, cụ thể:
Đầu tiên có thể kể đến đó là nghiên cứu trong lĩnh vực thủy sản của tác
giả Nguyễn Thị Lệ Chi (2012) với đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Công ty cổ phần thủy sản Bình Định”. Trong nghiên cứu này tác giả đã
khái quát được tình hình tổ chức, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như


7
thực tế việc áp dụng KTQT chi phí tại đơn vị và đã chỉ ra được các nhược
điểm hiện tại đối với việc vận dụng KTQT chi phí tại Công ty. Từ đó, tác giả
đề xuất các giải pháp có khả năng khắc phục được các nhược điểm và có thể
vận dụng tại Công ty.

Không chỉ trong lĩnh vực thủy sản mà trong lĩnh vực in, nghiên cứu của
tác giả Trần Thị Kim Loan (2010) với đề tài “Kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết và dịch vụ in
Đà Nẵng” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KTQT chi phí, nghiên
cứu thực tiễn về đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh, đặc điểm tổ chức
quản lý, cơ cấu bộ máy kế toán, đi sâu tìm hiểu thực trạng KTQT chi phí tại
Công ty. Đồng thời tác giả đã đưa ra nhận xét và đánh giá khách quan về thực
trạng công tác KTQT chi phí tại Công ty từ đó đã có hướng hoàn thiện KTQT
chi phí tại Công ty.
Qua các nghiên cứu cho thấy vấn đề KTQT, KTQT chi phí đã được các
tác giả nghiên cứu cụ thể về việc ứng dụng KTQT, KTQT chi phí vào nhiều
loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên các nghiên cứu trên chưa chú trọng nghiên
cứu sâu về KTQT chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng rất
cao trong tổng chi phí phát sinh tại doanh nghiệp. Việc ứng dụng KTQT chi
phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất là việc không thể thiếu, nó giúp
doanh nghiệp kiểm soát tốt chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả của doanh
nghiệp.
Vì vậy đã có một số tác giả nghiên cứu về KTQT chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp như:
Trong lĩnh vực may mặc, tác giả Nguyễn Thị Hồng Oanh (2010) đã
nghiên cứu “Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng Công ty Cổ phần dệt
may Hòa Thọ”. Trong nghiên cứu này qua việc phân tích thực trạng tác giả đã


8
đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác KTQT chi phí sản xuất tại
Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ, các giải pháp chủ yếu tập trung vào
vấn đề phân loại chi phí, lập báo cáo phân tích chi phí sản xuất, lập dự toán
linh hoạt nhằm tăng cường kiểm soát chi phí nội bộ, tổ chức hệ thống tài

khoản và sổ sách kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo KTQT chi phí sản xuất,
phân tích biến động chi phí để chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng, nâng cao tính
hữu ích của thông tin kế toán phục vụ cho hoạt động quản trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên nghiên cứu chủ yếu đi vào đặc trưng của doanh nghiệp sản xuất
may mặc nên đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác KTQT chi phí sản xuất
xuất phát từ đặc thù kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra trong lĩnh vực thủy sản còn có đề tài nghiên cứu của tác giả
Đinh Tuyết Diệu (2011) nghiên cứu “Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần Thực phẩm Xuất nhập khẩu Lam Sơn”. Nghiên cứu này đã
đánh giá được thực trạng chi phí sản xuất tại doanh nghiệp và đưa ra một số
giải pháp để hoàn thiện KTQT chi phí sản xuất tại doanh nghiệp hoàn thiện
phân loại chi phí sản xuất phục vụ cho KTQT, hoàn thiện công tác lập dự
toán, hoàn thiện phương pháp phân bổ chi phí.
Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những lý luận về KTQT nói chung và
KTQT chi phí sản xuất nói riêng, cũng như nghiên cứu thực trạng KTQT chi
phí sản xuất tại Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền Trung các vấn đề luận
văn tập trung nghiên cứu là KTQT chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thủy sản miền Trung.


9
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, trước yêu cầu thông tin
nhiều hơn, phong phú hơn của nhà quản trị, ngoài những thông tin về chi phí
để có thể phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp được tốt hơn, kế toán chi

phí được bổ sung và phát triển thành kế toán quản trị. KTQT được phát triển
mạnh tại Hoa Kỳ vào đầu thế kỷ 20, và hiện nay được vận dụng ở hầu hết các
nước có nền kinh tế thị trường với tên gọi là KTQT.
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán được phân thành 2 bộ phận đó là kế
toán tài chính và kế toán quản trị, thông tin kế toán cũng được phân thành hai
loại, đó là:
- Thông tin phục vụ chủ yếu cho nội bộ, cho các nhà quản lý của doanh
nghiệp được cung cấp bởi KTQT.
- Thông tin phục vụ cho cả nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp được cung
cấp bởi kế toán tài chính.
Khái niệm về kế toán quản trị được Hiệp hội kế toán Mỹ định nghĩa:
“KTQT là quá trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu,
giải thích và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban quản trị
để lập kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ một
doanh nghiệp, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt
chẽ các tài sản này”.
Theo Điều 4, Luật Kế toán Việt Nam năm 2003: “KTQT là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.


10
Như vậy, KTQT là một bộ phận quan trọng của hệ thống thông tin quản
lý doanh nghiệp và có quan hệ chặt chẽ với KTTC, KTQT được hình thành và
thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, có nhiệm vụ cung cấp thông
tin kế toán cho các nhà quản trị doanh nghiệp. KTQT về cơ bản dựa trên
những nội dung cơ bản của kế toán, ngoài ra còn đi sâu, nghiên cứu mối quan
hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận để phục vụ tốt cho hoạt động điều
hành SXKD của nhà quản trị. Vai trò của KTQT ngày càng được khẳng định
và nó được xem như là một trong những công cụ phục vụ hữu hiệu nhất cho

quản lý nội bộ doanh nghiệp. [10, tr. 7-9]
1.1.2. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí
a. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị cung cấp thông tin thường xuyên và liên tục. Đối với
nhà quản trị thông tin cần thiết về quá khứ và hiện tại là dự toán cho tương
lai. Do đó, yêu cầu KTQT là phải xây dựng dự toán, thu nhận và xử lý các
thông tin về chi phí, giá thành của từng công đoạn sản xuất hoặc cho cả quá
trình sản xuất. Tiến hành phân tích kịp thời các thông tin làm căn cứ cho việc
đưa ra các giải pháp, quyết định đúng đắn để đối phó kịp thời với những diễn
biến của thị trường, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Như vậy, KTQT chi phí không nhận thức theo quan điểm của KTTC mà
theo nhiều phương diện khác nhau để đáp ứng nhu cầu thông tin trong hoạch
định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định. Từ đó có thể rút ra bản
chất của KTQT chi phí như sau:
- KTQT chi phí không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép, hệ
thống hóa trong sổ kế toán mà còn xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ
cho việc lập các dự toán, quyết định các phương án kinh doanh.


11
- KTQT chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính
trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của DN. Những thông tin đó có ý nghĩa
với những bộ phận, những người điều hành, nhà quản lý DN.
- KTQT chi phí là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là một
bộ phận không thể thiếu được để kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý.
[10, tr. 9-11]
b. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
- KTQT chi phí cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp trong
việc thực hiện chức năng quản lý.

- KTQT chi phí cung cấp các thông tin để nhà quản lý kiểm soát quá
trình thực hiện kế hoạch sản xuất thông qua các báo cáo đánh giá, đặc biệt là
giúp cho nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt
động SXKD.
- KTQT chi phí cung cấp các thông tin thích hợp cho nhà quản lý nhằm
xây dựng các chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập báo cáo định kỳ và
báo cáo đặc biệt.
- KTQT chi phí cung cấp các thông tin để phân bổ các nguồn lực doanh
nghiệp cũng như quyết định cơ cấu sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, hay quyết
định ngừng sản xuất hợp lý. [10, tr.12]
1.1.3. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý
Các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch, kiểm tra - đánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra quyết
định. Hoạt động quản lý là một quá trình khép kín từ khâu lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch, đến kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch.


12
LẬP KẾ HOẠCH

RA QUYẾT ĐỊNH

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp
+ Chức năng lập kế hoạch: Trong việc lập kế hoạch nhà quản trị vạch
ra những việc phải làm để đưa hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp hướng về
các mục tiêu đã xác định như: mục tiêu về lợi nhuận, về sự tăng trưởng, nâng

cao uy tín của doanh nghiệp… Để hoạch định và xây dựng các kế hoạch, nhà
quản trị phải dự đoán nhằm tiên liệu trước mục tiêu, phương pháp, thủ tục
trên cơ sở khoa học. Trong công việc này nhà quản trị phải liên kết các mục
tiêu cụ thể lại với nhau và chỉ rõ cách huy động, sử dụng các nguồn lực sẵn
có. Chức năng này chỉ có thể được thực hiện tốt có hiệu quả, và có tính khả
thi cao nếu nó được xây dựng trên cơ sở các thông tin phù hợp, hợp lý do bộ
phận kế toán quản trị cung cấp. Như vậy kế toán quản trị phải cung cấp thông
tin cần thiết để các nhà quản lý ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn, đáp
ứng mục tiêu của tổ chức. Một kế hoạch phản ánh một quyết định: làm thế
nào để đạt một mục tiêu cụ thể nào đó.
+ Chức năng tổ chức thực hiện: Để việc thực hiện kế hoạch đạt được
hiệu quả cao nhất, nhà quản trị sẽ quyết định các phương pháp tốt nhất để tổ


13
chức con người với các nguồn tài - vật lực. KTQT phải cung cấp thông tin
hàng ngày về tình hình hoạt động của tổ chức, về tài sản, chi phí, thu
nhập…cả về mặt hiện vật và giá trị để phục vụ đắc lực cho nhà quản trị điều
hành tốt quá trình hoạt động của tổ chức.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá: Trong quản lý, việc lập ra kế hoạch
chưa đủ mà quan trọng hơn là cần những thông tin có liên quan đến việc thực
hiện kế hoạch. Kế toán quản trị giúp cho chức năng kiểm tra đánh giá bằng
cách thiết kế nên các báo cáo có dạng so sánh. Các nhà quản trị sử dụng báo
cáo đó để kiểm tra, đánh giá trong các lĩnh vực trách nhiệm mà họ cần quan
tâm, để xem xét và điều chỉnh, tổ chức thực hiện các mục tiêu đặt ra. Do đó,
kế toán quản trị phải làm sao cho các nhà quản lý nhận được những thông tin
mà họ cần hoặc muốn nhận.
+ Chức năng ra quyết định: Để ra được một quyết định thì cần phải có
thông tin, những thông tin thật cụ thể, thật chi tiết, thật đầy đủ, thật kịp thời,
không chỉ trong quá khứ mà còn cả ở hiện tại và trong tương lai. Những thông

tin này phần lớn được cung cấp từ KTQT.
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất
a. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
Chi phí sản xuất
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên liệu thành thành phẩm
bằng sức lao động của công nhân kết hợp việc sử dụng máy móc thiết bị.
Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung:


14
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các loại nguyên liệu và vật
liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong đó nguyên vật liệu
chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm và các loại vật liệu
phụ khác có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn chỉnh sản
phẩm về mặt chất lượng và hình dáng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể
xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào từng đơn vị sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng giống như chi phí NVL trực tiếp, có thể xác
định rõ ràng, cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính
thẳng vào từng đơn vị sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh trong phạm vi
các phân xưởng để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm. Trong
thực tế quá trình sản xuất, chi phí sản xuất chung thường bao gồm: tiền lương
và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật

liệu phục vụ cho phân xưởng và đội sản xuất, chi phí công cụ, dụng cụ cho
phân xưởng và đội sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quá
trình sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác gồm các khoản như
tiếp khách phân xưởng, thiệt hại trong quá trình sản xuất… [9, tr. 20-21]
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản
phẩm, từ đó xác định đúng giá bán, làm cơ sở cho việc ra quyết định về cơ
cấu sản phẩm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, bao gồm các khoản chi phí như chi phí vận chuyển, bốc vác, bao
bì, quảng cáo, khuyến mãi, chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi phí


15
khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì dùng cho việc bán hàng...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí QLDN là những chi phí phát
sinh liên quan đến việc tổ chức, quản lý hành chính và các chi phí liên quan
đến các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp. bao gồm: chi phí
tiền lương cho cán bộ QLDN, chi phí văn phòng phẩm,các chi phí dịch vụ
mua ngoài như điện nước, điện thoại, tiếp tân, hội nghị, đào tạo cán bộ ...
b. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí của DN bao gồm: Biến phí, định phí,
chi phí hỗn hợp.
- Biến phí: là chi phí xét về lý thuyết, tổng số có sự thay đổi tỷ lệ thuận
với mức độ hoạt động. Trong phạm vi phù hợp, tổng biến phí tăng (giảm)
theo sự tăng (giảm) của mức độ hoạt động nhưng biến phí tính cho một đơn vị
của mức độ hoạt động thì không thay đổi. Như vậy, biến phí chỉ phát sinh khi
có hoạt động. Ví dụ: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, giá vốn hàng bán…
- Định phí: là chi phí xét về lý thuyết, tổng số không có sự thay đổi với
mức độ hoạt động. Trong phạm vi phù hợp, tổng định phí không tăng (giảm)

theo sự tăng (giảm) của mức độ hoạt động nhưng định phí tính cho một đơn vị
của mức độ hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Ví dụ:
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương nhân viên quản trị, chi phí quảng
cáo…
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm định
phí và biến phí. Phần định phí trong chi phí hỗn hợp để duy trì mức độ hoạt
động ở mức tối thiểu, phần biến phí thay đổi theo sự thay đổi của mức độ hoạt
động. Ví dụ chi phí hỗn hợp là chi phí điện thoại thì tiền thuê bao hàng thàng
chính là định phí, tiền cước là biến phí…


×