Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.32 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG THỊ THÙY TRÂM

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN
ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG THỊ THÙY TRÂM

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN
ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG

Đà Nẵng – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trương Thị Thùy Trâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3
5. Bố cục đề tài ...........................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ...................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP ..........................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị chi phí ..........................6
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí....................................................9
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ
THEO YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP........................................................................................................11
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ......................................................11

1.2.2. Phân loại chi phí theo yêu cầu của kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp.......................................................................................13
1.3. LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP .......20
1.3.1. Khái niệm, ý nghĩa của dự toán...........................................................20
1.3.2. Lập dự toán chi phí xây lắp ...............................................................21
1.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP..........................................................23


1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí .......................................................................23
1.4.2. Tính giá thành sản phẩm....................................................................25
1.5. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN CHI PHÍ
XÂY LẮP.....................................................................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG....33
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG....33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty .......................................33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của CTCP xây lắp điện Đà Nẵng......................34
2.1.3. Tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh tại công ty............................36
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty ................................................38
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty ..................................41
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTQT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CTCP
XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG..........................................................................44
2.2.1. Phân loại chi phí xây lắp tại CTCP xây lắp điện Đà Nẵng................44
2.2.2. Công tác lập dự toán chi phí xây lắp tại CTCP xây lắp điện Đà Nẵng ...47
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ............................54
2.2.4. Tổ chức báo cáo tình hình thực hiện chi phí xây lắp ở Công ty........58
2.2.5. Phân tích thông tin phục vụ công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty 61
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTQT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI

CÔNG TY................................................................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................62
2.3.2. Một số hạn chế ...................................................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................65


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN
ĐÀ NẴNG.......................................................................................................66
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI
CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG .....................................................................66
3.2. NHỮNG YÊU CẦU CỦA KTQT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY
LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG....................................................................................67
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG............................................... 68
3.3.1. Về phân loại chi phí .........................................................................68
3.3.2. Về công tác lập dự toán chi phí xây lắp...........................................71
3.3.3. Về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.....72
3.3.4. Về lập báo cáo chi phí và phân tích chi phí phục vụ kiểm soát chi phí .74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................90
KẾT LUẬN ....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................92
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BTLT

:


Bê tông ly tâm

- CTCP

:

Công ty cổ phần

- HMCT

:

Hạng mục công trình

- KTQT

:

Kế toán quản trị

- KLXL

:

Khối lượng xây lắp

- MTC

:


Máy thi công

- NVL

:

Nguyên vật liệu

- NVLTT

:

Nguyên vật liệu trực tiếp

- NCTT

:

Nhân công trực tiếp

- SXC

:

Sản xuất chung

- TSCĐ

:


Tài sản cố định

- XDCB

:

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.

Bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục
Định mức về lượng NVLTT thi công 1m3 Bê tông lót
móng trụ BTLT

Trang
46
49

2.3.


Định mức ngày công thi công 1m3 Bê tông lót móng trụ BTLT

50

2.4

Bảng phân tích đơn giá chi tiết vật liệu điện đến hiện trường

51

2.5

Bảng dự toán chi phí xây lắp đường dây trung thế

52

2.6

Bảng dự toán chi phí lắp đặt thiết bị

53

2.7

Bảng dự toán chi phí xây lắp hạng mục trạm biến áp

53

3.1.


Phân loại theo cách ứng xử của chi phí

70

3.2.

Bảng tính giá thành theo phương pháp trực tiếp

73

3.3.

Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

76

3.4.

Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp

81

3.5.

Bảng phân tích chi phí sử dụng máy thi công

85

3.6.


Bảng phân tích chi phí sản xuất chung

88


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Bộ máy quản lý Công ty

38

2.2.

Bộ máy kế toán của Công ty

42


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường càng phát triển, hoạt động kinh doanh càng
mang tính đa dạng, nhu cầu thông tin cho quá trình đưa ra các quyết định kinh
doanh ngày càng trở nên quan trọng.
Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài
chính của một tổ chức để phục vụ nhu cầu quản lý của các đối tượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán không chỉ dừng
lại ở việc phản ảnh những sự kiện kinh tế đã xảy ra trong doanh nghiệp mà
còn hướng đến những diễn biến trong tương lai nhằm giúp nhà quản lý lập ra
các kế hoạch kinh doanh thích hợp. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, kế toán
doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở bộ phận kế toán tài chính mà cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, nó còn được hình thành thêm một bộ
phận thứ hai là kế toán quản trị.
Kế toán quản trị với chức năng cung cấp các thông tin mang tính tham
mưu cho các nhà quản lý bất kỳ lúc nào – khi nhà quản lý có nhu cầu nhằm
đưa ra các quyết định kinh doanh, sẽ là công cụ hỗ trợ tốt cho nhà quản lý
trong việc điều hành doanh nghiệp.
Ở nước ta hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp. Các doanh nghiệp xây lắp đã góp phần rất lớn vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, vấn đề thất thoát trong công tác
xây lắp là một bài toán khó chung đối với các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Vì doanh nghiệp không kiểm soát được chi phí trong quá trình thi công nên để
đảm bảo công ty có lãi, đảm bảo giá thành sản phẩm xây lắp thấp hơn giá đấu
thầu, nhiều nhà quản lý đã thực hiện cắt giảm khối lượng vật liệu thi công, làm
cho chất lượng công trình giảm sút. Thực tế, nhiều công trình vừa hoàn thành


2

xong đã xuống cấp nghiêm trọng. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý là phải

làm thế nào có thể kiểm soát được chi phí trong quá trình thi công mà vẫn đảm
bảo chất lượng công trình.
Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng là đơn vị chuyên xây lắp các
công trình điện công nghiệp - dân dụng, các đường dây tải điện, trạm điện thế
đến 500KV;… Với cơ chế đấu thầu cạnh tranh, công khai thì để thắng thầu
các công trình, Công ty cần phải có các bước chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt,
mà trong đó hiệu quả của công tác kế toán quản trị về chi phí sản xuất sản
phẩm xây lắp nhằm khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong quá
trình thi công sẽ góp phần quan trọng giúp Công ty đạt được các mục tiêu đã
đề ra.
Công ty đã và đang vận dụng kế toán quản trị vào công tác kế toán.
Song thực tế, kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí xây lắp tại
Công ty nói riêng vẫn chưa được tổ chức khoa học, còn mang nặng tính hình
thức, đối phó mà chưa phát huy hết công dụng thực sự của kế toán quản trị.
Xuất phát từ yêu cầu mang tính khách quan cả về lý luận và thực tiễn
nêu trên, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán quản trị chi phí xây lắp
tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp cho
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị
chi phí, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
Thông qua nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán quản trị chi
phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng, đề xuất một số giải
pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp tại
Công ty.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu những nội dung
thuộc kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp, cụ thể là Công ty
cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng. Luận văn tập trung chủ yếu vào công tác lập dự
toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo phục vụ
công tác kiểm soát chi phí xây lắp.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong kế toán quản trị chi phí xây lắp
thuộc lĩnh vực xây lắp các công trình điện (Kế toán quản trị các loại chi phí chủ
yếu trong xây lắp các công trình điện như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung..) diễn ra
tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng. Đề tài không nghiên cứu kế toán
quản trị chi phí trong hoạt động sản xuất các sản phẩm trụ bê tông ly tâm, sản
phẩm cơ khí, mạ; trong hoạt động kinh doanh vật tư thiết bị điện tại Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả vận dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như
thực tiễn liên quan một cách lôgic và đảm bảo tính hệ thống.
Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nhiều phương pháp cụ thể trong quá trình
nghiên cứu như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, các phương pháp kế
toán, sử dụng các bảng biểu để minh họa,… nhằm phục vụ công tác nghiên cứu
đạt kết quả tốt.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục và phụ lục, luận văn được
trình bày thành 3 chương:
Chương 1 - Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2 - Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp tại
Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng.


4


Chương 3 - Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Kế toán quản trị chi phí
xây lắp”, tác giả đã tham khảo một số tài liệu liên quan, cụ thể như:
Tác giả PGS.TS Trương Bá Thanh (2008), Giáo trình Kế toán quản trị,
nhà xuất bản Giáo dục, đã tiếp cận các vấn đề về cơ sở lý luận của kế toán
quản trị trong doanh nghiệp như khái niệm, bản chất, vai trò của kế toán quản
trị chi phí, phân loại chi phí theo các tiêu thức, tính giá thành trong các doanh
nghiệp, dự toán chi phí sản xuất,… Tác giả đã sử dụng các vấn đề lý luận trên
để trình bày vào phần cơ sở lý luận phù hợp với đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả Th.S Bùi Văn Trường (2008), Giáo trình Kế toán chi phí, nhà
xuất bản Lao động – xã hội, đã tiếp cận các vấn đề chung về kế toán chi phí,
phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, trong đó tác giả chỉ tập trung tiếp
cận đến phần kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tác
giả đã tham khảo một số nội dung của phần này để trình bày vào phần cơ sở
lý luận khi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Trương Thị Như Trâm (2012), Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ
phần xi măng Hải Vân”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Tài liệu
nghiên cứu phạm vi chi phí rộng, phù hợp với đặc thù của ngành sản xuất
công nghiệp nên tác giả chỉ tham khảo một số nội dung của phần cơ sở lý luận
để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Phan Thị Thu Hà (2012), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ở Công ty
Cổ phần Trường Thịnh, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Tài liệu đã
trình bày cụ thể cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp. Tác giả tham khảo phần cơ sở lý luận để thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.



5

Phạm Hoài Lâm (2012), Tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng 501 thuộc CIENCO5”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị
kinh doanh. Tài liệu đã có những đóng góp lớn trong việc nêu rõ đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, chi phí xây lắp
trong doanh nghiệp xây dựng, lập dự toán chi phí xây lắp. Tác giả chỉ tham
khảo một số nội dung của phần cơ sở lý luận và một số giải pháp kiểm soát
chi phí xây lắp để thực hiện đề tài của mình.
Đoàn Thị Thu Trang (2012), Tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại
Công ty Cổ phần Lilama 7, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Tài liệu
đã có những đóng góp lớn trong việc nêu rõ đặc điểm của ngành xây lắp,
phân loại chi phí xây lắp, thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp (chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung). Tác giả chỉ tham khảo một số nội dung của phần cơ
sở lý luận và một số giải pháp kiểm soát chi phí xây lắp để thực hiện đề tài
của mình.
Do vậy, đề tài “Kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần
xây lắp điện Đà Nẵng” là đề tài nghiên cứu riêng về công tác kế toán quản trị
chi phí xây lắp. Do đặc điểm của ngành xây lắp nên việc tổ chức thu thập
thông tin liên quan đến chi phí xây lắp, các báo cáo tình hình thực hiện chi phí
xây lắp cũng gặp nhiều khó khăn. Tác giả mạnh dạn thực hiện đề tài nghiên
cứu này trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên
để vận dụng thực tế kế toán quản trị chi phí xây lắp vào Công ty.


6

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị chi phí
a. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
kế toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế,
tài chính. Việc thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình thu
nhập, chi phí, so sánh thu nhập với chi phí để xác định kết quả là một trong
những yêu cầu của kế toán tài chính. Song, doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi
phí, thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm tổng
hợp lại trong một cơ cấu hệ thống kế toán, phục vụ cho yêu cầu của quản trị
doanh nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó,
các doanh nghiệp tổ chức hệ thống kế toán quản trị để trước hết nhằm xây
dựng các dự toán chi phí, dự toán thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ. Sau đó phải tiến hành theo dõi, kiểm tra suốt quá trình chi
phí sản xuất, mua bán hàng hoá dịch vụ, tính toán giá thành sản phẩm, giá vốn
hàng mua, hàng bán, doanh thu và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của KTQT là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về
giá phí sản xuất nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng
tồn kho và kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Dần dần, cùng với sự phát


7

triển của khoa học quản lý nói chung, khoa học kế toán cũng có những bước
phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 1957 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền

kinh tế phát triển trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng và sử dụng
những thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát triển mạnh mẽ
của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế
hoạch, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho công việc ra quyết định gọi là
kế toán quản trị.
Cho đến nay đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về KTQT.
Theo Ronakd W. Hiton, giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): “KTQT là một
bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong tổ chức, mà nhà quản trị dựa
vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”.
Theo Ray H.Garrison: “KTQT có liên hệ với việc cung cấp các tài liệu
cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách
nhiệm trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”.
Theo các giáo sư Đại học South Florida: “KTQT là một hệ thống kế
toán cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để
hoạch định và kiểm soát”.
Theo từ điển thuật ngữ kế toán Mỹ: “KTQT là lĩnh vực kế toán liên
quan đến thu thập và xử lý các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ những nhà quản
lý trong việc đưa ra các quyết định tài chính đặc biệt trong hoạch định kế
hoạch và quản lý giá thành”.
Theo hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ năm 1982: “KTQT là quy trình định
dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập bảng biểu, giải thích và thông đạt các số
liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo
dõi việc thực hiện trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp và để đảm bảo việc sử
dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”.


8

Theo điều 4, Luật Kế toán Việt Nam: “KTQT là việc thu thập, xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và

quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
KTQT là một môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin định
lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị kế toán. Các
thông tin đó giúp cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan
đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực
hiện các hoạt động của đơn vị.
b. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Xuất phát điểm của KTQT chi phí là kế toán chi phí. Kế toán chi phí là
giai đoạn đầu của sự phát triển KTQT chi phí. Kế toán chi phí bao gồm việc
tập hợp phân loại, tính giá theo yêu cầu nhất định của kế toán tài chính và kế
toán quản trị nhằm cung cấp thông tin kế toán chủ yếu là thông tin kế toán chi
phí cho các nhà quản trị. Mặc dầu đều nhằm mục đích là thông tin cho các
nhà quản trị nhưng có sự khác nhau về mục đích và phạm vi giữa hai loại kế
toán này. Với kế toán tài chính, kế toán chi phí là cơ sở để xác định chi phí và
thu thập thể hiện trên báo cáo lãi lỗ kinh doanh trong kì kế toán. Với KTQT,
kế toán chi phí được sử dụng để tính giá thành, lập dự toán chi phí,… làm cơ
sở để phân tích chi phí và ra quyết định. Như vậy, KTQT chi phí không nhận
thức chi phí theo quan điểm của kế toán tài chính mà được nhận diện theo
nhiều phương diện khác nhau để đáp ứng nhu cầu thông tin trong hoạch định,
tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định. Từ đó có thể rút ra bản chất của
KTQT chi phí như sau:
- KTQT không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép, hệ
thống hoá trong sổ kế toán mà còn xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ
cho việc lập các dự toán, quyết định các phương án kinh doanh.


9

- KTQT chi phí chỉ cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài

chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Những thông
tin đó chỉ có ý nghĩa với những bộ phận, những người điều hành, quản lý
doanh nghiệp.
- KTQT chi phí là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là một
bộ phận không thể thiếu được để kế toán thực sự trở thành công cụ của quản lý.
Tóm lại, có thể hiểu KTQT chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị
thực hiện xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm thực hiện các chức
năng quản trị.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Vai trò của KTQT thể hiện trong các khâu của quá trình quản lý, được
thể hiện cụ thể như sau:
Ø Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán
- Lập kế hoạch là việc xây dựng các mục tiêu phải đạt được và
vạch ra các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đó.
- Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu và
chỉ rõ cách huy động, sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra.
Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt,
để các kế hoạch và dự toán được lập đảm bảo tính khoa học và tính khả thi
cao đòi hỏi phải dựa trên những thông tin đầy đủ, thích hợp và có cơ sở. Các
thông tin này do kế toán quản trị cung cấp.
Ø Trong giai đoạn tổ chức thực hiện
Trong khâu tổ chức thực hiện, các nhà quản trị phải biết cách liên kết
tốt nhất giữa các yếu tố, tổ chức, con người và các nguồn lực sao cho kế
hoạch được thực hiện ở mức cao nhất và hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức
năng này, nhà quản trị cũng phải có nhu cầu rất lớn đối với các thông tin
KTQT như nhà quản trị cần được kế toán cung cấp thông tin để ra quyết định


10


kinh doanh đúng đắn trong quá trình điều hành, chỉ đạo việc thực hiện các
quyết định hàng ngày, chẳng hạn như quyết định tiếp tục kinh doanh hay loại
bộ một bộ phận, một sản phẩm nào đó, quyết định tự sản xuất hay mua
ngoài,...
Ø Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá
Trong giai đoạn này, nhà quản trị cần các kế toán viên quản trị cung
cấp các báo cáo thực hiện để nhận diện những vấn đề còn tồn tại và cần có tác
động của quản lý bằng cách phân tích, so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế
hoạch và dự toán, xác định những sai biệt giữa kết quả đạt được với kế hoạch
đề ra.
Ø Trong khâu ra quyết định
Phần lớn các thông tin do KTQT cung cấp nhằm giúp các nhà quản trị ra
quyết định, đó là chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị doanh
nghiệp. Không những thế, kế toán quản trị còn vận dụng các kỹ thuật phân tích
vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị có thể lựa chọn và ra
quyết định thích hợp nhất.
Đối với mỗi doanh nghiệp, sau khi đã xác định được các mục tiêu
chung, chúng sẽ được chính thức hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Các chỉ
tiêu này trở thành căn cứ để lập kế hoạch chính thức. Trên cơ sở đó, kế toán
tiến hành soạn thảo và triển khai bản dự toán chung và dự toán chi tiết để làm
căn cứ tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện kế
hoạch. Sau đó kế toán thu thập kết quả thực hiện và soạn thảo báo cáo thực
hiện, cung cấp cho nhà quản trị đánh giá, kịp thời phát hiện và khắc phục các
yếu kém.
Chu kỳ quản lý và quá trình kế toán quản trị vận động liên tục và lặp đi
lặp lại không ngừng trong hoạt động của doanh nghiệp.


11


1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP VÀ PHÂN LOẠI CHI
PHÍ THEO YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp
a. Đặc điểm về sản phẩm xây lắp
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây lắp có những đặc điểm
riêng biệt thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, khối lượng công trình lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian thi công tương đối dài,… Do đó, khi lập kế hoạch
chi phí xây lắp cần cân nhắc, thận trọng nêu rõ các yêu cầu về vật tư, vốn,
nhân công, việc tổ hạch toán chi phí xây lắp phải chặt chẽ. Vì vậy, mỗi sản
phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện
pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể. Có như vậy
việc thi công mới mang lại hiệu quả và bảo đảm cho xây lắp được liên tục.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài, các công trình xây
lắp thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công
thường khó sửa chữa mà phải phá đi làm lại. Sai lầm trong thi công vừa gây
lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng và khó khắc phục, do đặc
điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra, giám
sát chất lượng công trình.
Tổng dự toán công trình đã được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ
thuật thi công (Dự toán về chi phí xây lắp, chi phí ban quản lý, chi phí khác,
dự phòng phí,…). Tuy nhiên, trong thực tế quá trình thi công do nhiều nguyên
nhân làm phát sinh các hạng mục chi phí ngoài dự toán. Vì vậy, doanh nghiệp
phải lập dự toán bổ sung và do trượt giá, do vậy có những khó khăn nhất định
trong việc kiểm soát chi phí xây lắp.


12


Sản phẩm xây lắp thường có quy mô lớn, thời gian xây dựng kéo dài
hàng năm. Do đó, chi phí xây lắp phụ thuộc vào tiến độ thi công, biện pháp
thi công, môi trường sinh thái,… Trong điều kiện đó không thể chờ cho đến
khi xây dựng xong mới tính toán kết quả và thanh toán được mà phải tiến
hành hàng tháng, quý, năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá trị dự toán cho từng
đơn vị khối lượng xây lắp để có thể hạch toán chi phí và tính toán kết quả lãi
(lỗ) cho bất kỳ khối lượng công tác xây lắp nào được thực hiện trong kỳ.
Trong đó việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế các sản phẩm xây lắp chỉ có
thể thực hiện trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và công nghệ thi công xây lắp như:
Trang bị máy móc hiện đại, ứng dụng các phương pháp thi công tiên tiến.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn có các điều kiện cần thiết
cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công,… phải di chuyển theo
đơn vị thi công. Mặt khác, việc thi công còn chịu tác động của địa chất công
trình và điều kiện thời tiết cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư
công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác lắp
đặt, cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp.
Sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ
nào đó mang tính chất thời vụ
Do đó trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt
chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp xây lắp
Cơ cấu tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp xây lắp rất đa dạng và
có sự thay đổi, do sản phẩm xây lắp có những đặc thù riêng so với các sản
phẩm công nghiệp khác. Đặc thù riêng của sản phẩm xây lắp là các công trình
phát sinh nhiều nơi, thời gian thi công trong một giai đoạn nhất định. Vì vậy,
khi có công trình thì tùy theo cơ chế quản lý và phân cấp tài chính mà công ty



13

có thể thành lập xí nghiệp, đội hay một bộ phận trực tiếp quản lý thi công; khi
công trình hoàn thành thì các bộ phận có thể bị giải thể tùy theo mục tiêu thâm
nhập địa bàn của công ty và tiềm năng của địa bàn đó.
1.2.2. Phân loại chi phí theo yêu cầu của kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp (gọi tắt là chi phí xây lắp) là biểu
hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp
ở một thời kỳ nhất định và chi phí này cấu thành nên giá thành sản phẩm
xây lắp.
Chi phí xây lắp có thể được phân loại theo nhiều cách như sau:
- Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế.
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
- Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
a. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này thì chi phí xây lắp được chia thành các khoản
mục chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả các chi phí về NVLTT dùng
cho thi công xây lắp như:
+ Vật liệu xây dựng gồm: xi măng, thép, cát, đá, gạch, gỗ,…
+ Vật tư điện gồm: dây điện các loại, bóng đèn, hệ thống quạt, hệ
thống điều hòa, công tắc, ổ cắm, automat,…
+ Vật tư nước gồm: ống nước các loại, vòi xả, bồn đựng, máy
bơm,…
Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khoảng từ 55% - 70% giá trị công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản tiền lương, tiền công, các khoản
khác phải trả cho công nhân trực tiếp thi công; khoản mục chi phí này thường



14

chiếm khoảng 20% - 30% giá trị công trình. Đối với các công trình cải tạo thì
chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Khoản mục này bao gồm: tiền lương chính của công nhân trực tiếp
tham gia xây dựng công trình; tiền lương chính của công nhân vận chuyển vật
liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng bê tông, công nhân dọn dẹp
vật liệu trên công trường, công nhân ghép cốt pha,…; Tiền lương chính của
công nhân khuân vác từ kho đến chỗ xây lắp, tiền lương phụ của công nhân
thi công, tiền thưởng, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: chi phí sử dụng MTC gồm toàn bộ các
chi phí về vật tư, lao động, khấu hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá
trình sử dụng máy thi công tại công trình xây dựng như: máy đào, máy ủi, xe
lu, xe cẩu, xe bê tông nhựa đường, cần cẩu cố định, xe trộn bê tông tươi, máy
tời,… Chi phí sử dụng MTC bao gồm các loại:
+ Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc tháo, lắp,
chạy thử, vận chuyển,… máy thi công và chi phí cho những công trình tạm
thời phục vụ máy thi công. Chi phí này được phân bổ dần theo thời gian
máy ở công trường.
+ Chi phí thường xuyên: là những chi phí hằng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy thi công, gồm: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê
xe máy, lương chính của công nhân điều khiển điều khiển và phục vụ máy,
nhiên liệu, động lực khác dùng cho máy, phí tổn sửa chữa thường xuyên và
các chi phí khác.
Trong chi phí sử dụng MTC không bao gồm các khoản mục: lương
công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí trong thời gian
máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt lần đầu cho máy, chi phí sử dụng cho sản
xuất phụ, các khoản trích theo lương của công nhân vận hành MTC.



15

- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí chung khác liên quan đến việc
quản lý công trình trong phạm vi tổ (đội) sản xuất thi công xây lắp, bao gồm:
chi phí về tiền lương và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý tổ (đội)
sản xuất, quản lý công trình, chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý và
các công trình, chi phí lán trại công trình,… các khoản trích theo lương của
công nhân vận hành MTC, công nhân xây lắp.
Ngoài ra, trong xây dựng thường phát sinh các thiệt hại: thiệt hại phá đi
làm lại và thiệt hại về ngừng sản xuất, thiệt hại do thiên tai. Đây là những
khoản chi phí không có trong kế hoạch và dự toán, là một trong những nhân
tố làm tăng giá thành sản phẩm xây lắp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Chi phí không được tính vào giá
gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nhiên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các
chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường”.
Đối với các khoản thiệt hại do thiên tai và phá đi làm lại do không đúng
kỹ thuật thiết kế vượt quá mức công suất bình thường thì không được tính vào
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
b. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Đây là cách phân loại chi phí theo khả năng phản ứng hoặc thay đổi
như thế nào của chi phí khí có những thay đổi xảy ra trong các mức độ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Theo đó chi phí được chia thành ba loại:chi phí
khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (biến phí)
Chi phí khả biến là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỷ lệ với
các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động xảy
ra. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng (hoặc
giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức
độ hoạt động thì không đổi.



16

Trong doanh nghiệp xây lắp, biến phí có thể là :
+ Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,
vật liệu sử dụng luân chuyển, vật kết cấu có liên quan trực tiếp đến quá trình thi
công xây lắp và cấu thành nên cơ sở vật chất của công trình. Không tính vào
chi phí này những khoản chi phí mà bên A hoặc do bên A uỷ quuyền cho bên B
lắp đặt vào công trình nhận thầu. Chi phí nguyên vật liệu chính như cát đá, sắt,
thép, xi măng, nhựa đường,… Các chi phí này thường được xây dựng định
mức chi phí và quản lý theo định mức đã thiết kế trong hồ sơ thiết kế. Chi phí
này liên quan đến từng hạng mục công trình, công trình. Chi phí NVLTT
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây lắp.
+ Tiền lương của công nhân liên quan trực tiếp đến quá trình thi công
ngoài hiện trường. Tiền lương chính và các khoản phụ cấp. Chi phí nhân công
trực tiếp không tính đến chi phí nhân công khi vận chuyển vật liệu ngoài cự ly
công trường, lương nhân viên mua nguyên vật liệu trước khi đến kho công
trường, lương công nhân khắc phục các trường hợp sau mưa bão ảnh hưởng
đến công trường.
Đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp theo phương thức
hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa kết hợp thi công bằng máy thì trong giá thành
xây lắp còn khoản mục chi phí sử dụng MTC. Chi phí sử dụng MTC là các chi
phí trực tiếp liên quan đến quá trình vận hành máy thi công. Nếu doanh nghiệp
tính khấu hao thiết bị thi công theo số ca máy hoạt động thì chi phí khấu hao
thiết bị thi công cũng được xem là biến phí.
- Chi phí bất biến (định phí)
Chi phí bất biến là những chi phí xét về lý thuyết không có sự thay đổi
theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng số chi phí bất biến là không thay
đổi cho nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính theo mức độ



×