Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ quản trị nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng vicem hải vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.03 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THỦY TIÊN

QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VICEM HẢI VÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THỦY TIÊN

QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VICEM HẢI VÂN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2015



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4
6. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
NGUYÊN VẬT LIỆU ..................................................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU ................................................ 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu ......................... 8
1.1.2. Chức năng, vai trò của nguyên vật liệu........................................... 9
1.1.3. Sự luân chuyển của dòng nguyên vật liệu .................................... 10
1.2.QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU .......................................................... 11
1.2.1. Định nghĩa và mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu ................... 11
1.2.2. Vai trò của quản trị nguyên vật liệu .............................................. 11
1.2.3. Nhiệm vụ của quản trị nguyên vật liệu ......................................... 12
1.2.4. Nội dung quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất........ 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HẢI VÂN ........... 26
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HẢI VÂN 26
2.1.1. Giới thiệu công ty.......................................................................... 26
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ..................................................................... 27
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 27
2.1.4. Thành tích đạt được ...................................................................... 28



2.1.5. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ........ 29
2.1.6. Hình thức tổ chức sản xuất của công ty ........................................ 33
2.1.7. Quy trình sản xuất sản phẩm xi măng........................................... 34
2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP xi măng Vicem Hải
Vân .................................................................................................................. 36
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG VICEM HẢI VÂN ............................................................ 37
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty Cổ phần xi măng Vicem Hải
Vân .................................................................................................................. 37
2.2.2. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty CP xi măng Vicem
Hải Vân ............................................................................................................ 38
2.2.3. Hoạch định, tổ chức mua sắm, tổ chức vận chuyển và tiếp nhận
nguyên vật liệu ................................................................................................ 45
2.2.4. Tổ chức cấp phát và sử dụng nguyên vật liệu............................... 54
2.2.5. Kiểm soát hoạt động sản xuất ....................................................... 57
2.2.6. Kiểm soát tồn kho nguyên vật liệu ............................................... 60
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HẢI VÂN .............................. 66
3.1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT
LIỆU ................................................................................................................ 66
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH, TỔ CHỨC MUA SẮM,
TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN VÀ TIẾP NHẬN ............................................... 75
3.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN ĐỊNH
MỨC TRONG CÔNG TY .............................................................................. 77
3.4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT .. 80
3.5. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT TỒN KHO .......................... 81
3.6. HOÀN THIỆN MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC ........................................ 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

Cổ phần

CBCNV

Cán bộ công nhân viên



Giám đốc

HC-QT

Hành chính – Quản trị

HĐ – QT

Hội đồng quản trị

KCS

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

KD

Kinh doanh


KH-CƯ

Kế hoạch – cung ứng

KTSX

Kĩ thuật sản xuất

HTK

Hàng tồn kho

KTTKTC

Kế toán – Thống kê – Tài chính

MMTB

Máy móc thiết bị

NCƯ

Nhà cung ứng

NVL

Nguyên vật liệu

NVPTCM


Nhân viên phụ trách chuyên môn

PGĐ

Phó giám đốc

P.TN – KCS

Phòng Thí nghiệm – Kiểm tra chất lượng sản phẩm.

TCLĐTL

Tổ chức – Lao động – Tiền lương

TP

Trưởng phòng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.1

Trang
36


2.2

Dự báo nhu cầu sản xuất năm 2013

39

2.3

Phân bố sản lượng sản xuất cho từng phân xưởng

40

2.4

Dự báo nhu cầu sản xuất theo tháng năm 2013

41

2.5

Nhu cầu sản lượng NVL chính và NVL phụ năm 2013

43

2.6

Kế hoạch dự trữ an toàn NVL theo quý năm 2013

44


2.7

Sản lượng NVL thực tế mua năm 2012

47

2.8

Dự trù nhu cầu clinker năm 2013

48

2.9

Dự trù nhu cầu thạch cao năm 2013

49

2.10

Dự trù nhu cầu phụ gia năm 2013

50

2.11

Nhu cầu sản lượng NVL chính và phụ năm 2012

55


2.12

Định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất xi măng

58

2.13

Bảng tổng kết tình hình sử dụng NVL cuối quý I/2012

63

2.14

63

2.15

Tình hình HTK tại công ty Công ty CP xi măng Vicem
Hải Vân
Bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2011 - 2012

64

3.1

Dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng giai đoạn 2013 – 2020

66


3.2

Dự báo nhu cầu nhu cầu sản xuất PCB30 năm 2013

68

3.3

Dự báo nhu cầu nhu cầu sản xuất PCB40 năm 2013

69

3.4

Dự báo nhu cầu nhu cầu sản xuất PCB40GC năm 2013

70

3.5

3.7

Bảng kiểm soát dự báo nhu cầu thực tế với kế hoạch dự
báo nhu cầu năm 2012
Kế hoạch sản lượng và thời gian đặt hàng NVL chính
và phụ quý I/2013
Tiêu chí đánh giá năng lực NCƯ

3.8


Định mức kinh tế kĩ thuật sản xuất xi măng năm 2013

3.6

71
73
76
79


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1

Dòng dịch chuyển vật chất trong hệ thống chế tạo.

10

2.1

Tổ chức bộ máy công ty CP xi măng Vicem Hải Vân

29


3.1

Tín hiệu theo dõi kiểm soát dự báo

72

3.2

Ứng dụng phần mềm MRP

83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh
nghiệp nào, NVL phục vụ cho quá trình sản xuất phải được ưu tiên hàng đầu.
Do vậy, cần phải có một kế hoạch đảm bảo NVL cho quá trình sản xuất diễn
ra thường xuyên, liên tục, cung cấp đúng, đủ số lượng, quy cách và chủng loại
trên cơ sở đó mới nâng cao được các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật sản xuất kinh
doanh mới có lãi và doanh nghiệp mới có thể tồn tại được trên thương trường.
Hiện nay, ngành xi măng đã qua rồi giai đoạn phát triển theo chiều rộng,
để tồn tại trong giai đoạn khó khăn chung này, các doanh nghiệp cần định
hướng phát triển cho mình theo hướng chất và lượng. Tái cấu trúc doanh
nghiệp xi măng theo chiều sâu.
Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các công

ty. Đi trước đón đầu, Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (Vicem)
đang nổ lực chuẩn bị bước vào giai đoạn phát triển theo chiều sâu. Theo Chủ
tịch Hội đồng thành viên Vicem Lương Quang Khải, trong hai năm 2014 và
2015 Vicem sẽ tập trung cấu trúc vốn, chuẩn bị nền tảng cơ bản để chính thức
phát triển theo chiều sâu từ sau năm 2015.
Là một doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt
Nam có quy mô sản xuất lớn, Công ty cổ phần xi măng Vicem Hải Vân cần
phải có những biện pháp triệt để, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng
cao khả năng sản xuất và tiêu thụ để có thể tồn tại và phát triển sản xuất theo
chiều sâu trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này.
Công ty chuyên sản xuất và cung cấp sản phẩm xi măng thì clinker là
NVL chủ yếu, chi phí NVL này chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản


2

phẩm. Do đó, công tác quản trị hiệu quả NVL là yếu tố quan trọng mang tính
chiến lược trong việc hạ giá thành sản phẩm, là điều kiện tiên quyết để cạnh
tranh với các công ty khác trong cùng lĩnh vực sản xuất. Từ ý nghĩa đó, công
tác quản trị NVL cần và phải được chú trọng nhiều hơn nữa trong giai đoạn
này để đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hiện nay, mục tiêu trung và dài hạn của công ty CP xi măng Vicem Hải
Vân là hiện đại hóa công nghệ và giảm giá thành sản xuất thì việc quản trị NVL
sao cho hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả là một yếu tố quan trọng giúp đạt được
mục tiêu này. Chính vì vậy, tác giả muốn chọn đề tài: “Quản trị NVL công ty cổ
phần xi măng Vicem Hải Vân” để làm đề tài thực hiện nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Quản trị nguyên vật liệu tại công ty Cổ phone xi măng Vicem Hải Vân

Mục tiêu cụ thẻ:
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản trị NVL trong doanh
nghiệp sản xuất.
+ Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản trị NVL của công ty từ đó
tìm ra được những điểm đạt được để phát huy và nguyên nhân gây nên những
hạn chế trong công tác quản trị NVL công ty Cổ phần xi măng Vicem Hải Vân.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị NVL tại công
ty Cổ phần xi măng Vicem Hải Vân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản trị NVL tại công ty.
- Công tác quản trị NVL của công ty Cổ phần xi măng Vicem Hải Vân.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu một số nội dung chủ yếu trong hoạt
động quản trị NVL của công ty Cổ phần xi măng Vicem Hải Vân.
Về thời gian: Giải pháp được đề xuất có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
Về không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản trị NVL tại công ty Cổ phần xi măng Vicem Hải Vân.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp: Các số liệu nêu trong luận văn này được
tham khảo từ các báo cáo chính thức của công ty, chủ yếu số liệu phân tích
được lấy từ các năm 2010 – 2012. Ngoài ra, tôi còn sử dụng thêm số liệu từ
các nguồn thông tin khác như các báo cáo ngành xi măng, báo cáo Tổng công
ty công nghiệp xi măng Việt Nam, các báo, tạp chí và internet có liên quan.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả
Đề tài sử dụng phương pháp này để phản ánh tình hình cơ bản, các thông
tin về tình hình hoạt động quản trị NVL của công ty thông qua số tuyệt đối và
số tương đối thể hiện ở các biểu bảng số liệu, đồ thị và sơ đồ.
Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để so sánh kết quả nghiên cứu ở những
thời điểm khác nhau. So sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy rõ
được sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích.
Ngoài ra, để hỗ trợ cho các kết quả phân tích thực trạng và dự báo
tương lai, và đưa ra những giải pháp phù hợp, trong luận văn còn kết hợp sử
dụng phương pháp phỏng vấn đó là hỏi trực tiếp những người cung cấp thông
tin đó là phòng Kế hoạch cung ứng, phòng Tiêu thụ, phòng kĩ thuật, phòng kế
toán,… tại công ty CP xi măng Vicem Hải Vân..


4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu công tác quản trị NVL thực chất là đảm bảo NVL cho sản
xuất, là hoạt động quản trị một trong các yếu tố chủ yếu của sản xuất. Thông
qua việc nghiên cứu này giúp cho công ty thấy rõ được ưu nhược điểm trong
công tác quản trị NVL đồng thời có biện pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời, đúng chủng loại, quy cách và phẩm chất.
Khi nhịp điệu sản xuất khẩn trương, việc nắm bắt kịp thời tiến độ cung
cấp các loại NVL chủ yếu là cần thiết đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Bởi
vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Tuỳ thuộc trọng điểm của
NVL cần quản lý một cách sát sao mà xác định loại nào cần thường xuyên
phân tích và ra thông báo kịp thời để chấn chỉnh tồn tại ở khâu cung cấp.
Không để xảy ra tình trạng cung cấp thiếu NVL ngừng sản xuất, thừa NVL
gây ứ đọng vốn sản xuất.

Hơn nữa, NVL đầu vào cho quá trình sản xuất xi măng là clinker, thạch
cao và phụ gia. Đây là loại NVL khó bảo quản nên kế hoạch: thu mua, dự trữ,
cung ứng và tồn kho cần phải luôn được quan tâm.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị NVL.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị NVL tại công ty CP xi măng
Vicem Hải Vân.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị NVL tại
công ty Cổ phần xi măng Vicem Hải Vân.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Công tác NVL đã và đang được nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam quan
tâm trong giai đoạn hiện nay bởi trong tình hình kinh tế thế giới đang trên đà
phục hồi và còn gặp rất nhiều khó khăn thì đảm bảo tốt công tác NVL là một
yếu tố quan trọng để giúp công ty tạo, duy trì và phát huy lợi thế cạnh tranh.


5

Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp chỉ tập trung vào nghiên cứu về
đề tài công tác hạch toán NVL tại các doanh nghiệp mà hầu như chưa có
nhiều nghiên cứu về công tác quản trị NVL trong doanh nghiệp. Chính vì vậy,
đây là một đề tài còn tương đối mới tại công ty nhưng dưới sự hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn khoa học GS. TS Trương Bá Thanh
– Hiệu trưởng trường Đại học Kinh Tế Đà Nẵng, tác giả đã chọn đề tài này để
thực hiện nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ – chuyên ngành Quản trị kinh
doanh.
Vì đề tài này chưa có nghiên cứu tại công ty Cổ phần xi măng Vicem
Hải Vân nên để có cơ sở lý luận thực hiện nghiên cứu, tác giả đã tham khảo
các tài liệu, giáo trình chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Trong những tài

liệu này, tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu về nội dung của công tác quản trị sản
xuất nói chung và quản trị vật liệu nói riêng, các phương pháp tính toán, ví dụ
cụ thể để so sánh và từ đó rút ra những ưu nhược điểm, đánh giá những điểm
mạnh, những điểm yếu của từng phương pháp áp dụng, tìm ra những giải
pháp tối ưu nhằm hoàn thiện công tác quản trị sản xuất, quản trị NVL trong
Công ty CP xi măng Vicem Hải Vân .
Trong chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản của quản trị NVL
Tác giả đã tham khảo và trích dẫn từ một số tài liệu cụ thể nguồn :
- Từ sách giáo trình giảng dạy, chủ yếu tham khảo giáo trình giảng dạy
của Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng do tập thể các giảng viên của trường Đại
học kinh tế Đà Nẵng biên soạn dùng để giảng dạy, như giáo trình Quản trị
sản xuất của Đại học kinh tế Đà Nẵng; sách Quản trị Sản xuất do TS. Nguyễn
Thanh Liêm (chủ biên), TS. Nguyễn Quốc Tuấn, Th.s Nguyễn Hữu Hiền, Nhà
xuất bản Tài chính (2006); Sách Bài tập Quản trị sản xuất do TS. Nguyễn
Thanh Liêm (chủ biên), Nhà xuất bản tài chính (2007); Bài giảng Giáo trình
Quản trị chuỗi cung ứng, Tập thể tác giả, Đại học kinh tế Đà Nẵng (2011);


6

Sách Quản trị Marketing Định hướng giá trị - PGS –TS Lê Thế Giới, TS
Nguyễn Xuân Lãn, Th.S Võ Quang Trí, Th.S Đinh Thị Lệ Trâm, Th.S Phạm
Ngọc Ái (2011) – Nhà xuất bản Tài chính; Sách Công nghệ Quản trị kinh
doanh và Quản trị kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp do GS.TS Ngô Đình
Giao (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục (1997); Sách Quản trị Sản xuất và
tác nghiệp do MBA, Nguyễn Văn Dung viết, Nhà xuất bản Tài chính (2009),
Tinh hoa Quản trị Chuỗi cung ứng do Cao Hồng Đức (2010) biên dịch – Nhà
xuất bản Tổng hợp TP. HCM.
- Tham khảo từ một số tài liệu nước ngoài: Stragetic Operations
Management (Second Edition) của các tác giả Steven Brown, Richard

Lamming, John Bessant and Peter Jones do nhà xuất bản Elsevier Butterworth
Heinemann (2005); Operations Management, S. Anil Kumar, N Suresh do
Nhà xuất bản New Age International (P) Limit, Publishers (2005).
- Tham khảo một số tài liệu trên Internet
Ở chương 2: Thực trạng công tác Quản trị NVL tại công ty Cổ phần xi
măng Vicem Hải Vân.
Để trình bày thực trạng công tác Quản trị NVL tại công ty Cổ phần xi
măng Vicem Hải Vân ở chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát về công ty
Cổ phần xi măng Vicem Hải Vân, nghiên cứu thực trạng công tác Quản trị
NVL tại công ty này; thống kê và phân tích số liệu trong Báo cáo tài chính (từ
năm 2010 - 2012), các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung
và phân tích, đánh giá hiệu quả công tác Quản trị NVL tại công ty nhất là
khâu dự đoán, lập kế hoạch, hoạch định nhu cầu NVL, mua sắm, cấp phát, sử
dụng, kiểm soát NVL và kiểm soát tồn kho cũng như sự phối hợp điều chỉnh
các hoạt động trên. Tác giả sẽ phân tích đánh giá thực trạng của công tác quản
trị NVL tại công ty để từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác Quản trị NVL tại công ty Cổ phần xi măng Vicem Hải Vân.


7

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Quản trị
NVL tại công ty Cổ phần xi măng Vicem Hải Vân.
Trên cơ sở lý luận về Quản trị NVL ở chương 1 và phân tích đánh giá
hiệu quả công tác Quản trị NVL tại công ty Cổ phần xi măng Vicem Hải Vân
ở chương 2. Trong chương 3 này tác giả nêu ra một số giải pháp làm cơ sở
cho việc nâng cao hiệu quả công tác Quản trị NVL tại công ty Cổ phần xi
măng Vicem Hải Vân.
Tác giả đưa ra một số giải pháp:
v Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu NVL

v Hoàn thiện công tác lập kế hoạch thu mua
v Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện định mức trong công ty
v Hoàn thiện công tác kiểm soát hoạt động sản xuất
v Kiểm soát tồn kho hiệu quả
v Hoàn thiện một số giải pháp khác
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo một số bài luận khác. Tuy nhiên, các bài
báo cáo này chưa nhấn mạnh về một công tác rất quan trọng trong việc hoạch
định nhu cầu NVL đó là lập kế hoạch sản xuất, một kế hoạch ảnh hưởng trực
tiếp đến kế hoạch cầu NVL và đảm bảo việc cung cấp NVL nhịp nhàng cho
quá trình sản xuất. Các giải pháp trong hoạch định có xem xét đến biến động
của thị trường tuy nhiên, còn chưa đề cập nhiều đến giải pháp kiểm soát các
biến động ảnh hưởng đến dự báo và kiểm soát dự báo.


8

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
a. Khái niệm
NVL là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào
quá trình sản xuất, dưới tác động của sức lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm. Toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
b. Đặc điểm

- Mỗi loại NVL đều có những đặc tính tự nhiên riêng rất khác nhau
nhưng đặc điểm chung nhất là mọi loại NVL chỉ tham gia một lần vào quá
trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Toàn bộ giá trị được kết tinh vào giá trị sản
phẩm, dịch vụ. Sự tham gia này có thể dẫn đến quá trình biến dạng NVL.
- NVL là một bộ phận của vốn kinh doanh, chi phí NVL thường chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- NVL là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, phức tạp
về tính lý hóa nên dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu và môi trường xung quanh.
c. Phân loại
NVL sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại có vai trò
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc
quản trị NVL. Theo vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh


9

doanh và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, NVL trong doanh nghiệp
sản xuất được phân ra thành:
NVL chính: là loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
sẽ cấu thành nên thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
NVL phụ: là những loại NVL chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
khi tham gia vào sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm
nhưng kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài, tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hay phục vụ cho nhu cầu công
nghệ, kỹ thuật bảo quản, đóng gói,…
Nhiên liệu: là những NVL dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thường như than, củi, xăng dầu, chất đốt tự nhiên,…

Phụ tùng thay thế: Là các loại vật tư được sử dụng thay thế, sữa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ sản xuất.
1.1.2. Chức năng, vai trò của nguyên vật liệu
- NVL là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó cung ứng
NVL kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
- Trong quá trình sản xuất không thể thiếu nhân tố NVL vì thiếu nó quá
trình sản xuất sẽ không thể thực hiện được hoặc sẽ bị gián đoạn.
- NVL là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động.
Chính vì vậy, hoạt động quản trị NVL là hoạt động quản trị vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chất lượng NVL sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, nếu
NVL kém chất lượng thì không thể có sản phẩm chất lượng tốt. Do vậy, cần


10

phải có kế hoạch đảm bảo nguồn NVL cho quá trình sản xuất được diễn ra
thường xuyên liên tục, cung cấp đúng, đủ số lượng, quy cách, chủng loại
NVL … trên cơ sở đó mới nâng cao được các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.
1.1.3. Sự luân chuyển của dòng nguyên vật liệu
Sự luân chuyển của dòng NVL mô tả xu hướng vận động, giai đoạn di
chuyển của NVL. Các vật liệu dịch chuyển từ hoạt động này sang hoạt động
khác khi các yếu tố đầu vào được chuyển thành đầu ra thông qua quá trình
chế biến.
Trong một hệ thống sản xuất chế tạo mà đầu ra là các sản phẩm hữu
hình, quá trình chuyển hóa là một quá trình dịch chuyển vật chất qua các công
đoạn của quá trình tác động cơ hóa, quá trình sinh học, …chuyển hóa thành
các đầu ra.

Ở đầu vào của luồng vật liệu gồm các hoạt động cần thiết là : mua sắm,
kiểm soát vận tải và tiếp nhận.
Ở đầu ra của luồng vật liệu gồm: bao gói, gửi hàng, xếp dở hàng tồn kho.
Mua sắm

Kho bán
sản phẩm

Hình 1.1: Dòng dịch chuyển vật chất trong hệ thống chế tạo.

Khách hàng

Các giai đoạn sản xuất

Kho
sản phẩm
Kho nhà phân phối

Tiếp nhận

Kho
NVL

Gởi hàng

Người cung cấp

Đặt hàng



11

1.2. QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.2.1. Định nghĩa và mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu
a. Định nghĩa
Quản trị NVL là một chức năng chịu trách nhiệm lên kế hoạch, tiếp
nhận, cất trữ, vận chuyển và kiểm soát NVL nhằm sử dụng tốt nhất các nguồn
lực cho việc phục vụ khách hàng đáp ứng mục tiêu của công ty.
b. Mục tiêu
Hoạch định tổng hợp giải quyết các vấn đề liên quan chủ yếu đến khả
năng sản xuất. Hoạch định tổng hợp đã xác định khái quát mức sản xuất và
giá trị tồn kho ở đầu ra của hệ thống sản xuất. Nhưng trong hoạch định tổng
hợp vẫn còn một số vấn đề chưa đề cập, trong đó yếu tố NVL thường được
xem là không phải đối tượng của hoạch định tổng hợp. Trong khi đó, nó là
một bộ phận cấu thành nên khả năng sản xuất ngắn hạn và cũng sẽ tác động
đến khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất. Một công ty cần phải
biết nó cần những NVL gì? khi nào? bao nhiêu? để nó có thể có NVL khi cần.
Mặc dù vậy, sự tích lũy quá mức các NVL sẽ bị ứ đọng vốn, giảm hiệu quả.
Mục tiêu của quản trị NVL là phải giữ NVL ở mức hợp lý và tiếp nhận
hay sản xuất giá trị này vào thời điểm thích hợp.
Cụ thể:
+ Đáp ứng yêu cầu về NVL cho sản xuất trên cơ sở có đúng chủng loại
nơi nó cần và thời gian nó được yêu cầu.
+ Có tất cả chủng loại NVL khi doanh nghiệp cần tới.
+ Đảm bảo sự ăn khớp của dòng NVL để làm cho chúng có sẵn khi cần đến.
1.2.2. Vai trò của quản trị nguyên vật liệu
NVL là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành thực thể sản phẩm nên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ
mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản đến khâu sử dụng và dự trữ NVL.



12

- Quản trị NVL tốt sẽ tạo điều kiện tiền đề cho hoạt động sản xuất có
thể tiến hành và tiến hành có hiệu quả cao.
- Quản trị NVL tốt sẽ tạo cho điều kiện cho hoạt động sản xuất diễn ra
một cách liên tục, không bị gián đoạn góp phần đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng.
- Là một trong những khâu rất quan trọng, không thể tách rời với các
khâu khác trong quản trị doanh nghiệp.
- Nó quyết định tới chất lượng của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày
càng khắt khe, khó tính của khách hàng.
Một vai trò rất quan trọng nữa của quản trị NVL đó là nó góp phần làm
giảm chi phí kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, từ đó tạo điều kiện nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
1.2.3. Nhiệm vụ của quản trị nguyên vật liệu
NVL là loại tài sản thường xuyên biến động nên doanh nghiệp phải
thường xuyên tiến hành thu mua, theo dõi và dự trữ NVL.
Quản trị NVL là quản trị các hoạt động bao gồm các hoạt động: mua
sắm, vận chuyển, tiếp nhận, kiểm soát sản xuất, kiểm soát tồn kho. Như vậy,
nhiệm vụ của quản trị NVL là quản trị tất cả các hoạt động liên quan đến
NVL từ khâu lên kế hoạch mua hay làm NVL đến tất cả các khâu cuối cùng
liên quan đến việc sử dụng NVL.
+ Tính toán số lượng mua sắm và dự trữ tối ưu.
+ Đưa ra các phương án và quyết định phương án mua sắm cũng như
kho tàng.
+ Đường vận chuyển và quyết định vận chuyển tối ưu.
+ Tổ chức công tác mua sắm bao gồm công tác từ khâu xác định NCƯ, tổ
chức nghiệp vụ đặt hàng, lựa chọn phương thức giao nhận, kiểm kê, thanh toán.
+ Tổ chức hoạt động vận chuyển NVL bao gồm: lựa chọn và quyết



13

định phương án vận chuyển (đối tác vận chuyển đến hay vận chuyển bằng
phương tiện của doanh nghiệp), kho doanh nghiệp thuê ngoài hay tự tổ chức,
bố trí và tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý (vận chuyển nội bộ).
+ Tổ chức cung ứng và cấp phát kịp thời cho sản xuất.
1.2.4. Nội dung quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
a. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Để có cơ sở tiến hành mua sắm NVL cần phải xác định số lượng NVL
cần thiết cho toàn bộ thời kỳ nào đó và cho từng thời điểm mua sắm trong kỳ
cũng như xác định giá cả của NVL trong từng thời điểm mua sắm. (Số lượng
NVL cần thiết cho từng thời kỳ mua sắm là số cầu NVL của thời kỳ đó).
Việc hoạch định nhu cầu NVL giúp cho doanh nghiệp xác định bao
nhiêu loại vật tư được cần tới, số lượng bao nhiêu và khi nào theo tiến độ sản
xuất, đảm bảo cung cấp đầy đủ nhưng không cần phải dự trữ quá mức, tránh
được những chi phí tồn kho do dự trữ quá mức, giảm được thời gian đặt hàng
và phân phối. Kế hoạch cầu NVL giúp cho doanh nghiệp xác định tính sẵn có
của việc mua và các hoạt động sản xuất yêu cầu để đáp ứng thời gian phân
phối đúng hạn. Bằng cách phối hợp các hoạt động tồn kho, mua và sản xuất
có thể tránh được sự chậm trễ trong sản xuất nhờ việc thiết lập trật tự các hoạt
động thông qua việc đặt thời gian đến hạn các công việc theo đơn đặt hàng
của khách hàng để thiết lập việc cung ứng.
Để hoạch định nhu cầu NVL dựa trên 3 chỉ tiêu sau đây:
v Lượng NVL cần dùng: là lượng NVL cần thiết để sản xuất ra một
khối lượng sản phẩm theo kế hoạch một cách hợp lý và tiết kiệm nhất, đảm
bảo kế hoạch sản xuất cả về mặt giá trị và hiện vật.
Lượng NVL cần dùng được tính toán cụ thể cho từng loại NVL và toàn
bộ lượng NVL cần cho sản xuất trong kỳ.

Công thức được tính như sau:


14

Vij = aij.Qj + aij.Pj – Vi thu hồi
Trong đó :
Vij: Số NVL i cần dùng cho sản phẩm j
aij : Định mức tiêu hao NVL i cho đơn vị sản phẩm j
Qj : Số lượng thành phẩm j theo kế hoạch sản xuất được
Pj : Số lượng sản phẩm hư hỏng không sửa được
(Pj = ( tỷ lệ % hư hỏng cho phép x Qj)/100)
Vi thu hồi = số lượng NVL thu hồi từ phế phẩm.
v Lượng NVL cần mua sắm: ngoài nhu cầu NVL cho sản xuất còn có
lượng NVL bị hư hỏng, mất mát trong quá trình lưu kho và nhu cầu cần dự
trữ cho sự biến động của thị trường.
Lượng NVL cần = lượng NVL cần +
mua trong kỳ

lượng tồn kho - lượng tồn kho

dùng trong kỳ

cuối kỳ

đầu kỳ

Lượng tồn kho cuối kỳ là lượng NVL dự trữ cho kỳ sau (kỳ kế hoạch)
được xác định dựa vào tiến độ cung ứng lần cuối cùng trong kỳ và mức tiêu
dùng bình quân ngày.

v Lượng NVL cần dự trữ: NVL dự trữ bao gồm tất cả các loại NVL
chính, NVL phụ, nhiên liệu, công cụ nhỏ hiện có trong doanh nghiệp đang
chờ đợi để đưa vào tiêu dùng cho sản xuất. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra liên tục, đạt hiệu quả kinh tế cao phải có lượng dự trữ NVL hợp lý.
Căn cứ vào tính chất, công dụng NVL dự trữ được chia thành 3 loại:
- Dự trữ thường xuyên: Là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản
xuất diễn ra liên tục trong các điều kiện cung ứng bình thường giữa hai lần
mua sắm.
Công thức xác định:
Vdx = Vn x tn
Trong đó:

Vdx : Lượng NVL dự trữ thường xuyên.


15

Vn : Lượng NVL cần dùng bình quân một ngày đêm.
tb : Thời gian dự trữ thường xuyên.
- Dự trữ an toàn (dự trữ bảo hiểm): là lượng NVL cần dự trữ nhằm đảm
bảo quá trình sản xuất tiến hành liên tục trong điều kiện cung ứng không bình
thường.
Lượng dự trữ an toàn mỗi loại được xác định theo công thức:
Vbh = Vn x tb
Trong đó:

Vbh : Lượng NVL dự trữ an toàn.
Vn : Lượng NVL cần dùng bình quân một ngày đêm.
t b : Số ngày dự trữ bảo an toàn.


Số ngày dự trữ bảo hiểm được tính bình quân số ngày lỡ hẹn mua trong
năm.
- Dự trữ theo mùa: dự trữ theo mùa vụ để đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh tiến hành liên tục. Trong thực tế, có những loại NVL chỉ mua theo
mùa như: cà phê, cao su, thủy sản,..
Công thức xác định:
Vdm = Vn x tm
Trong đó:

Vdm : Lượng NVL dự trữ theo mùa.
Vn : Lượng NVL tiêu hao bình quân.
tb

: Số ngày dự trữ theo mùa.

Một công cụ cung cấp các báo cáo chi tiết cho các bộ phận là NVL nào
cần phải đặt hàng, khi nào đặt hàng và hoàn thành đơn hàng là kỹ thuật MRP.
Kỹ thuật này cung cấp nhiều thông tin có giá trị để phục vụ các hoạt động
quản trị NVL.
+ Kỹ thuật này cần có các yếu tố đầu vào để phân tích gồm:
- Số lượng nhu cầu sản phẩm đã được dự báo;
- Số lượng sản phẩm theo đơn đặt hàng;


16

- Mức sản xuất và dự trữ;
- Cấu trúc của sản phẩm;
- Danh mục NVL, chi tiết, bộ phận;
- Thời điểm sản xuất;

- Thời hạn cung ứng cho sản xuất hoặc thời gian gia công;
- Dự trữ hiện có và kế hoạch;
- Mức phế phẩm cho phép.
+ Trình tự hoạch định:
- Phân tích kết cấu sản phẩm: sử dụng kết cấu hình cây để phân tích kết
cấu của sản phẩm. Mỗi hạng mục trong kết cấu hình cây tương ứng với từng
chi tiết cấu thành sản phẩm. Số lượng các loại chi tiết và mối liên hệ trong sơ
đồ thể hiện tính phức tạp của cấu trúc sản phẩm.
- Tính tổng nhu cầu: là tính tổng số lượng dự kiến đối với một loại chi
tiết hoặc NVL trong từng giai đoạn mà không tính đến dự trữ hiện có hoặc
lượng sẽ tiếp nhận được.
- Tính nhu cầu thực: là tổng số lượng NVL, chi tiết cần thiết bổ sung
trong từng giai đoạn.
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu – Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
- Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất: là thời gian
phân phối hay là thời gian cung cấp sản xuất của mỗi bộ phận. Thời gian này
được tính bằng cách lấy thời điểm cần có trừ đi khoảng thời gian cung ứng
hoặc sản xuất cần thiết đủ để cung cấp đúng lượng hàng yêu cầu.
b. Hoạch định mua sắm và kế hoạch tiến độ mua sắm
* Hoạch định mua sắm
Các quyết định cơ bản trong hoạch định mua sắm bao gồm: mua từ một
nguồn hay nhiều nguồn, mua hay sản xuất, phân tích giá trị và củng cố các
quan hệ với nhà cung cấp.
Ø Mua từ một hay nhiều nguồn: Trước khi hoàn thành các hoạt động


17

mua sắm với khối lượng lớn các mặt hàng giống nhau cần có ý kiến của các
lĩnh vực chức năng khác nhau để có quyết định mua từ một nguồn hay nhiều

nguồn. Quyết định này dựa trên phân tích lợi ích của một hay nhiều nguồn.
Một nguồn
-

Nhiều nguồn

Khả năng và năng lực thương - Rủi ro gián đoạn cung cầu.
lượng các khoản chiết khấu khối - Sự cạnh tranh giữa các nhà
lượng lớn.

cung cấp tăng.

- Giảm các công việc giấy tờ và - Có thể xuất hiện các nhà cung
các cố gắng phối hợp.
- Nhà cung cấp thích hơn so với
việc họ phải trở thành người dự

cấp mới để xem xét lại vấn đề
quyết định một hay nhiều
nguồn.

phần.
- Số lượng các thiết bị đặt và các
công cụ đặc biệt cho sản xuất
giảm.
Ø Phân tích mua hay làm
Một công ty có thể quyết định xem mình có thể thực hiện hoạt động
chế tạo hay hợp đồng với đơn vị cung ứng khác cho nó về một chi tiết, một bộ
phận sản phẩm nào đó. Phân tích quyết định này khi doanh nghiệp đó có khả
năng sản xuất nhưng cần đánh giá lại cách thức nào có hiệu quả hơn.

Ø Phân tích giá trị: là một cố gắng có tổ chức để làm giảm chi phí của
các chi tiết, bộ phận NVL được mua sắm.
Nội dung của phân tích giá trị bao gồm nhiều nghiên cứu các mặt hàng hay
dịch vụ sẽ mua sắm với số lượng đầy đủ để nghiên cứu tính đúng đắn của nó.
Việc này có thể được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia kỹ thuật sản
xuất và cung ứng xem xét các sản phẩm mới đang tồn tại để đảm bảo các chi
tiêu là hợp lý.


18

Ø Các mối quan hệ với người bán: quan hệ với người bán quan trọng
hầu như với tất cả các dạng sản xuất. Nó không chỉ ảnh hưởng đến khả năng
sinh lợi hiện tại mà còn ảnh hưởng đến vị thế chiến lược của công ty.
Bộ phận mua sắm cần phải chỉ định rõ ràng, đầy đủ đặc điểm của người
bán. Công ty cần phải thường xuyên đánh giá lại các thành tích của người bán
qua các thông số như: Kiểu mẫu các đặc điểm, độ lệch chuẩn của chất
lượng,… Công ty cũng cần có các trao đổi thông tin về chất lượng sản phẩm,
thủ tục đánh giá chất lượng, thường xuyên xem xét lại quyết định mua sắm từ
một nguồn hay nhiều nguồn.
* Lập kế hoạch tiến độ mua sắm
Trên cơ sở số lượng NVL cần dùng, cần dự trữ và cần mua trong năm
đã xác định tiến hành xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm. Thực chất của kế
hoạch này là xác định số lượng, chất lượng, quy cách và thời điểm mua hàng.
Việc xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm NVL là một khâu quan trọng trong
chuỗi công việc của công tác quản trị NVL.
Xây dựng tiến độ nhằm đảm bảo cho NVL được dự trữ tại kho bãi một
cách hợp lý, NVL không ứ đọng gây lãng phí, luôn đảm bảo đúng chủng loại
và chất lượng, đáp ứng kịp thời theo yêu cầu tiến độ sản xuất.
Các yếu tố cần xem xét khi xây dựng kế hoạch tiến độ:

- Kế hoạch sản xuất của đơn vị.
- Định mức tiêu hao của các loại NVL cho mỗi đơn vị sản phẩm.
- Khả năng của nhà cung cấp và tình hình nguồn NVL cung cấp trên
thị trường.
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển, hệ thống kho tàng bến bãi.
Xây dựng kế hoạch tiến độ phải phản ánh rõ các vấn đề:
- Rõ chủng loại NVL cần dùng trong từng thời điểm.
- Xác định chính xác từng loại NVL cần mua trong thời gian ngắn.


×