Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Mở rộng dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.67 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HẰNG PHƯƠNG

MỞ RỘNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HẰNG PHƯƠNG

MỞ RỘNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN



Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hằng Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài ................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 2

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG DỊCH VỤ BẢO
LÃNH NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC ................................................ 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC ... 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò của bảo lãnh ngân hàng................................. 5
1.1.2. Quy trình hoạt động bảo lãnh trong nước..................................... 10
1.1.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng trong nước ..................................................... 15
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong nước ............... 19
1.1.5. Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong

nước......................................................................................................... 20

1.2. MỞ RỘNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TRONG
NƯỚC ..................................................................................................... 23
1.2.1. Nội dung mở rộng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng trong nước ......... 23
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả mở rộng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
trong nước ............................................................................................... 26
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
trong nước ............................................................................................... 28


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TRONG NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

– CHI

NHÁNH ĐÀ NẴNG .............................................................................. 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ACB - ĐN................................ 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và quản lý ...................... 34
2.1.3. Khái quát tình hình kinh doanh..................................................... 39

2.2. TÌNH HÌNH KHÁCH HÀNG THAM GIA BẢO LÃNH TRONG
NƯỚC TẠI ACB – ĐN .......................................................................... 49
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TRONG NƯỚC TẠI
ACB - ĐN ............................................................................................... 50
2.3.1. Những quy định trong hoạt động bảo lãnh trong nước tại ACB ĐN ........................................................................................................... 50
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình bảo lãnh tại ACB........................................... 55
2.3.2. Thực trạng các biện pháp hoạt động mở rộng dịch vụ bảo lãnh
trong nước ACB - ĐN đã tiến hành ........................................................ 63

2.3.3. Thực trạng kết quả hoạt động mở rộng dịch vụ bảo lãnh trong
nước tại ACB - ĐN ................................................................................. 68

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG DỊCH VỤ
BẢO LÃNH TRONG NƯỚC TẠI ACB -ĐN ....................................... 71
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 71
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 72

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TRONG NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

- CHI

NHÁNH ĐÀ NẴNG .............................................................................. 76
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP MỞ RỘNG DỊCH VỤ BẢO
LÃNH TRONG NƯỚC TẠI ACB ĐN .................................................. 76


3.1.1. Chiến lược phát triển chung của ACB giai đoạn 2011-2015........ 76
3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2013............................................ 77
3.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh trong nước tại ACB - ĐN77

3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TRONG NƯỚC
TẠI NGÂN HÀNG ACB - ĐN .............................................................. 78
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động tiếp cận khách hàng, khuếch trương quảng bá
và phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng ............................................ 78
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm .................................................................. 80
3.2.3. Thực hiện chính sách phí linh hoạt ............................................... 81
3.2.4. Hoàn thiện hơn nữa một số bước trong quy trình bảo lãnh .......... 84
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định .................................................... 85

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động bảo lãnh 86
3.2.7. Giải pháp bổ trợ ............................................................................ 88

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 90
3.3.1. Với chính phủ................................................................................ 90
3.3.2. Với ngân hàng nhà nước ............................................................... 92
3.3.3. Với ACB hội sở............................................................................. 92

KẾT LUẬN ............................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CA

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Đà
Nẵng
Nhân viên phân tích tín dụng

CSR

Nhân viên hỗ trợ tín dụng/ nhân viên dịch vụ KH

CLPVKH

Chất lượng phục vụ khách hàng

CKBL


Cam kết bảo lãnh

CLMS

Chương trình quản lý hồ sơ tín dụng

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐGV

Đánh giá viên

KPP

Kênh phân phối (các chi nhánh, các phòng giao dịch)

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp


KH

Khách hàng

KTT

Kế toán trưởng

KSV

Kiểm soát viên

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNNVN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

PGD

Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh quản lý

PFC


Nhân viên bán hàng KHCN

RO/RA

Chuyên viên/nhân viên quan hệ KHDN

SGD

Sở giao dịch

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TĐKH

Thẩm định khách hàng

ACB - ĐN



TTPLCT

Trung tâm pháp lý chứng từ

TGĐ

Tổng giám đốc

TCBS

Chương trình hạch toán ngân hàng

TTĐT

Trung tâm đào tạo

Teller

Nhân viên giao dịch với KH

TP/TBP GD-NG

Trưởng phòng/ trưởng bộ phận giao dịch ngân quỹ

VND

Đồng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn tại ACB - CN Đà Nẵng 2011 2013

40

2.2

Tình hình hoạt động cho vay tại ACB - ĐN giai đoạn
2011 -2013

43

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB – ĐN giai đoạn
2011 - 2013

46

2.4

Tình hình khách hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của

ACB giai đoạn 2011 - 2013

49

2.5

Cơ cấu, số lượng hợp đồng và doanh số bảo lãnh

68

2.6

Biểu phí dịch vụ bảo lãnh tại ACB

70


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ quy trình bảo lãnh trong nước chung tại các NHTM

12


1.2

Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp

15

1.3

Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp

16

2.1

Sơ đồ tổ chức ACB – CN Đà Nẵng

36

2.2

Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng Thu nhập - Chi phí Lợi nhuận của ngân hàng ACB - ĐN giai đoạn 2011 2013

45

2.3

Biểu đồ thể hiện giá trị CKBL theo thành phần kinh tế
của ACB – ĐN giai đoạn 2011 - 2013


49

2.4

Sơ đồ quy trình bảo lãnh tại ACB

55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế - xã
hội nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho những hoạt động ngân hàng ngày
càng phát triển. Cùng với đó, từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên
của tổ chức thương mại thế giới (WTO), bên cạnh các cơ hội trong việc mở
rộng hoạt động và đây mạnh hợp tác quốc tế, các ngân hàng trong nước cũng
đứng trước những thách thức rất lớn đòi hỏi phải vượt qua để đứng vững và
phát triển.
Trong các hoạt động ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng được biết đến từ lâu
và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tại Việt Nam, những năm gần đây
dịch vụ này được các NHTM rất quan tâm và đẩy mạnh, nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng gia tăng theo sự phát triển chung của nền kinh tế và xu hướng
hội nhập kinh tế toàn cầu.
Là một cán bộ làm việc tại ACB lâu năm, với mong muốn nghiệp vụ
bảo lãnh tại đây ngày càng được mở rộng và phát triển hơn, đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng, nhất là trong giai đoạn hội nhập hiện
nay, tôi quyết định chọn đề tài: “Mở rộng dịch vụ bảo lãnh trong nước tại
ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Đà Nẵng” làm luận văn bảo vệ học

vị thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mở rộng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
trong nước.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng mở rộng dịch vụ bảo lãnh trong
nước tại ACB - ĐN
- Đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ bảo lãnh trong nước tại
ACB - ĐN.


2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
việc mở rộng dịch vụ bảo lãnh trong nước tại ACB - chi nhánh ĐN.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về mở rộng dịch
vụ bảo lãnh trong nước tại ACB - ĐN.
Không gian: Luận văn trên chỉ được nghiên cứu tại ACB - chi nhánh
ĐN.
Thời gian: Đánh giá thực trạng mở rộng dịch vụ bảo lãnh trong nước tại
ACB – chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu lý luận đến tiếp cận, khảo sát, nghiên cứu thực tiễn,
trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp cụ thể khác nhau như phương pháp điều tra, tổng hợp,
phân tích, thống kê, đánh giá dịch vụ bảo lãnh trong nước tại ngân hàng để đi
đến kết luận tình hình và đề xuất giải pháp.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo;…nội dung
chính của của đề tài gồm 3 chương và có kết cấu như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về mở rộng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng trong

nước.
Chương II: Thực trạng mở rộng dịch vụ bảo lãnh trong nước tại ACB chi nhánh Đà Nẵng.
Chương III: Giải pháp mở rộng dịch vụ bảo lãnh trong nước tại ACB chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để nhìn nhận và nghiên cứu sâu hơn về đề tài của mình, tôi có nghiên
cứu thêm 3 đề tài có liên quan đến hoạt động bảo lãnh, 3 đề tài đó như sau:


3
Luận văn “Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đống Đa” của tác giả Lê Nhật Linh
- Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội - năm 2011. Ở luận văn này, tác giả đã
trình bày được cơ bản những vấn đề lý luận của hoạt động bảo lãnh, nhận
định, đánh giá được thực trạng, ưu điểm, nhược điểm, hoạt động bảo lãnh, từ
đó đưa ra các giải pháp. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu luận văn của tác giả,
tôi nhận thấy còn tồn tại một số hạn chế sau:
Phần cơ sở lý luận, tác giả chưa trình bày được nội dung của mở rộng
dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, mà chỉ mới đề cập đến khái niệm mở rộng, các
chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng dịch vụ bảo lãnh
ngân hàng. Sang phần II của luận văn, tác giả chỉ đi sâu vào trình bày quy
trình hoạt động bảo lãnh và phân tích hoạt động bảo lãnh tại đơn vị mình
nghiên cứu, hoàn toàn không trình bày những nội dung liên quan đến hoạt
động mở rộng dịch vụ bảo lãnh.
Luận văn “Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)” của tác giả Trần Hà
Minh Thắng - Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh - năm 2011. Với đề tài
nghiên cứu này, tác giả cũng đã trình bày khá logic và đầy đủ về cơ sở lý luận
về bảo lãnh ngân hàng, đánh giá được vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
bảo lãnh, thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng tác giả nghiên cứu,
phân tích, đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh thông qua một số chỉ tiêu định

tính, định lượng, từ đó rút ra những hạn chế và đề xuất giải pháp. Tuy nhiên,
những giải pháp tác giả đưa ra còn mang nặng tính lý thuyết, các giải pháp cụ
thể sâu sát với thực tiễn còn thiếu, cụ thể:
Giải pháp về nghiệp vụ: tác giả đề xuất thành lập một bộ phận chuyên
trách về nghiệp vụ bảo lãnh tại các KPP như tại SGD để nâng cao trình độ
chuyên môn hóa, giảm thiểu sai sót do kiêm nhiệm nhiều công việc, từ đó


4
nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, giải pháp này không có tính
thực tiễn cao, do quy mô của KPP thường nhỏ, số lượng hợp đồng bảo lãnh
phát sinh ít, số lượng nhân viên ít, nên việc tổ chức riêng một bộ phận chuyên
trách thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh gây tốn nhiều chi phí, không hiệu quả, làm
cho bộ máy quản lý cồng kềnh.
Giải pháp về quản trị rủi ro: tác giải mới trình bày chung chung là: cần
phải phân loại các loại hình bảo lãnh theo hình thức bảo đảm, đẩy mạnh hợp
tác và mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý, phối hợp thường xuyên, chặt chẽ
với các tổ chức phòng chống tội phạm, mà chưa đánh giá được rủi ro thường
xảy ra ở khâu nào trong quy trình bảo lãnh của ngân hàng và cần phải thiết lập
những chốt kiểm soát ra sao nhằm hạn chế những rủi ro đó.
Luận văn “Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại tại chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội” của tác giả Trịnh Thị Xuân -Đại học
kinh tế quốc dân Hà Nội - năm 2011. Ở luận văn này, tác giả chủ yếu đi sâu
phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh, từ đó rút ra những thành tựu đạt được
và những vấn đề còn tồn tại trong công tác bảo lãnh tại ngân hàng mình nghiên
cứu, mà chưa trình bày được những biện pháp mà ngân hàng đã áp dụng để mở
rộng dịch vụ bảo lãnh và kết quả đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại khi
áp dụng những biện pháp này. Đồng thời, phần III của luận văn mới chỉ nêu
những giải pháp mở rộng dịch vụ bảo lãnh một cách chung chung, chưa thực sự
xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề này

trong hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng tác giả nghiên cứu.
Từ một số nghiên cứu nêu trên, tôi cũng đã nhận định được một số ưu,
nhược điểm của các nghiên cứu trước, từ đó rút ra những biện pháp khắc phục
những nhược điểm của các nghiên cứu trước, nhằm thực hiện những nghiên
cứu trong luận văn của mình sâu sát với thực tiễn hơn, các giải pháp đưa ra
phù hợp và có ý nghĩa vận dụng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


5
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
a. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó bên bảo lãnh cam
kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh
phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.
Biện pháp bảo lãnh không phải là hoạt động mới mẻ, biện pháp này xuất
hiện từ rất lâu trong cuộc sống hằng ngày với khái niệm “lãnh nợ”, thường là
bên thứ ba đứng ra bảo lãnh dựa trên mối quan hệ thân quen, ít khi nhận được
quyền lợi gì từ bên được bảo lãnh, nhưng đến khi phải thực hiện nghĩa vụ thì
sẽ bị thiệt hại về vật chất, dẫn đến người bảo lãnh thường thoái thác trách
nhiệm. Tuy nhiên, đến khi ngân hàng coi bảo lãnh như là một nghiệp vụ kinh
doanh thì đã tạo ra nhiều sự khác biệt. Về nguyên tắc, ngân hàng vẫn là bên
thứ ba trong giao dịch mua – bán giữa hai bên, nhưng đây là hoạt động kinh
doanh nhà nghề, có thu phí. Thêm nữa, khi ngân hàng phải thanh toán cho

khách hàng, thì bắt buộc khách hàng nhận nợ và khi đó nghĩa vụ thanh toán
trở thành khoản vay, ngân hàng có quyền thu nợ và được hưởng lãi suất từ
khoản vay đó. Một khác biệt làm nên đặc thù của bảo lãnh ngân hàng nằm ở
chính kỹ năng hoạt động của ngân hàng. Khi bảo lãnh trở thành nghiệp vụ
ngân hàng, cả một hệ thống, quy trình, con người, công nghệ được vận dụng
để thẩm định các điều kiện an toàn tài chính của bên được bảo lãnh. Điều này
khiến cho giao dịch trở nên an toàn hơn, mục đích của bảo lãnh là ngăn ngừa


6
và hạn chế rủi ro phát sinh trong quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền
kinh tế; đền bù những thiệt hại về phương diện tài chính cho người hưởng bảo
lãnh khi có thiệt hại xảy ra. Tất cả tạo nên dịch vụ uy tín khác biệt, đồng thời
khẳng định đẳng cấp của từng ngân hàng.
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến bảo lãnh ngân hàng trong nước do NHTM phát hành.
b. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của bảo lãnh ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh đã có từ thời kỳ cổ Hy Lạp, trong những giao dịch
nhỏ lẻ, dù rất sơ khai. Từ những năm 60 của thế kỷ thứ XX bảo lãnh ngân
hàng bắt đầu được sử dụng tại các nước Tây Âu và Hoa Kỳ. Đến những năm
70, thương mại mậu dịch quốc tế ngày càng phát triển đã làm gia tăng nhu cầu
đa dạng hóa và hợp pháp hóa công cụ tài trợ và bảo đảm quốc tế và không trái
với luật pháp quốc gia, ngoài phương thức tín dụng chứng từ truyển thống.
Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng được yêu cầu này và được sử dụng ngày càng
phổ biến.
Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng được sử dụng rất rộng rãi và đáp ứng
được nhu cầu phát triển của nền kinh tế tại các quốc gia, các khu vực và trên
toàn thế giới. Doanh số bảo lãnh ngân hàng gia tăng nhanh chóng. Không chỉ
được sử dụng trong mọi lĩnh vực ở các nước phát triển, bảo lãnh ngân hàng
còn là phương tiện bảo đảm khá phổ biến trong giao dịch kinh tế và dân sự ở

các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, hầu hết các giao dịch quốc tế lớn đều
có sự hỗ trợ của bảo lãnh ngân hàng.
Tại Việt Nam, trước năm 1975, một số ngân hàng thuộc chế độ cũ ở Sài
Gòn đã cung cấp dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Sau khi đất nước thống nhất,
hoạt động này được thực hiện từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, trong
giai đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường. Đến những năm 90, khi nền
kinh tế bắt đầu mở cửa để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt


7
động ngân hàng trở nên đa dạng và bảo lãnh ngân hàng được phát triển nhưu
một tất yếu khách quan. Nhưng do thiếu sự chỉ đạo thống nhất bằng các văn
bản pháp lý, nên hoạt động bảo lãnh ngân hàng thời kỳ này thiếu hiệu quả. Từ
những năm 1994-1995, hoạt động bảo lãnh dần được hoàn thiện nhờ việc ban
hành một số quy định thống nhất. Những năm sau đó, cùng với xu hướng mở
rộng quan hệ kinh tế trong và ngoài nước, bảo lãnh ngân hàng đã nhanh
chóng phát triển. Tỷ lệ tăng trưởng hằng năm về doanh số và số dư bảo lãnh
của các NHTM ngày càng tăng, các hình thức bảo lãnh được áp dụng ngày
càng đa dạng, với doanh số ngày càng cao, cho thấy tiềm năng phát triển của
dịch vụ này trong nền kinh tế nước ta là rất lớn. Từ khi Việt Nam trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), cơ hội hợp tác và mở
rộng thương mại quốc tế ngày càng nhiều , cùng với đó, nhu cầu sử dụng các
dịch vụ tài chính – ngân hàng ngày càng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động ngân hàng nói chung và bảo lãnh ngân hàng nói riêng phát triển.
c. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Các chủ thể tham gia trong hoạt động bảo lãnh có động cơ tham gia và
được hưởng lợi ích khác nhau từ dịch vụ này. Vì vậy vai trò của bảo lãnh là
khác nhau đối với các bên tham gia. Bảo lãnh không chỉ là một hoạt động tạo
sự phát triển của ngân hàng mà còn có vai trò quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung

Đối với nền kinh tế:
Sự tồn tại của ngân hàng là một khách quan đáp ứng cho nhu cầu phát
triển của nền kinh tế. Hoạt động bảo lãnh tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, hỗ
trợ cho các ngành kinh kế mũi nhọn, các khu vực trọng điểm phát triển.
Thông qua các chính sách ngân hàng: mở rộng bảo lãnh cho vay vốn nước
ngoài, hạn mức bảo lãnh… giúp tăng năng lực sản xuất, khuyến khích các
ngành này phát triển, gia tăng đầu tư vào các lĩnh vực then chốt trong nền


8
kinh tế. Ngược lại với những ngành còn hạn chế, ngân hàng có chính sách bảo
lãnh khắt khe, góp phần làm cân đối cơ cấu kinh tế. Bảo lãnh là công cụ tài
trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển qua việc ưu đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh
bảo đảm cho họ có thể vay được với nguồn vốn với lãi suất thấp, duy trì khả
năng đứng vững trên thị trường.
Bảo lãnh đem lại lợi ích cho các bên tham gia và là công cụ thúc đẩy trao
đổi buôn bán giữa các bên do đó có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế. Bảo
lãnh còn có vai trò quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể
kinh tế. Các đơn vị kinh tế có thể tìm kiếm nguồn vốn cả trong và ngoài nước
khi có được sự bảo lãnh của ngân hàng, thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn.
Bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những giải pháp để phòng chống
rủi ro có hiệu quả và được sử dụng phổ biến trong các hoạt động tín dụng, xây
dựng và thương mại, giúp nền kinh tế phát triển ổn định và an toàn hơn.
Đối với NHTM:
Bảo lãnh vừa là hoạt động cấp tín dụng, vừa là hoạt động có thu phí,
nguồn thu từ phí bảo lãnh góp phần gia tăng thu nhập từ dịch vụ ngoài lãi vay,
đây là các yếu tố mà các NHTM quan tâm và hướng đến trong mục tiêu kinh
doanh. Bên cạnh đó, bảo lãnh còn góp phần đa dạng hóa sản phẩm của
NHTM, đặc biệt là sản phẩm về tín dụng, bên cạnh các sản phẩm truyền
thống như cho vay, chiết khấu và cho thuê tài chính.

Nghiệp vụ bảo lãnh hỗ trợ các hình thức thanh toán của ngân hàng như
thanh toán quốc tế (bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh L/C trả chậm). Sự hỗ trợ của
bảo lãnh và các hoạt động khác của ngân hàng thể hiện ở chỗ chúng tác động
lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính sách
khách hàng và tăng uy tín của ngân hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh hỗ trợ cho các nghiệp vụ tín dụng qua bảo lãnh vay
vốn nước ngoài tức là ngân hàng không dùng vốn của mình cho doanh nghiệp


9
vay mà chỉ dùng vốn của ngân hàng để đảm bảo cho các khoản vay của doanh
nghiệp với các tổ chức tín dụng khác.
Bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng trên thị
trường trong và ngoài nước, làm tốt hơn chính sách chăm sóc khách hàng, vừa
giúp ngân hàng gắn bó với các khách hàng truyền thống, vừa thu hút khách
hàng mới giúp tăng khách hàng và tăng lợi nhuận.
Đối với doanh nghiệp:
Với bên nhận bảo lãnh: Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt thì mặc dù phải đối đầu với rủi ro nhưng nếu không nắm
bắt một cách kịp thời các cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp cũng khó cạnh
tranh và tồn tại được. Bảo lãnh giúp doanh nghiệp yên tâm và thực hiện hợp
đồng giảm thời gian và chi phí. Mặt khác bảo lãnh ngân hàng còn giúp doanh
nghiệp chọn được đối tác tốt và giảm rủi ro kinh doanh. Nếu có rủi ro xảy ra,
bên nhận bảo lãnh vẫn được đảm bảo bù đắp thiệt hại do đối tác vi phạm hợp
đồng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất để tiếp tục hoạt động kinh
doanh của mình.
Với bên được bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp có
thể ký kết và thực hiện hợp đồng ngay cả khi chưa đủ uy tín và lòng tin đối
với bên đối tác. Bảo lãnh còn giúp doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ từ
đối tác (đối với bảo lãnh ứng tiền trước), hoặc từ các tổ chức tín dụng khác

(bảo lãnh vay vốn), lúc đó sẽ giúp các doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính
để thực hiện hợp đồng, tham gia giao dịch và ký kết hợp đồng. Bảo lãnh giúp
doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với hợp đồng, tiết kiệm được khoản vay vốn
đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong khi chỉ phải
chịu một khoản phí tương đối thấp.
Với chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng thì bảo lãnh ngân hàng cũng
tham gia vào việc giám sát các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong việc thực


10
hiện hợp đồng. Mặt khác, khi được ngân hàng bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu
một mức phí bảo lãnh là một khoản chi phí đòi hỏi doanh nghiệp có biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2. Quy trình hoạt động bảo lãnh trong nước
a. Các bên tham gia vào quan hệ bảo lãnh ngân hàng trong nước
Trong một bảo lãnh ngân hàng trong nước thường có ít nhất 3 thành
phần sau:
Bên bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh) – the Guarantor: là NHTM phát
hành cam kết bảo lãnh. Đó thường là NHTM có khả năng tài chính, có chức
năng phát hành cam kết bảo lãnh và được bên thụ hưởng chấp nhận. Có thể là
một NHTM phục vụ bên được bảo lãnh hoặc nhiều NHTM tham gia.
Bên được bảo lãnh – the Principal: là khách hàng được NHTM bảo
lãnh. Bên được bảo lãnh có thể là tổ chức hoặc cá nhân, có đủ điều kiện để
được ngân hàng bảo lãnh.
Bên nhận bảo lãnh – the Beneficiary (còn gọi là bên thụ hưởng): là tổ
chức, cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh của NHTM.
Ngoài ra, có thể còn có các bên liên quan khác: bên bảo lãnh đối ứng,
bên xác nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh…
b. Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng trong nước

Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: đây là mối quan
hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh, được thể hiện dưới dạng: hợp
đồng mua bán, hợp đồng thi công, hồ sơ mời thầu, đơn dự thầu…Trong mối
quan hệ này, bên được bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện cam kết
đối với bên nhận bảo lãnh.
Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM bảo lãnh: dựa vào quan hệ
gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, MHTM phát hành cam kết


11
bảo lãnh theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Mối quan hệ này thể hiện thông
qua hợp đồng cấp bảo lãnh. Đây là văn bản thỏa thuận giữa NHTM với bên
được bảo lãnh và các bên liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên
trong việc thực hiện bảo lãnh của NHTM. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ
hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã trả thay khi ngân hàng phải thanh toán cho
bên nhận bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh.
Quan hệ giữa NHTM bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: ngân hàng bảo
lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh
vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Quan hệ này thể hiện
thông qua cam kết bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của
NHTM, được phát hành dưới dạng thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh. Thư
bảo lãnh: là cam kết đơn phương bằng văn bản của NHTM, còn hợp đồng
bảo lãnh: là thỏa thuận bằng văn bản giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh, hoặc
giữa NHTM, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh và các bên liên quan,
về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh
khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Nội dung của cam kết bảo lãnh gồm: tên
và địa chỉ của: bên được bảo lãnh, ngân hàng phát hành, bên thụ hưởng, ngày
phát hành, dẫn chiếu hợp đồng gốc, số tiền và loại tiền bảo lãnh, cam kết
chính thức của ngân hàng, điều kiện về yêu cầu thanh toán, chứng từ xuất

trình, thời hạn bảo lãnh, điều khoản giảm trừ giá trị bảo lãnh, dẫn chiếu luật
áp dụng, nội dung về ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận (nếu có)…
c. Quy trình bảo lãnh trong nước chung tại các NHTM
Bảo lãnh không phải là một hoạt động cho vay, nhưng đối với ngân
hàng, rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh cũng tương tự như trong nghiệp vụ cho
vay. Khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, khoản tiền các ngân hàng bỏ ra trả
thay được xử lý như một khoản nợ quá hạn. Vì vậy trình tự và thủ tục trong


12
một nghiệp vụ bảo lãnh cũng có nhiều điểm tương tự như trong nghiệp vụ cho
vay, như tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định bảo lãnh, ký hợp
đồng bảo lãnh, xử lý nợ quá hạn khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Thông thường nghiệp vụ bảo lãnh trong nước được thực hiện tại các
NHTM theo quy trình sau:
1
Đề nghị
bảo lãnh

Thẩm
định hồ sơ
và ra
quyết
định bảo
lãnh

2

Ngân hàng
ký kết hợp

đồng và
phát hành
bảo lãnh

3

Khách
hàng thanh
toán các
khoản phí
bảo lãnh

4

Thực
hiện và
tất toán
cam kết
bảo lãnh

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình bảo lãnh trong nước chung tại các NHTM
Bước 1: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Thông thường hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm:
Hồ sơ pháp lý: chứng minh tính hợp pháp của doanh nghiệp.
Hồ sơ tài chính: Báo cáo tài chính ba năm gần nhất, bảng kê các loại
công nợ, kế hoạch sản xuất kinh doanh…
Hồ sơ khoản bảo lãnh gồm:
Đơn đề nghị bảo lãnh, bao gồm một số nội dung chính như: loại bảo
lãnh, số tiền bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh, hình thức phát
hành bảo lãnh, bên thụ hưởng, hình thức bảo đảm cho bảo lãnh.

Hợp đồng kinh tế có liên quan đến khoản bảo lãnh.
Các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ xin bảo lãnh: tùy theo từng loại
bảo lãnh mà các loại giấy tờ này cũng khác nhau như: thư mời thầu, hồ sơ
mời thầu (bảo lãnh dự thầu), hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịch vụ (bảo
lãnh thanh toán), hợp đồng giữa bên mời thầu và bên trúng thầu (bảo lãnh
thực hiện hợp đồng)…
Các loại giấy tờ khác mà từng NHTM sẽ có quy định trong từng trường
hợp cụ thể.


13
Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định
Ngân hàng khi tiếp nhận hồ sơ phải thẩm định các điều kiện đã quy định
với khách hàng khi đề nghị bảo lãnh. Nội dung văn bản bảo lãnh phải chứa
đựng các yếu tố cơ bản sau đây:
Thông tin liên quan đến các bên tham gia: tên của người được bảo lãnh,
ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ thị, ngân hàng thông báo (nếu có), tên
người thụ hưởng bảo lãnh.
Mục đích của bảo lãnh: cần kiểm tra những nội dung như: tính hợp
pháp, hợp lệ của các giao dịch xin bảo lãnh, đối với bảo lãnh dự thầu mà
khách hàng có nhu cầu bảo lãnh thực hiện hợp đồng khi trúng thầu, cần phân
tích khả năng thực hiện hợp đồng, diều kiện và khả năng đối với bảo lãnh
thực hiện hợp đồng.
Số tiền bảo lãnh: số tiền bảo lãnh giới hạn mức thanh toán của ngân
hàng bảo lãnh đối với người thụ hưởng. Khi có biến cố xảy ra, người thụ
hưởng không có quyền đòi bồi thường nhiều hơn số tiền này, cho dù giá trị
thiệt hại thực tế có lớn hơn. Số tiền bảo lãnh thường được quy định theo mức
tối đa và được xác định dựa trên bản chất của giao dịch cũng như giá trị hợp
đồng gốc.
Các điều kiện thanh toán: quy định các chứng từ cần thiết phải xuất trình,

làm cơ sở cho việc thực hiện cam kết thanh toán của ngân hàng bảo lãnh.
Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: đây là khoảng thời gian mà ngân hàng
phát hành với tư cách là người bảo đảm chịu trách nhiệm thực hiện cam kết
thanh toán, bất cứ khi nào điều kiện thanh toán được thỏa mãn.
Các quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh và ngân hàng phát hành.
Quy định về bồi hoàn cho ngân hàng sau khi ngân hàng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh.


14
Bước 3: ngân hàng ký kết hợp đồng với khách hàng và phát hành văn
bản bảo lãnh.
Khách hàng nhận một bản cam kết bảo lãnh do ngân hàng phát hành,
cam kết bảo lãnh có thể phát hành bằng thư, telex hoặc điện swift, ngân hàng
vừa đồng thời theo dõi và đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ với bên thụ
hưởng, theo dõi tình hình khách hàng thực hiện và đảm bảo duy trì các cam
kết với ngân hàng trong hợp đồng bảo lãnh, theo dõi tài sản đảm bảo…
Bước 4: khách hàng thanh toán phí bảo lãnh và các khoản phí khác
(nếu có)
Doanh thu từ hoạt động bản lãnh bao gồm phí bảo lãnh và phụ phí phát
sinh (nếu có). Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động bảo lãnh của các NHTM chủ
yếu là thu phí bảo lãnh, vì vậy mức phí bảo lãnh phải đảm bảo tính cạnh tranh
và mang lại lợi nhuận cho mỗi ngân hàng. Thông thường, để đảm bảo tính
cạnh tranh lành mạnh, NHTW quy định tỷ lệ phí bảo lãnh tối đa và phí bảo
lãnh tối thiểu. Trên cơ sở quy định của NHNW, mỗi NHTM sẽ có biểu phí
dịch vụ bảo lãnh riêng. Thông thường phí bảo lãnh ngân hàng bao gồm những
khoản mục sau:
Phí dịch vụ bảo lãnh:
Phí bảo lãnh = số tiền bảo lãnh x tỷ lệ % x thời hạn bảo lãnh
Phí khác như: phí phát hành thư bảo lãnh, phí hủy thư bảo lãnh, phí tu

chỉnh thư bảo lãnh, phí thông báo thư bảo lãnh của ngân hàng nước ngoài,
điện phí...
Bước 5: thực hiện và tất toán cam kết bảo lãnh
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ được xuất
trình trước khi tiến hành thanh toán. Sau khi chứng từ yêu cầu thanh toán đã
được kiểm tra và chấp nhận, ngân hàng bảo lãnh sẽ phải tiến hành chi trả cho


15
người thụ hưởng theo mức tối đa hoặc được giảm trừ theo các điều kiện đã
được thống nhất trong văn bản bảo lãnh.
Đòi bồi hoàn từ phía người được bảo lãnh. Trong trường hợp bên được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng thì bên bảo lãnh áp dụng các biện pháp cần thiết
để thu nợ theo cam kết và quyết định của pháp luật.
1.1.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng trong nước
a. Phân loại bảo lãnh căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee) là loại bảo lãnh, trong đó NHTM
chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên được bảo
lãnh. Sau khi ngân hàng đã thanh toán cho bên thụ hưởng, ngân hàng có thể
trực tiếp truy đòi từ bên được bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên
tham gia: ngân hàng phát hành thư bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, có thể xuất hiện
một ngân hàng ở cùng quốc gia với bên nhận bảo lãnh trong vai trò ngân hàng
thông báo.
NGÂN HÀNG
2

BÊN ĐƯỢC
BẢO LÃNH


3

1

BÊN NHẬN
BẢO LÃNH

Hình 1.2. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
(1) Biểu thị quan hệ gốc (sơ đồ gốc), là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh
(2) Biểu thị mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM, trong đó
bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo
lãnh nêu trong hợp đồng gốc.
(3) Biểu thị mối quan hệ giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng
chịu trách nhiệm bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh khi hợp đồng bị vi phạm.


×