Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.87 KB, 34 trang )

Bài thảo luận
Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Việt
Nam
I. Tổng quan về bảo lãnh Ngân Hàng (bank guarantee)
1. Khái niệm
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc không thực
hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả nợ thay.
2. Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng bắt đầu được sử dụng rộng rãi từ đầu thập niên 70.Sự
phát triển nhanh chóng của các quốc gia sản xuất dầu hỏa ở Trung Đông trong
thời gian này cho phép họ ký kết những hợp đồng lớn với các công ty phương Tây
cho những dự án lớn như cải tiến cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng, dự án công
nông nghiệp và quốc phòng.Nguồn gốc phát sinh nhu cầu bảo lãnh ngân hàng đặc
biệt là bảo lãnh thanh toán ngay lần đầu là từ khu vực này.Với sự phát triển của
thương mại quốc tế, các giao dịch ngày càng mang tính toàn cầu.Tầm cỡ và sự
phức tạp của các giao dịch đòi hỏi và thúc đẩy sự phát triển của bảo lãnh ngân
hàng.Bảo lãnh ngân hàng được sử dụng mạnh mẽ trên thế giới.
Bảo lãnh ngân hàng còn được phát triển cả về hình thức sử dụng, thoạt đầu là
loại bảo lãnh có điều kiện được bắt đầu từ thị trường Mỹ. Với các loại như: bảo
lãnh bổ sung, bảo lãnh tiền bảo chứng, nó tỏ ra không hiệu quả và bất lợi cho bên
yêu cầu bảo lãnh và do người bảo lãnh có thể viễn dẫn lý do biện hộ để không
thanh toán dẫn tới tranh cãi phát sinh.Các ngân hàng cũng ngần ngại khi phát
hành những loại bảo lãnh này vì họ không muốn dính líu đến các rắc rối trong hợp
đồng.Bảo lãnh chỉ được sử dụng ở một số nước châu Phi, Trung Đông, ít thông
dụng ở thị trường châu Âu. Loại bảo lãnh được sử dụng nhiều nhất là bảo lãnh
thanh toán theo yêu cầu hay bảo lãnh vô điều kiện. Với loại này người thụ hưởng
được thanh toán khi có yêu cầu mà không cần đưa ra chứng cứ về sự vi phạm. Một
số nước vận dụng pha trộn hai loại trên miễn rằng các bên chấp thuận và ngân


hàng đồng ý phát hành.Hiện nay bảo lãnh ngân hàng phát triển rộng rãi trên nhiều
lĩnh vực.
3. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Thứ nhất, về bản chất pháp lý, bảo lãnh ngân hàng là 1 giao dịch thương mại
đặc thù
- Tính chất thương mại trong hoạt động bảo lãnh thể hiện ở:
+ Chủ thể của hoạt động bảo lãnh ngân hàng do chính các ngân hàng thực hiện
trên thị trường
+ Mục tiêu thu lợi nhuận và có tính chất chuyên nghiệp như một nghề nghiệp
kinh doanh
+ Hoạt động bảo lãnh ngân hàng bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
- Tính đặc thù thể hiện ở:
+ Một mặt bảo lãnh ngân hàng được thực hiện một cách chuyên nghiệp, mặt
khác khi thực hiện hoạt động bảo lãnh có tính chất chuyên nghiệp như vậy, các
ngân hàng phải sử dụng đến những kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng
nhằm đảm bảo sự an toàn cho đồng vốn của mình bỏ ra khi chấp nhận đóng vai trò
người thực hiện nghĩa vụ tài sản thay cho khách hàng. Cũng vì lý do này mà hoạt
động bảo lãnh chuyên nghiệp luôn được nhà làm luật nhìn nhận như là 1 hoạt
động kinh doanh có điều kiện, ví dụ như phải được cấp giấy phép hoạt động bởi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (Ngân hàng nhà nước VN) và phải có vốn pháp định
theo quy định của pháp luật
+ Hoạt động kinh doanh bảo lãnh ngân hàng thường chịu sự chi phối của một số
quy tắc pháp lý đặc thù, chỉ áp dụng riêng cho hành vi bảo lãnh có tính chất chuyên
nghiệp như quy tắc về thủ tục bảo lãnh, phí bảo lãnh, giới hạn bảo lãnh và các chế
tài áp dụng đối với bên vi phạm cam kết trong bảo lãnh ngân hàng…
Thứ 2, về chủ thể, hoạt động bảo lãnh ngân hàng chủ yếu do loại chủ thể đặc biệt
thực hiện là Ngân hàng
Vì bản thân hoạt động bảo lãnh ngân hàng vốn dĩ là loại kinh doanh có rủi ro cao,
chỉ có các ngân hàng chuyên nghiệp mới có đủ các điều kiện về vốn, trình dộ

chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ và kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường
Thứ 3, trong bảo lãnh ngân hàng, ngân hàng không chỉ có tư cách của người bảo
lãnh, mà còn có thêm tư cách của nhà kinh doanh
Thứ 4, trong 1 nghiệp vụ bảo lãnh thường có ít nhất 3 thành phần:
- Người bảo lãnh ( Ngân hàng)
- Người được hưởng bảo lãnh ( người yêu cầu bảo lãnh)
- Người thụ hưởng bảo lãnh ( người nhận cam kết bảo lãnh)
Thứ 5, bảo lãnh ngân hàng là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên chứng
từ
- khi ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh( thư bảo lãnh) cũng như khi
người nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh, các chủ thể
này đều bắt buộc phải thiết lập bằng văn bản. Những văn bản này không chỉ
là bằng chứng chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao
dịch bảo lãnh mà còn là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện quyền và nghĩa
vụ pháp lý của mình đối với bên kia.
Khi người nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho người
được bảo lãnh, họ phải xuất trình các chứng từ phù hợp với nội dung cam kết
bảo lãnh thì được trả tiền; ngược lại, ngân hàng cũng phả duặ vào văn bản bảo
lãnh doo mình phát hành và đối chiếu với các chứng từ do người nhận bảo lãnh
thiết lập và xuất trình để xác định việc đòi tiền của người nhận bảo lãnh có hợp
lệ không và mình có phải trả tiền theo yêu cầu đó hay không.
=> bảo đảm quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các bên giao dịch và nâng
cao ý thức trách nhiệm cũng như tính kỷ luật của hợp đồng, trên cơ sở đó tạo
dựng 1 môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, an toàn và hiệu quả.
Thứ 6, bảo lãnh ngân hàng là loại bảo lãnh vô điều kiện ( bảo lãnh độc lập)
Tính chất vô điều kiện của bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở chỗ: ngân hàng phải
thực hiện nghĩa vụ đối với người nhận bảo lãnh ngay sau khi người này đã xuất
trình các chứng từ phù hợp với nội dung của thư bảo lãnh hay cam kết bảo
lãnh do ngân hàng phát hành, mà không phụ thuộc vào việc người được bảo
lãnh có khả năng tự thực hiện nghĩa vụ của họ hay không.

4. Chức năng
Thứ nhất, bảo lãnh là công cụ bảo đảm
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh, bảo lãnh cung cấp một sự bảo
đảm cho người thụ hưởng.Mục đích của bảo lãnh là cung cấp cho người thụ
hưởng một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm
hợp đồng của người được bảo lãnh gây ra.
Thứ 2, bảo lãnh là công cụ tài trợ
Không chỉ là công cụ bảo đảm đối với người thụ hưởng,bảo lãnh còn là công cụ
tài trợ thực sự về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Trong nhiều trường
hợp, thông qua bảo lãnh, người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu
hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ, tiền nộp thuế…. Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với
việc phát hành bảo lãnh ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng
những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự.
Thứ 3, bảo lãnh là công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng
Người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh khi người được bảo
lãnh vi phạm hợp đồng. trong suốt thời gian hiệu lực của bảo lãnh, người thụ
hưởng luôn có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành thanh toán bảo lãnh nếu
như người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Người được bảo lãnh luôn bị áp
lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Như vậy bảo lãnh có vai trò đốc thúc người
được bảo lãnh hoàn tất hợp đồng ký kết. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng mang ý
nghĩa đốc thúc thực hiện hợp đồng nhiều hơn là bồi hoàn
5. Phân loại
5.1. Theo mục đích của bảo lãnh
a. Bảo lãnh vay vốn
Ngân hàng cam kết với bên cho vay sẽ chịu trách nhiệm trả thay nếu bên đi vay
không trả nợ đầy đủ đúng hạn nợ vay( gốc và lãi) ngay khi người cho vay thông
báo là các khoản nợ còn lại chưa được trả đúng như đã ký kết và yêu cầu ngân
hàng thanh toán mà không có sự kiểm tra nào.
Trị giá tiền bảo lãnh: theo thỏa thuận, nhưng thường rất lớn. Có thể bao gồm

phần gốc hoặc có cả lãi và chi phí
Thời hạn hiệu lực: thời hạn thư bảo lãnh là thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
thời hạn hoàn trả tín dụng tốt nhất là quy định khoảng 10 ngày
b. Bảo lãnh dự thầu
Mục đích của bảo lãnh đấu thầu là bảo đảm cho người dự thầu không rút lui, từ
bỏ việc ký hợp đồng hay thay đổi ý định khi đã được trúng thầu. Nếu người dự
thầu đã trúng thầu nhưng không ký hợp đồng thì người thụ hưởng sẽ rút tiền
thanh toán từ bảo lãnh để trang trải những chi phí đấu thầu thiệt hại do chậm
trễ tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức đấu thầu lại
Trị giá bảo lãnh: thường từ 1-5% trị giá hợp đồng đấu thầu
Thời hạn hiệu lực: hợp đồng bảo lãnh của những người dự thầu mà không
trúng thầu sẽ tự động hết hiệu lực
c. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung cấp một bảo đảm cho người thụ hưởng về
việc thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh. Trong trường hợp người
được bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy đủ những nghĩa vụ đã được ghi trong
hợp đồng thì người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh.
Trị giá bảo lãnh: giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng thông thường là từ 5-10%
trị giá hợp đồng
Thời hạn: có thể kéo dài để bảo đảm cho việc giao hàng, lắp đặt, bảo hành
máy…
d. Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán hoàn toàn có thể được sử dụng như 1 phương tiện bảo
đảm thanh toán trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng
đại lý, hợp đồng xây dựng… đây là một trong những lọa bảo lãnh rất phổ biến ở
các nước đang phát triển và có thể được sử dụng thay thế cho tín dụng chứng
từ với mục đích bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán, tuy nhiên, bảo lãnh thanh
toán khác tín dụng chứng từ về điều kiện thanh toán và cơ chế vận hành.
e. Bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hóa đơn
Bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hóa đơn cho phép người bán nhận được tổng số

tiền thanh toán nhưng phải cam kết với người mua rằng số tiền bảo lãnh sẽ
được hoàn trả lại cho người mua trong trường hợp người bán không thực hiện
hoặc vi phạm các điều kiện của hợp đồng.
f. Bảo lãnh tiền ứng trước ( bảo lãnh hoàn thanh toán)
Với những hợp đồng thương mại có giá trị lớn, để giúp người bán( Nhà xuất
khẩu) có vốn đặt hàng và nhanh chóng giao hàng cho người mua ( Nhà nhập
khẩu), trong hợp đồng thương mại ký kết giữa 2 bên thường quy định một điều
khoản thỏa thuận người mua ứng trước cho người bán một số tiền( gọi là tiền
đặt cọc). Để đảm bảo cho người mua nhận lại số tiền đặt cọc đó (kể cả tiền lãi)
trong trường hợp nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, người
mua yêu cầu người bán đề nghị ngân hàng bên bán mở bảo lãnh về khoản tiền
ướng trước đó.
Trị giá bảo lãnh: 5-10% giá trj hợp đồng (kể cả lãi trên số tiền này)
g. Bảo lãnh Hải quan
Áp dụng cho các trường hợp hàng hóa tạm nhập, tái xuất. Hải quan của nước
mà hàng hóa được tạm nhập, tái xuất yêu cầu chủ hàng phải có 1 bảo lãnh
nhằm đảm bảo rằng nếu quá hạn đã đăng ký mà hàng hóa dó không tái xuất thì
cơ quan Hải quan sẽ rút tiền thanh toán từ thư bảo lãnh để phục vụ cho việc
nộp thuế nhập khẩu và tiền phạt
h. Bảo lãnh hối phiếu
Đây là sự cam kết của ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng khi hối phiếu
đến hạn trả tiền mà bên xin bảo lãnh không trả hoặc trả không đủ. Hinh thức
thông thường của bảo lãnh hối phiếu có thể được ghi trên chính hối phiếu hoặc
bằng một chứng thu riêng biệt.
5.2. Theo phương thức phát hành bảo lãnh
a. Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là lọa bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát
hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh (không qua
trung gian). Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh,
ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh.

Bảo lãnh trực tiếp thường có 3 bên tham gia: ngân hàng phát hành bảo lãnh,
người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh.
b. Bảo lãnh gián tiếp
Là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất
(ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ 2 (ngân hàng phát hành) đưa ra
cam kết bảo lãnh cho người thụ hưởng. Trong loại bảo lãnh này, người được
bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính
ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành,
thông qua một cam kết gọi là bảo lãnh đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra.
Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ thị có quyền truy
đòi từ người được bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp thường có ít nhất 4 bên tham gia: người được bảo lãnh,
người thụ hưởng, ngân hàng chỉ thị, ngân hàng phát hành bảo lãnh.
c. Đồng bảo lãnh
Trong những thương vụ hoặc dự án có giá trị lớn, để phân tán rủi ro các ngân
hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh. Trường hợp này một ngân hàng đóng vai
trò đầu mối phát hành bảo lãnh nhưng có sự tham gia của các ngân hàng
thành viên khác. Các ngân hàng thành viên cam kết chịu trách nhiệm theo từng
phần đóng góp của mình bằng những bảo lãnh đối ứng. Khi ngân hàng bảo
lãnh chính đã thanh toán cho người thụ hưởng thì có quyền truy đòi các ngân
hàng thành viên đồng bảo lãnh số tiền mà họ đã cam kết.
5.3. Theo điều kiện thanh toán
a. Bảo lãnh theo yêu cầu
Là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là người thụ hưởng bảo lãnh
chỉ cần xuất trình văn bản yêu cầu thanh toán cho ngân hàng phát hành. Các
văn bản yêu cầu đều do người thụ hưởng bảo lãnh đơn phương lập, không cần
sự xác nhận của người được bảo lãnh hoặc 1 bên thứ 3 nào khác.
b. Bảo lãnh kèm chứng từ
Là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán yêu cầu phải có chứng từ xác nhận từ
bên thứ 3 ( thường là một bên độc lập có đủ tư cách chuyên môn để xác nhận)

c. Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tại thương mại hoặc tòa án
Điều kiện thanh toán trong trường hợp này là người thụ hưởng phải xuất trình
một phán quyết của tòa án hoặc trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của
người được bảo lãnh và trách nhiệm bồi hoàn đối với người thụ hưởng.
6. Vai trò, ý nghĩa của bảo lãnh
6.1. Đối với ngân hàng
- Bảo lãnh giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, nhờ đó
mà ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Trong
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc phát triển các loại hình
sản phẩm dịch vụ hiện đại là một yêu cầu cấp bách đối với các ngân hàng.
Mà bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ không chỉ thúc đẩy hoạt động
knh doanh của ngân hàng mà còn giúp ngân hàng tăng uy tín của mình
nhất là trên thị trường quốc tế.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng được hưởng một khoản thu nhập
lớn từ phí bảo lãnh. Đây là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
từ dịch vụ của một ngân hàng thương mại hiện đại. Việc cấp bảo lãnh
không đòi hỏi ngân hàng phải cấp vốn ra ngay mà chỉ bảo lãnh bằng uy tín
của mình, do đó ngân hàng chưa phải sử dụng đến vốn của mình. Hơn nữa
ngân hàng cũng rất ít khi phải đứng ra bồi hoàn bảo lãnh nên hầu như
ngân hàng không sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí cho huy
động vốn.
- Theo quy định khi muốn được bảo lãnh thì khách hàng phải có một khoản kí
quỹ tại ngân hàng ( thường bằng 100% giá trị hợp đồng bảo lãnh) trong
suốt thời gian bảo lãnh. Khoản tiền này ngân hàng có thể sử dụng để cho
vay mà không phải trả lãi hoặc trả lãi không thời hạn cho người được bảo
lãnh. Đây là một nguồn vốn rẻ, ổn định và an toàn của ngân hàng.
- Bảo lãnh góp phần làm tăng vị thế ngân hàng, mở rộng quan hệ đại lý, nhất
là trên trường quốc tế. Việc chấp nhận bảo lãnh của một ngân hàng cũng
đồng nghĩa với việc chấp nhận mức độ uy tín và khả năng thanh toán của
ngân hàng đó.

6.2.Đối với doanh nghiệp
a. Đối với bên thụ hưởng
Nhờ có bảo lãnh họ có thể yên tâm ký kết và thực hiện hợp đồng. Trong trường
hợp có rủi ro xảy ra, hợp đồng không được thực hiện thì họ sẽ được ngân hàng
bồi hoàn ngay lập tức khi họ xuất trình đầy đủ chứng từ chứng minh vi phạm
của bên được bảo lãnh mà ngân hàng không được viện dẫn bất cứ lý do nào.
Hơn nữa, nhờ có bảo lãnh mà họ tiết kiệm được thời gian và chi phí tìm hiểu
bạn hàng mà không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
b. Đối với bên được bảo lãnh
- được cấp 1 khoản vay với chi phí nhỏ hơn nhiều so với việc đi vay ngân
hàng thương mại, thậm chí họ còn tiết kiệm được 1 khoản vốn đáng kể. Hơn
nữa họ còn được các chuyên gia của ngân hàng giúp phân tích đánh giá
việc sử dụng vốn sao cho việc làm ăn có hiệu quả.
- Mặt khác bảo lãnh ngân hàng còn tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp có đủ khả năng thực hiện hợp đồng nhưng lại
chưa có đủ uy tín, nhất là với các đối tác nước ngoài, bảo lãnh ngân hàng sẽ
giúp họ có thể tham gia ký kết các hợp đồng thương mại nhất là các giao
dịch thương mại quốc tế. Đồng thời bảo lãnh cũng kích thích và thúc đẩy
các doanh nghiệp sử dụng vốn knh doanh hiệu quả để tăng thêm uy tín trên
thị trường.
6.3. Đối với nền kinh tế
- bảo lãnh ngân hàng mang lại lợi ích cho nền knh tế thông qua các hợp đồng
thương mại được ký kết và được thực hiện có hiệu quả. Từ đó các doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và có những đóng góp cho nền
kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng giúp đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để
phát triển và mở rộng. Các hoạt động bảo lãnh vay vốn nước ngoài, mua
máy móc vật tư, thiết bị sản xuất theo phương thức trả chậm tạo điều kiện
mạnh mẽ để thu hút vốn, đặc biệt là những nước phát triển như Việt Nam,
tạo điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến, tăng năng suất lao động.
- bảo lãnh cũng thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Thông qua các chương

trình Quốc gia phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, bằng việc quyết định
có bảo lãnh hay không bảo lãnh, bảo lãnh với mức phí cao hay thấp, bảo
lãnh thúc đẩy một số ngành phát triển, hạn chế một số lĩnh vực kinh tế hoạt
động kém hiệu quả.
- Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, nguồn vốn
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng
có thể giúp các doanh nghiệp thu hút được nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là
những nguồn vốn rẻ với thời hạn dài từ trong nước và nước ngoài.
II. Thực trang hoạt động bảo lãnh ngân hàng của NHTM tại VN
1. Thành quả đạt được
Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, môi
trường cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải
không ngừng phát triển và đổi mới theo hướng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có,
tiếp cận và ứng dụng các dịch vụ mới. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ được
các ngân hàng thương mại Việt Nam quan tâm phát triển trong những năm đổi
mới. Phát triển nghiệp vụ này không những góp phần đa dạng hoá các sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng, mà còn thoả mãn nhu cầu đa dạng về bảo lãnh của doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh tế - thương mại.
Kết quả hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt
Nam cho thấy, nghiệp vụ này đã có sự phát triển nhanh trong thời gian qua.
1.1. Đa dạng về chủng loại
Hiện nay, ở Việt Nam, các loại hình dịch vụ bảo lãnh ở các ngân hàng tương đối
phát triển. Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng, các NHTM rất linh hoạt trong việc
phát hành các loại hình bảo lãnh. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào quy mô vốn mà từng
ngân hàng áp dụng đầy đủ hoặc 1 trong số các loại hình trên.
Sau đây là các dịch vụ bảo lãnh của 5 ngân hàng BIDV, Agribank, Vietcombank,
Vietinbank, ACB
Ngân hàng Các loại bảo lãnh
BIDV
1. Bảo lãnh dự thầu

2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
3. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
4. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
5. Bảo lãnh thanh toán
6. Bảo lãnh thanh toán thuế xuất - nhập khẩu
7. Bảo lãnh vay vốn
8. Bảo lãnh đối ứng
9. Các loại bảo lãnh khác theo yêu cầu khách hang
Agribank 1. Bảo lãnh vay vốn
2. Bảo lãnh dự thầu
3. Bảo lãnh thanh toán
4. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
5. Bảo lãnh đối ứng
6. Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sp
7. Đồng bảo lãnh
8. Bảo lãnh khác
9. Xác nhận bảo lãnh
Vietcomban
k
1) Bảo lãnh vay vốn
2) Bảo lãnh thanh toán / Thư tín dụng dự phòng
3) Bảo lãnh dự thầu
4) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
5) Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
6) Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước (Bảo lãnh hoàn trả tiền
ứng trước, bảo lãnh hoàn trả tiền đặt cọc hoặc bảo lãnh
tiền đặt cọc)
7) Bảo lãnh khoản tiền giữ lại (Bảo lãnh chất lượng công
trình/ Bảo lãnh bảo hành/ Bảo lãnh bảo dưỡng)
8) Bảo lãnh đối ứng

9) Xác nhận bảo lãnh
10) Bảo lãnh du học
11) Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với
thông lệ quốc tế
Vietinbank 1) Bảo lãnh vay vốn
2) Bảo lãnh tiền ứng trước
3) Bảo lãnh thanh toán
4) Bảo lãnh dự thầu
5) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
6) Bảo lãnh bảo hành
7) Bảo lãnh thuế quan
8) Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
9) Bảo lãnh hoàn thanh toán
10) Tái bảo lãnh (phát hành bảo lãnh trên cơ sở cam kết bảo
lãnh đối ứng của một ngân hàng khác)
11) Các loại bảo lãnh khác.
ACB
1. Bảo lãnh dự thầu.
2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3. Bảo lãnh thanh toán.
4. Bảo lãnh bảo hành.
5. Bảo lãnh vay vốn.
6. Bảo lãnh hoàn thanh toán.
7. Bảo lãnh thanh toán thuế.
8. Các loại bảo lãnh khác
Cụ thể, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) có nhiều loại hình bảo lãnh thông dụng
dành cho cá nhân và hộ kinh doanh cá thể, như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành…Khách hàng có nhu cầu bảo lãnh và có
khả năng thanh toán các khoản bảo lãnh, có thể đến ACB để có được các chứng từ
bảo lãnh với thủ tục nhanh chóng.Chẳng hạn, khi khách hàng có nhu cầu được NH

bảo lãnh nghĩa vụ thanh toán với bên nhận bảo lãnh, ACB sẽ phát hành thư bảo
lãnh cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết thanh toán thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp
đồng, ACB sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã cam kết.
1.2 Xây dựng môi tường cạnh trang lành mạnh
Theo ông Bùi Tấn Tài, Phó Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), cho biết
ACB sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu được bảo lãnh của khách hàng với mức phí bảo
lãnh cạnh tranh, linh hoạt, phù hợp với từng loại bảo lãnh và thay đổi theo từng
thời kỳ, đặc biệt ACB luôn dành mức phí ưu đãi cho khách hàng truyền thống.
Ngoài ra, khách hàng còn được tư vấn miễn phí về những vấn đề có liên quan đến
dịch vụ bảo lãnh để có được phương án bảo lãnh hợp lý nhất. Ông Tài cũng cho
biết them, với thương hiệu của ACB, khách hàng được ACB bảo lãnh sẽ có một lợi
thế rất lớn, làm tăng độ tin cậy của khách hàng với đối tác, nhờ đó triển vọng
thành công trong giao dịch của khách hàng sẽ trở nên chắc chắn hơn.
Không chỉ tạo sự cạnh trang công bằng giữa các NH trong nước mà hoạt động tín
dụng cũng đã và đang tạo điều kiện cho cả các NH nước ngoài tham gia vào thị
trường VN đầy tiềm năng. Theo cam kết mở cửa hội nhập trong lĩnh vực NH,các
NH nước ngoài được phép thực hiện nhiều dịch vụ NH, trong đó có dịch vụ bảo lãnh
và cam kết. Dịch vụ này là thế mạnh của các NH nước ngoài vì có nhiều kinh
nghiệm bảo lãnh, năng lực tài chính lớn và khả năng thẩm định bảo lãnh tốt…
Ví dụ: Để thu hút khách hàng tham gia dịch vụ bảo lãnh, các ngân hàng
thường sử dụng các biểu phí hấp dẫn và mang tính cạnh tranh.
1. Ngân hàng ACB
Mức bảo lãnh: Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng nhưng không vượt quá trị giá
tài sản đảm bảo/ký quỹ.
STT Giao dịch Mức phí
I BẢO LÃNH TRONG NƯỚC
1 Phát hành thư bảo lãnh (**) (phí tính theo
ngày, nếu dùng nhiều hình thức bảo đảm thì
áp dụng mức phí tương ứng với từng hình

thức bảo đảm)

1.1 Bảo lãnh dự thầu
- Ký quỹ 0,48%/năm; TT 200.000đ
- Bảo đảm bằng số dư tài khoản, sổ tiết kiệm,
giấy tờ có giá do ACB phát hành
1,2%/năm; TT 300.000đ
- Bảo đảm bằng số dư tài khoản, số tiết kiệm, giấy tờ có giá của TCTD khác phát
hành
+ Nằm trong danh mục được ACB chấp
nhận
1,7%/năm; TT: 400.000 đ
+ Nằm ngoài danh mục được ACB chấp
nhận
2,2%/năm; TT: 400.000 đ
- Bảo đảm bằng tài sản khác 1,8%/năm; TT: 450.000 đ
- Tín chấp
+ Theo quy định của ACB 2,2%/năm; TT 600.000đ
+ Khác quy định của ACB và được phê
duyệt
2,7%/năm; TT 650.000đ
1.2 Bảo lãnh bảo hành
- Ký quỹ
+ Trường hợp bảo lãnh không liên quan
đến khoản tiền ghi có vào tài khoản
0,54%/năm; TT 200.000đ
+ Trường hợp Bảo lãnh cho các nghĩa vụ
phát sinh kể từ khi tiền ghi có vào tài
khoản
1,14%/năm; TT 350.000đ

- Bảo đảm bằng số dư tài khoản, sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá do ACB phát hành
+ Trường hợp bảo lãnh không liên quan
đến khoản tiền ghi có vào tài khoản
1,25%/năm; TT 300.000đ
+ Trường hợp bảo lãnh cho các nghĩa vụ
phát sinh kể từ khi tiền ghi có vào tài
khoản
2%/năm; TT 450.000đ
- Bảo đảm bằng số dư tài khoản, sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá do TCTD phát hành
+ Nằm trong danh mục được ACB chấp
nhận
1,8%/năm; TT: 400.000 đ
+ Nằm ngoài danh mục được ACB chấp
nhận
2,3%/năm; TT: 400.000 đ
- Bảo đảm bằng tài sản khác 1,85%/năm; TT 450.000đ
- Tín chấp
+ Theo quy định của ACB 2,4%/năm; TT 600.000đ
+ Khác quy định của ACB và được phê
duyệt
2,9%/năm; TT 650.000đ
1.3 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Ký quỹ
+ Trường hợp bảo lãnh không liên quan
đến khoản tiền ghi có vào tài khoản
0,6%/năm; TT 200.000đ
+ Trường hợp Bảo lãnh cho các nghĩa vụ
phát sinh kể từ khi tiền ghi có vào tài
khoản
1,14%/năm; TT 350.000đ

- Bảo đảm bằng số dư tài khoản, sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá do ACB phát hành
+ Trường hợp bảo lãnh không liên quan
đến khoản tiền ghi có vào tài khoản
1,35%/năm; TT 300.000đ
+ Trường hợp bảo lãnh cho các nghĩa vụ
phát sinh kể từ khi tiền ghi có vào tài
khoản
2%/năm; TT 450.000đ
- Bảo đảm bằng số dư tài khoản, sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá do TCTD phát hành
+ Nằm trong danh mục được ACB chấp
nhận
1,9%/năm; TT: 400.000 đ
+ Nằm ngoài danh mục được ACB chấp
nhận
2,4%/năm; TT: 400.000 đ
- Bảo đảm bằng tài sản khác 1,95%/năm; TT 450.000đ
- Tín chấp
+ Theo quy định của ACB 2,6%/năm; TT 600.000đ
+ Khác quy định của ACB và được phê
duyệt
3,1%/năm; TT 650.000đ
1.4 Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh
khác
- Ký quỹ
+ Trường hợp bảo lãnh không liên quan
đến khoản tiền ghi có vào tài khoản
0,72%/năm; TT 200.000đ
+ Trường hợp Bảo lãnh cho các nghĩa vụ
phát sinh kể từ khi tiền ghi có vào tài
khoản

1,14%/năm; TT 350.000đ
- Bảo đảm bằng số dư tài khoản, sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá do ACB phát hành
+ Trường hợp bảo lãnh không liên quan
đến khoản tiền ghi có vào tài khoản
1,44%/năm; TT 300.000đ
+ Trường hợp bảo lãnh cho các nghĩa vụ
phát sinh kể từ khi tiền ghi có vào tài
khoản
2,3%/năm; TT 450.000đ
- Bảo đảm bằng số dư tài khoản, sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá do TCTD phát hành
+ Nằm trong danh mục được ACB chấp
nhận
2%/năm; TT: 400.000 đ
+ Nằm ngoài danh mục được ACB chấp
nhận
2,5%/năm; TT: 400.000 đ
- Bảo đảm bằng tài sản khác 2,04%/năm; TT 450.000đ
- Tín chấp
+ Theo quy định của ACB 2,8%/năm; TT 600.000đ
+ Khác quy định của ACB và được phê
duyệt
3,3%/năm; TT 650.000đ
1.5 Phát hành bảo lãnh không xác định thời hạn cụ thể
- Đối với khách hàng đáp ứng điều kiện
ACB quy định
Như Mục 1.1/Mục 1.2/Mục 1.3/Mục 1.4
+ 0,05%/tháng; TT 500.000đ mỗi lần thu
phí
- Đối với khách hàng chưa đáp ứng điều
kiện ACB quy định

Như Mục 1.1/Mục 1.2/Mục 1.3/Mục 1.4
+ 0,30%/tháng; TT 700.000đ mỗi lần thu
phí
1.6 Bảo lãnh đối ứng
- Phát hành bảo lãnh dựa vào bảo lãnh
đối ứng của tổ chức tín dụng trong nước

+ Bảo lãnh dự thầu 1,7%/năm; TT: 500.000 đ
+ Bảo lãnh bảo hành 1,8%/năm; TT: 500.000 đ
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 1,9%/năm; TT: 500.000 đ
+ Bảo lãnh khác 2%/năm; TT: 500.000 đ
- Phát hành Bảo lãnh dựa vào Bảo lãnh
đối ứng của tổ chức Tín dụng nước
ngoài

+ Bảo lãnh dự thầu 1,9%/năm; TT: 50 USD
+ Bảo lãnh bảo hành 2%/năm; TT: 50 USD
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 2,1%/năm; TT: 50 USD
+ Bảo lãnh khác 2,3%/năm; TT: 50 USD
- Phát hành bảo lãnh đối ứng Như phát hành
1.7 Xác nhận bảo lãnh
- Cam kết bảo lãnh do TCTD trong nước
phát hành
1,8%/năm; TT 500.000đ
- Cam kết bảo lãnh do TCTD nước ngoài
phát hành
1,8%/năm; TT 50USD
2 Tu chỉnh bảo lãnh (**)
A Tu chỉnh bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
khác


- Tu chỉnh tăng số tiền bảo lãnh (tính trên
số tiền tăng thêm)
Như phát hành
- Tu chỉnh tăng thời hạn bảo lãnh (tính
trên thời hạn tăng thêm)
Như phát hành
- Tu chỉnh khác 200.000đ/lần
B Tu chỉnh bảo lãnh đối ứng
- Tu chỉnh tăng giá trị/tăng thời hạn Như phát hành bảo lãnh đối ứng
- Tu chỉnh khác 300.000 đ/20 USD
3 Khác
A Phát hành bảo lãnh bằng 2 ngôn ngữ
(**)
Như phát hành + 150.000đ
B Phát hành bảo lãnh theo mẫu của khách
hàng (được ACB chấp thuận) (**)
Như phát hành + 300.000đ
C Phát hành thêm bảo lãnh bản chính/bản
phụ (**)
200.000đ/bản
D Phí dịch thuật (**) 200.000đ/trang, TT: 300.000 VND
F Phí đổi biện pháp bảo đảm (**) 200.000đ/lần + phí phát hành tăng thêm
(nếu có)
G Phí chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết bảo lãnh
Như phí giao dịch tài khoản
H Thông báo bảo lãnh của ngân hàng khác 20USD
I Thông báo tu chỉnh bảo lãnh của ngân
hàng khác

20USD
J Thông báo hủy bảo lãnh của ngân hàng
khác
20USD
K Phát hành bảo lãnh nhận hàng (**) 50USD
l Duy trì bảo lãnh nhận hàng (**) 0,05%/tháng (kể từ ngày 61 sau ngày
phát hành cho đến ngày hoàn trả thư
bảo lãnh cho ngân hàng); TT: 10USD, TĐ
300USD
M Hủy thư bảo lãnh do khách hàng đề nghị 200.000 đồng
N Phí thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh 200.000 đồng
II BẢO LÃNH NGOÀI NƯỚC
1 Phát hành thư bảo lãnh hoặc Standby L/C (**) (Phí tính trọn quý)
- Ký quỹ 100% (***) 0,1%/quý; TĐ 20%/quý; TT 25USD
- Ký quỹ dưới 100% (***) 0,2%/quý; TĐ 20%/quý; TT 25 USD
- Phát hành thư bảo lãnh /Standby L/C không xác định thời hạn cụ thể:
+ Thỏa điều kiện của ACB Mức phí hiện hành + 0,05/tháng
+ Không thỏa theo điều kiện của ACB Mức phí hiện hành + 0,3%/tháng
2 Tu chỉnh thư bảo lãnh hoặc Standby L/C
(**)

- Tu chỉnh tăng số tiền Như phát hành thư bảo lãnh hoặc
Standby L/C
- Tu chỉnh tăng thời hạn Như phát hành thư bảo lãnh hoặc
Standby L/C
- Tu chỉnh khác 10USD
3 Bảo lãnh thanh toán hối phiếu trả chậm
(Aval) (**)
Như phát hành thư bảo lãnh
4 Hủy thư bảo lãnh 15USD

5 Thông báo thư bảo lãnh của ngân hàng
khác
12USD
6 Thông báo tu chỉnh thư bảo lãnh của
ngân hàng khác
5USD
7 Xác nhận thư bảo lãnh (**) 2%/ năm; TT: 50USD
8 Phát hành thư bảo lãnh đối ứng Như phát hành thư bảo lãnh
9 Phát hành thư bảo lãnh dựa vào bảo
lãnh đối ứng (**)
Như phát hành thư bảo lãnh
10 Kiểm tra xác nhận chữ ký TBL của
NHNN theo yêu cầu của khách hàng
trong nước
15 USD
11 Kiểm tra xác nhận chữ ký sửa đổi TBL
của NHNN theo yêu cầu của khách hàng
trong nước
15 USD
12 Phí thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh 15 USD
2.Ngân hàng Agribank

nhiệm
vụ

phí
Danh mục phí dịch vụ
Mức phí (đã bao gồm thuế GTGT)
Mức phí
Tối thiểu Tối đa

DỊCH VỤ BẢO LÃNH
1. Bảo lãnh trong nước
1.1. Phát hành bảo lãnh (Thu phí trên giá trị cam kết bảo lãnh)
TF A0 Bảo lãnh ký quý 100% 1.5%/năm 400,000đ-
550,000đ/lần
TF A1 Bảo lãnh ký quỹ dưới 100%
Bảo lãnh đảm bảo bằng hình
thức khác (có tài sản đảm bảo
100%)
2%/năm 800,000đ-
1,100,000đ/lần
TF A2 Bảo lãnh bằng hình thức khác
(không có tài sản đảm bảo hoặc
không đủ tài sản đảm bảo)
3%/năm 1,000,000đ-
1,650,000đ/lần
1.2. Sửa đổi bảo lãnh
1.2.1. Sửa đổi tăng số tiền (Tính phí trên số tiền tăng thêm kể từ ngày phát
hành sửa đổi đến ngày hết hạn)
TF A3 Bảo lãnh ký quỹ 100% 1.5%/năm 300,000đ-
550.000đ/lần
TF A4 Bảo lãnh ký quỹ dưới 100%
Bảo lãnh đảm bảo bằng hình
thức khác (có tài sản đảm bảo
100%)
2%/năm 600,000đ-
880,000đ/lần
TF A5 Bảo lãnh bằng hình thức khác
(không có tài sản đảm bảo hoặc
không đủ tài sản đảm bảo)

3%/năm 8,000,000đ-
1,100,000đ/lần
1.2.2 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực (tính phí trên giá trị bảo lãnh kể từ ngày
hết hạn hiệu lực cũ đến ngày hiệu lực mới)
TF A6 Bảo lãnh ký quỹ 100% 1.5%/năm 440,000đ/lần
TF A7 Bảo lãnh ký quỹ dưới 100%
Bảo lãnh đảm bảo bằng hình
thức khác (có tài sản đảm bảo
100%)
2%/năm 6,000,000đ-
880,000đ/lần
TF A8 Bảo lãnh bằng hình thức khác
(không có tài sản đảm bảo hoặc
không đủ tài sản đảm bảo)
3%/năm 800,000đ-
1,100,000đ/lần
1.2.3. Sửa đổi khác
TF A9 Sửa đổi khác 220,000đ/lần
1.3. Hủy thư bảo lãnh
TF AA Hủy thư bảo lãnh 220,000đ/lần
1.4. Dịch vụ khác liên quan (Tính phí trên giá trị cam kết bảo lãnh)
TF AB Bảo lãnh cho các công ty trực
thuộc nhận tiền gửi, tiền vay
của các tổ chức tín dụng và tổ
chức tài chính khác
1.8%/năm 1,650,000đ/lần
TF AC Phí dịch thuật, kiểm soát phát
hành thư bảo lãnh bằng tiếng
Anh
Thu theo phát sinh

thực tế
110,000đ/bản
TF AD Phí thẩm định hồ sơ bảo
lãnh (nếu được phét của
Ngân hàng Nhà nước)
0.1%-0.2%/số tiền khách hàng đề nghị cấp bảo lãnh
2. Bảo lãnh nước ngoài
2.1. Phát hành bảo lãnh (Tính phí trên giá trị cam kết bảo lãnh)
TF B0 Bảo lãnh ký quỹ 100% 1.5%/năm 33 USD/lần
TF B1 Bảo lãnh ký quỹ dưới 100% 2.5%/năm 33 USD/lần
TF B2 Bảo lãnh đảm bảo bằng hình
thức khác
2%/năm 55 USD/lần
2.2. Sửa đổi bảo lãnh
2.2.1. Sửa đổi tăng số tiền (Tính phí trên số tiền tăng thêm kể từ ngày phát
hành sửa đổi đến ngày hết hạn)
TF B3 Bảo lãnh ký quỹ 100% 1.5%/năm 22 USD/lần
TF B4 Bảo lãnh ký quỹ dưới 100% 2.5%/năm 33 USD/lần
TF B5 Bảo lãnh đảm bảo bằng hình
thức khác
2%/năm 55 USD/lần
2.2.2 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực (Tính phí trên giá trị bảo lãnh kể từ ngày
hết hạn hiệu lực cũ đến ngày hiệu lực mới)
TF B6 Bảo lãnh ký quỹ 100% 1.5%/năm 22 USD/lần
TF B7 Bảo lãnh ký quỹ dưới 100% 2.5%/năm 33 USD/lần
TF B8 Bảo lãnh đảm bảo bằng hình
thức khác
2%/năm 55 USD/lần
2.2.3 Sửa đổi khác
TF B9 Sửa đổi khác 22 USD/lần

2.3. Hủy thư bảo lãnh
TF BA Hủy thư bảo lãnh 22 USD/lần
2.4 Phát hành bảo lãnh đối ứng
TF C0 Ngân hàng nước ngoài và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam
1.5%/năm 55 USD/lần
TF C1 Ngân hàng trong nước 1%/năm 55 USD/lần
TF C2 Phát hành bảo lãnh đối ứng:
trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của
NH trong nước và NH nước
ngoài
1.5%/năm 55 USD/lần
2.5. Dịch vụ khác liên quan
TF C3 Phát hành thư cam kết sẽ phát
hành thư bảo lãnh
11 USD
TF C4 Xác nhận bảo lãnh 1.5%/năm 55 USD/lần
TF C5 Thông báo thư bảo lãnh của
ngân hàng nước ngoài
22 USD/lần
TF C6 Thông báo sửa đổi thư bảo lãnh
của ngân hàng nước ngoài
11 USD/lần
TF C7 Thông báo hủy bảo lãnh của
ngân hàng khác
16.5 USD/lần
TF C8 Thanh toán bảo lãnh do
Agribank phát hành
0.2% 33 USD 220 USD

TF C9 Kiểm tra xác nhận chữ ký thư
bảo lãnh của ngân hàng nước
33 USD/bộ chứng từ
ngoài theo yêu cầu của khách
hàng trong nước
TF CA Kiểm tra xác nhận chữ ký sửa
đổi thư bảo lãnh của ngân hàng
nước ngoài theo yêu cầu của
khách hàng trong nước
16.5 USD
TF CB Đòi hộ tiền bảo lãnh của khách
hàng trong nước theo thư bảo
lãnh trực tiếp của ngân hàng
nước ngoài
0.2% giá trị số tiền
đòi hộ
22 USD 220 USD
TF CC Tra soát 11 USD/lần
TF CD Phí thẩm định hồ sơ bảo
lãnh (Nếu được phép của
Ngân hàng Nhà nước)
0.1%-0.2%/số tiền khách hàng đề nghị cấp bảo lãnh
TF CE Thanh toán thư bảo lãnh đến 0.1 %/giá trị báo có
TF CF Thanh toán bảo lãnh phát hành
trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của
ngân hàng khác
0.2%/giá trị bảo lãnh
3. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

PHÍ

DANH MỤC CÁC LOẠI PHÍ MỨC PHÍ ÁP DỤNG (chưa bao gồm VAT)
MỨC PHÍ ST TỐI THIỂU ST TỐI ĐA
F BẢO LÃNH
1 Ký quỹ 100%
F001 1.1 Phát hành bảo lãnh Tối thiểu 1,2%/
năm/Số tiền bảo lãnh,
kể từ ngày hiệu lực
đến ngày hết hạn.
200.000 VND
F002 1.2 Sửa đổi tăng tiền (thu phí bổ sung
đối với phần giá trị tăng thêm)
Phí tương ứng tại
mục F001
100.000 VND
F003 1.3 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực (thu
phí bổ sung đối với phần thời hạn
hiệu lực tăng thêm trên số dư bảo
lãnh)
Phí tương ứng tại
mục F001
100.000 VND
F004 1.4 Sửa đổi khác 100.000 VND
F005 1.5 Huỷ thư bảo lãnh 100.000 VND
2 Ký quỹ dưới 100%
2.1 Bảo lãnh thanh toán
F006 - Phát hành bảo lãnh thanh toán Tối thiểu 2%/ năm
/Số tiền bảo lãnh, kể
từ ngày hiệu lực đến
ngày hết hạn.
200.000 VND

F007 Sửa đổi tăng tiền (thu phí bổ sung
đối với phần giá trị tăng thêm)
Phí tương ứng tại
mục F006
200.000 VND
F008 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực (thu
phí bổ sung đối với phần thời hạn
hiệu lực tăng thêm trên số dư bảo
lãnh)
Phí tương ứng tại
mục F006
200.000 VND
2.2 Bảo lãnh khác
F009 - Phát hành bảo lãnh Tối
thiểu 1.5% /năm /Số
tiền bảo lãnh, kể từ
ngày hiệu lực đến
ngày hết hạn.
200.000 VND
F010 Sửa đổi tăng tiền (thu phí bổ sung
đối với phần giá trị tăng thêm)
Phí tương ứng tại
mục F009
200.000 VND
F011 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực (thu
phí bổ sung đối với phần thời hạn
hiệu lực tăng thêm trên số dư bảo
lãnh)
Phí tương ứng tại
mục F009

200.000 VND
F012 2.3 Sửa đổi khác 200.000 VND
F013 2.4 Huỷ thư bảo lãnh 200.000 VND
F014 3 Bảo lãnh bằng tiếng Anh Phí tương ứng tại
mục E001 đến
E013+100.000VND/
bản
5.Ngân hàng Vietinbank
BẢO LÃNH TRONG NƯỚC
1. Phát hành bảo lãnh
1% - 2%/năm 300.000 đ/món
- Phát hành bảo lãnh bằng Tiếng nước ngoài (ngoài phí 200.000 đ
phát hành bảo lãnh)
2. Sửa đổi tăng tiền, gia hạn
1% - 2%/năm
3. Sửa đổi khác
Theo thỏa thuận 100.000 đ/lần
4. Huỷ bỏ bảo lãnh
100.000 đ/lần
5. Thanh toán bảo lãnh do NHCT phát hành
0.2%/ số tiền thanh
toán
100.0
1.3 Khả năng sinh lời ngày một tăng:
Theo xu hướng chung của hoạt động ngân hàng trên thế giới, hoạt động
bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam trong những năm gần đây có được sự quan tâm
phát triển của NHNN và các ngân hàng thương mại. Và tại các ngân hàng Việt
Nam khả năng sinh lợi của hoạt động này ngày một tăng. Điều này được thể hiện
ở: doanh thu tăng trưởng nhanh qua các năm; số vụ bảo lãnh tăng cao; qui mô bảo
lãnh tăng; tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng đều tăng.

Và phải kể đến việc gia tăng các ngân hàng cung cấp dịch này: trước năm 2000,
chủ yếu là các ngân hàng quốc doanh ( như: Ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng
Công thương, ngân hàng Đầu tư và phát triển….), thì nay có sự tham gia đông đảo
các ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tập
đoàn tài chính trong và ngoài nước
Doanh số và dư Nợ bảo lãnh của các ngân hàng thương mại Nhà nước liên tục
tăng trưởng qua các năm. Đặc biệt, dư Nợ bảo lãnh tăng mạnh trong vài năm gần
đây: Năm 2000 so với năm 1999 tăng 72% , tương đương 797,3 tỷ đồng; năm 2001
so với năm 2000 tăng 69%, tương đương 13131,8 tỷ đồng và năm 2002 tăng 29%
so với năm 2001, tương ứng 9310,9 tỷ đồng. Với mức tăng trưỏng trung bình 20%/
năm, tổng dư Nợ nghiệp vụ bảo lãnh của 10 ngân hàng thương mại lớn vào
khoảng 43 ngàn tỷ
Với mức tăng trưởng trung bình 20%/ năm, tổng dư nợ nghiệp vụ bảo lãnh của 10
ngân hàng thương mại (NHTM) lớn vào khoảng 43 ngàn tỷ đồng. Không "ồn ào"
như cuộc đua lãi suất nhưng "cuộc chiến " giành thị phần bảo lãnh giữa các NHTM
đang ngày một quyết liệt.
Việc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ký được hợp đồng bảo lãnh
trọn gói cung ứng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho hai tổng công ty lớn là
Vinashin với hạn mức tín dụng lên đến 1.200 tỷ đồng và làm đầu mối cho các dự án
đồng tài trợ là 2.000 tỷ đồng; và Vinamotor: hạn mức tín dụng 700 tỷ đồng và hạn
mức bảo lãnh 200 tỷ đồng, đã khiến không ít đối thủ cạnh tranh mất ăn, mất ngủ.
Dịch vụ bảo lãnh đang dần trở thành nguồn thu đáng kể trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM.
Cùng với mức tăng trưởng kinh tế nhanh trong những năm gần đây là nhân
tố thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn đạt hiệu quả cao, mở rộng hoạt động sản
xuất, kéo theo nhu cầu sử dụng dịch vụ hỗ trợ, mà đặc biệt là hoạt động bảo lãnh
ngân hàng cũng tăng cao, phù hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh hiện
đại.Bên cạnh đó phải kể đến xu hướng nền kinh tế là việc chứng khoán hóa các
khoản nợ, các doanh nghiệp ưu thích việc tài trợ nguồn vốn thông qua thị trường
chứng khoán, bằng việc phát hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Do đây là

kênh huy động vốn trung và dài hạn với chi phí thấp nên được các doanh nghiệp ưa
chuộng hơn vay ngân hàng. Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam, tuy ra đời muộn
nhưng thị trường chứng khoán cũng đã bùng nổ từ năm 2005 đến nay, hàng loạt
các đợt IPO và phát hành thêm ra công chúng làm nhu cầu bảo lãnh gia tăng.Theo
luật Việt Nam, chỉ có hai tổ chức được bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công
chúng là ngân hàng thương mại và công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động
bảo lãnh. Và một nguyên nhân không kém phần quan trọng thúc đẩy hoạt động bảo
lãnh gia tăng nhanh trong những năm gần đây là việc cả ngân hàng và khách hàng
đều ý thức được mặt trái của sự tăng trưởng, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đó
là hiệu ứng domino của các nền kinh tế trước những biến động kinh tế như: suy
thoái, khủng hoảng, lạm phát … ( mà thực tế từ năm 2008 kinh tế thế giới đang
phải gánh chịu ), làm tăng nhu cầu về các phương tiện hạn chế rủi ro trong đó có
hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
1.4 Mức độ an toàn được nâng cao:
Cùng với việc mở rộng qui mô kinh doanh, các ngân hàng cũng ngày càng
chú trọng đến mức độ an toàn. Mức độ an toàn được thể hiện ở số vụ ngân hàng
phải trả thay khách hàng là không nhiều, nhiều ngân hàng con số này giảm dù qui
mô tăng. Cá biệt, tại nhiều chi nhánh ngân hàng chưa phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính cho khách hàng lần nào, như tại nhiều chi nhánh của BIDV, Vietcombank….
.bên cạnh đó phải kể đến, số hợp đồng bảo lãnh ký quĩ 100% là khá nhiều, với các
hợp đồng này thì mức độ an toàn là rất cao.
Điều này có được là do công tác thẩm định khách hàng trong hoạt động bảo
lãnh là khá nghiêm ngặt. Nhiều ngân hàng triển khai xây dựng hệ thống thông tin
khách hàng, hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ như: BIDV, Vietcombank, ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín và một số ngân hàng khác đang
triển khai thí điểm. Cùng với việc phát triển hệ thống CIC quốc qia góp phần quan
trọng trong việc thẩm định khách hàng, đây là khâu vô cùng quan trọng vì việc
đánh giá đúng khả năng tài chính, lịch sử tín dụng, tình hình sản xuất kinh doanh,
tổ chức nội bộ doanh nghiệp, năng lực cán bộ, cổ đông chiến lược, quan hệ đối tác,
khả năng huy động vốn và chiến lược phát triển trong tương lai………sẽ là nhân tố

quyết định khả năng thực hiện cam kết của doanh nghiệp. Bên cạnh đó phải kể đến
môi trường vĩ mô, trước hết là môi trường chính trị - xã hội luôn được duy trì
trong nhiều năm qua, Việt Nam được thế giới lựa chọn là điểm đến an toàn. Cùng
với đó là hệ thống pháp luật nói chung và cho hoạt động bảo lãnh nói riêng tương
đối hoàn thiện: sự ra đời luật doanh nghiệp thống nhất, luật đầu tư thống nhất, sau
đó là luật chứng khoán được coi là bước ngoặt quan trọng đưa việt Nam ra nhập
sân chơi hội nhập WTO. Bất kỳ một sân chơi nào cũng cần có qui tắc, trong hoạt
động kinh tế điều này lại càng quan trọng vì các chủ thể trong các quan hệ kinh tế
luôn luôn vì lợi ích mỗi bên, do đó việc có một qui tắc chung cao nhất là luật quốc
gia điều chỉnh, giúp tạo sự minh bạch và an toàn cho các bên tham gia. Bên cạnh
đó là môi trường kinh tế, kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định góp phần năng cao
khả năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp.
1.5 Giúp thúc đẩy các chỉ tiêu khác
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng phát triển góp phần nâng cao uy tín ngân
hàng, không chỉ đối với thị trường trong nước mà còn cả thị trường quốc tế. Vì
thực chất hoạt động bảo lãnh là việc sử dụng chữ “ tín “ của ngân hàng. Và do đó,
việc phát triển cả về qui mô và chất lượng các vụ bảo lãnh trong và ngoài nước sẽ
tác động ngược lại làm tăng uy tín ngân hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh góp phần nâng cao uy tín cho ngân hàng và thu hút
thêm nhiều khách hàng mới bằng việc thực hiện nghiêm túc các cam kết với khách
hàng, thực hiện quy trình thẩm định một cách cẩn thận.
Và cùng với đó là giúp đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng như giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Thị
trường tài chính Việt Nam chưa bao giờ lại cạnh tranh như bây giờ, với gần 60
ngân hàng thương mại, cùng các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, các công ty bảo hiểm và tài chính trong và ngoài nước, mới đây là theo lộ
trình mở cửa ra nhập WTO như cam kết là việc ra đời các ngân hàng 100% vốn
nước ngoài như: HSBC, ANZ …làm hoạt động ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh
tranh ngày càng gia tăng. Những mảng kinh doanh truyền thống như: nhận tiền
gửi và cho vay, kinh doanh ngoại tệ……thực sự miếng bánh này bị chia nhỏ rất

nhiều, việc phát triển các hoạt động ngân hàng hiện đại như bảo lãnh không chỉ
làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, tăng doanh thu, phân tán rủi ro mà
còn năng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng trong điều kiện mới của các
ngân hàng. Là khả năng thích ứng để tồn tại và phát triển của ngân hàng trước
những phát triển và biến đổi của điều kiện kinh doanh mới.
Thêm nữa là hoạt động bảo lãnh phát triển kéo theo việc tăng các hoạt động khác
của ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, thanh toán………
1.6 Chất lượng bảo lãnh ngày càng tăng cao
Chất lượng bảo lãnh ngày càng tăng cao. Đặc biệt là trong những năm gần
đây không những tăng nhanh về doanh số cũng như thu nhập mà số lượng các
khách hàng tham gia hoạt động này cũng ngày một tăng.
Các ngân hàng đang chú trọng tới việc mở rộng đối tượng khách hàng. Phí
thu từ bảo lãnh ngày càng tăng góp phần đáng kể vào nguồn thu phí dịch vụ của
ngân hàng.
Trên bình diện kinh tế, nhiều doanh nghiệp nhờ có bảo lãnh mà giải quyết
được tình trạng thiếu vốn, tận dụng được cơ hội kinh doanh, mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh và khả năng
chiếm lĩnh thị trường.
Đến nay, nghiệp vụ bảo lãnh tại các NHTM đã phát triển hơn nhiều so với
những năm trước và đã được các ngân hàng chú trọng phát triển thành nghiệp vụ
kinh doanh chính. Doanh số bảo lãnh ngày càng tăng với chất lượng bảo lãnh được
nâng cao.
Từ năm 1997 trở về trước, nghiệp vụ bảo lãnh chủ yếu tại các NHTM là bảo
lãnh mở L/C trả chậm và phát hành thư bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Từ đầu năm
1998, các NHTM đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng bảo lãnh và cùng với
nghiệp vụ bảo lãnh mở L/C trả chậm, bảo lãnh vay vốn nước ngoài, nghiệp vụ bảo
lãnh trong nước cũng phát triển mạnh mẽ. Tỷ trọng bảo lãnh trong nước trong các
năm gần đây chiếm khoảng 70% đến 80% trong tổng doanh số bảo lãnh; đặc biệt
là bảo lãnh ngân hàng phục vụ lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Số dư bảo lãnh ngân hàng trong đấu thầu thi công, xây lắp như bảo lãnh dự

thầu, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh thực hiện hợp đồng liên tục tăng. Bảo
lãnh của ngân hàng đã giúp doanh nghiệp tháo gỡ những vướng mắc trong quá
trình triển khai thi công dự án như vốn ứng trước triển khai công trình, vốn thanh
toán, thực hiện hợp đồng xây lắp………
Với kinh nghiệm ngày càng cao trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, các
NHTM đã lựa chọn được những dự án khả thi của cac doanh nghiệp đầu tư đúng
hướng, biết giữ chữ tín trên thị trường để bảo lãnh, từ đó, giữ uy tín cho chính
ngân hàng. Trong nhiều năm qua, các NHTM đã thực hiện đúng các cam kết trong
bảo lãnh, đã thanh toán kịp thời cho người thụ hưởng bảo lãnh trong những
trường hợp người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, đặc biệt là trong quan hệ với
các đối tác nước ngoài. Hiện nay, các NHTM có thể phát hành các thư bảo lãnh với
trị giá lớn mà các doanh nghiệp ngân hàng nước ngoài không đòi hỏi bất kỳ sự xác
nhận nào khác . Các ngân hàng lớn ở Việt nam thường có uy tín trong nghiệp vụ
bảo lãnh như: Ngân hàng Ngoại thương Vietcombank, Ngân hàng Công thương
Vietinbank, ngân hàng Đầu tư và Phát triển BIDV, ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Agribank, Techcombank… Chẳng hạn: Agribank bảo lãnh cho nhà
máy sản xuất đường Quảng Nam, Đà Nẵng với số tiền 2triệu USD vay của
Ôxtrâylia; tái bảo lãnh cho nhà máy sản xuất đường Kiên Giang, Biên Hoà với số
tiền 2triệu USD của Ôxtrâylia…
Có thể nói, hoạt động của nghiệp vụ bảo lãnh NH đã đạt được những thành
tựu như trên là nhờ sự tác động của nhiều yếu tố. Trong đó phải kể đến 1 vài
yếu tố như:
- Nền kinh tế nước ta đang bước vào thời kì hội nhập, cạnh tranh ngày càng
gay gắt đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, đồng thời các
nghiệp vụ kinh tế ngày càng tăng, các mối quan hệ trong và ngồi nước ngày càng
được mở rộng. Do đó làm tăng nhu cầu các dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ
bảo lãnh.
- Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cùng với sự tăng nhanh về nguồn
vốn của các ngân hàng giúp các ngân hàng có thể thực hiện được nhiều hợp đồng

bảo lãnh hơn.thực hiện các mĩn bảo lãnh với giá trị lớn thơng qua hoạt động đồng
bảo lãnh.
- Sự quan tâm của nhà nước trong việc hoàn thiện cơ chế chính sách liên
quan đến hoạt động của các ngân hàng trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh.mặc dù các
quy chế ban hành chưa thật sự đồng bộ và phù hợp nhưng cũng giúp các ngân
hàng rất nhiều trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
2. Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
a) Chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu về bảo lãnh của khách hàng
Nhu cầu về bảo lãnh của khách hàng đang ngày càng tăng cao. Bảo lãnh
NH được xem như tấm giấy thông hành cho DN trong các hoạt động mua
bán trả chậm, vừa tạo thuận lợi cho công việc kinh doanh vừa nâng cao sự
tin tưởng của các đối tác đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên các NH chưa thể
đáp ứng được nhu cầu này cả về số lượng và chất lượng.
• Các doanh nghiệp siêu nhỏ không được bảo lãnh vay vốn
• Nhiều DN vừa và nhỏ khó thỏa mãn được các điều kiện của các ngân
hàng lớn, trong khi uy tín của các ngân hàng nhỏ thì chưa làm hài
lòng cả bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Vì thế, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ mất đi nhiều lợi ích khi không sử dụng các dịch vụ
bảo lãnh
• Chỉ những ngân hàng thỏa mãn điều kiện của Bộ tài chính và được
cấp phép mới có quyền cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành trái
phiếu, trong khi nhu cầu phát hành trái phiếu để huy động vốn của
doanh nghiệp ngày càng cao
• Quy mô bảo lãnh chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, nơi mà
giá trị và độ phức tạp của các giao dịch ngày càng cao. Trong khi đó
công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng chưa thực sự được chú trọng
• Doanh nghiệp luôn có nhu cầu về những loại hình bảo lãnh mới. Tuy
nhiên, những quy định khá ngặt nghèo của ngân hàng về tài sản bảo
đảm và phương án kinh doanh khiến ngân hàng không thể cung cấp

dịch vụ bảo lãnh cho các trường hợp đó.
VD: Hồ sơ bảo lãnh khách hàng cần để sử dụng dịch vụ bảo lãnh của
Viettin Bank là
o Giấy đề nghị bảo lãnh
o Tài liệu về năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng, thẩm quyền của người đại diện khách hàng.
o Các tài liệu liên quan đến nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh, bản
giải trình về tính khả thi, năng lực thực hiện các nghĩa vụ đề
nghị được bảo lãnh. Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài hoặc
bảo đảm thanh toán có kỳ hạn trên 360 ngày, cần có thêm các
văn bản chấp thuận theo quy định của pháp luật về quản lý vay
và trả nợ nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước. Trong trường
hợp cần thiết, VietinBank có thể yêu cầu thêm các tài liệu
thông tin về bên nhận bảo lãnh.
o Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài
chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có).
o Hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các tài
liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài
sản bảo đảm đó.
o Lệnh chi (trường hợp ký quỹ)
b) Chưa cân đối về cơ cấu bảo lãnh giữa các loại bảo lãnh, giữa các doanh
ngiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh, giữa lĩnh vực kinh doanh và lĩnh
vực xây dựng xây lắp
 Trong các loại bảo lãnh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng vẫn chiếm tỷ
trọng rất lớn. Trong khi đó nhiều loại hình dịch vụ bảo lãnh tiềm năng
như bảo lãnh vay vốn chưa thật sự phát triển. Việc chiếm ưu thế của bảo
lãnh thực hiện hợp đồng xuất phát từ thực tế trong quá trình phát triển
kinh tế làm phát sinh cá hợp đồng ngày càng có giá trị lớn, đòi hỏi phải
có bảo lãnh ngân hàng để đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sự mất cân đối trong cơ cấu các loại hình

bảo lãnh có thể khiến hoạt động bảo lãnh nói chung phát triển không
bền vững, và đang thể hiện rằng các ngân hàng chưa khai thác hết được
tiềm năng ở những loại hình bảo lãnh còn lại.
Cơ cấu bảo lãnh theo loại hình của chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Đống
Đa

×