Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.06 KB, 99 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của các NHTM Việt Nam nói chung và các NHTM tại Đắk Lắk
nói riêng, những năm qua đã phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ cho các thành phần kinh tế,
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Hoạt động tín dụng của các NH giúp
các thành phần kinh tế có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc thiết
bị, tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, đặc biệt
chúng ta phải kể đến vai trò to lớn của NH đối với sự phát triển của các DNNVV.
NH đã tạo điều kiện cho các DNNVV ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình.
Thực tiễn cho thấy, các DNNVV luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới, giải quyết nhiều vấn đề xã
hội như: việc làm, giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống và thu nhập cho người lao
động,... Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những
chính sách phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, không chỉ về số lượng mà cả về
quy mô các DNNVV. Tuy nhiên, các DNNVV ở Việt Nam nói chung và tại Đắk
Lắk nói riêng còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, đó là thiếu vốn,
công nghệ, trình độ quản lý,... Chính vì lẽ đó mà để có thể phát triển mạnh, tăng lợi
thế cạnh tranh buộc các DN phải tìm kiếm những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
của mình, trong đó có việc tiếp cận từ nguồn vốn của NH thông qua hoạt động tín
dụng. Nhưng trong thực tế thì không phải DN nào cũng được tiếp cận với nguồn tài
trợ từ các NH để đáp ứng hoạt động kinh doanh.
Trong những năm qua, NH ĐT&PT Việt Nam cũng như Chi nhánh Bắc Đắk
Lắk luôn tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng và đã đạt được những kết quả đáng
kể như: số lượng khách hàng cũng như doanh số cho vay liên tục tăng nhanh, mạng
lưới hoạt động tín dụng và các kênh dẫn vốn luôn phát triển, hiệu quả hoạt động của
NH không ngừng nâng cao,... Tuy nhiên, việc mở rộng tín dụng của chi nhánh NH



2

ĐT&PT Bắc Đắk Lắk vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của các DNNVV, nhiều DN vẫn
còn gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn. NH vẫn chưa khai thác hết tiềm năng
trong phân khúc thị trường này, chưa sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực để
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Chi nhánh mình.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Mở rộng tín dụng
đối với các DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Đắk
Lắk”, nhằm góp phần mở rộng tín dụng tại Chi nhánh và tạo điều kiện giúp các
DNNVV trên địa bàn tiếp cận được nguồn vốn từ NH để mở rộng sản xuất và ngày
càng nâng cao hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề liên quan đến việc mở rộng tín
dụng đối với DNNVV (chủ yếu là cấp tín dụng).
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại chi nhánh
ngân hàng ĐT&PT Bắc Đắk Lắk trong những năm qua.
- Đề xuất một số giải phát nhằm mở rộng tín dụng đối với các DNNVV tại chi
nhánh ngân hàng ĐT&PT Bắc Đắk Lắk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tương nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
việc mở rộng tín dụng mà chủ yếu là vấn đề cho vay đối với các DNNVV tại chi
nhánh NH ĐT&PT Bắc Đắk Lắk.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Luận văn nghiên cứu các nội dung liên quan đến mở rộng tín dụng đối với các
DNNVV và chủ yếu tập trung vào nội dung cho vay.
- Về không gian
Đề tài nghiên cứu các nội dung trên tại Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Đắk Lắk.

- Về thời gian
Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm đến.


3

4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc,
- Phương pháp điều tra, khảo sát, chuyên gia,
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp,
- Các phương pháp khác,...
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về mở rộng tín dụng đối với DNNVV
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Bắc Đắk Lắk
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNNVV tại chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Đắk Lắk.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNNVV
1.1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Ngân hàng thương mại


Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, NHTM đã ra đời
và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. NHTM đã
hình thành và tồn tại như một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế hàng hoá. Sản xuất, lưu thông hàng hoá càng phát triển thì nhu cầu giao lưu
giữa các vùng càng tăng. Tuy nhiên, do sự khác biệt giữa các vùng về tiền tệ cũng
như sự khác biệt về địa lý dẫn đến sự xuất hiện về nhu cầu đổi tiền cũng như gửi
tiền và thanh toán hộ của các thương gia. Và cũng chính nhờ hoạt động nhận tiền
gửi và thanh toán hộ mà những người giữ tiền đã nắm trong tay một khối lượng tiền
lớn. Từ đó, họ dễ dàng thực hiện hoạt động cho vay do tính vô danh của tiền tệ.
NHTM đã ra đời từ đó cùng với những nghiệp vụ cơ bản của nó. Đến nay, hoạt
động của NHTM đã mở rộng không chỉ về quy mô mà chất lượng, loại hình các
dịch vụ cũng ngày càng gia tăng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó, NHTM
đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, hoạt động của nó ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế.
Trải qua thời gian dài với những biến động của nền kinh tế, rất nhiều khái
niệm về NHTM đã được hình thành và được xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Một cách tiếp cận dựa trên những dịch vụ mà NH mang lại như: NHTM là loại
hình tổ chức tài chính tiền tệ cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất, đặc biệt là nghiệp vụ TD, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh tế nào trong nền kinh tế.
Hay theo pháp lệnh Ngân hàng 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước xác định:
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu thường xuyên là nhận


5

tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Và theo luật NHNN định nghĩa: Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ

và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy, nhìn chung từ khái niệm chúng ta có thể thấy rằng NHTM có các
đặc trưng cơ bản sau:
- Là tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả.
- Được phép nhận ký thác để cho vay, chiết khấu và thực hiện các nghiệp vụ
tài chính khác.
Từ đó, có thể hiểu NHTM là một loại hình DN đặc biệt, hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tín dụng với với mục đích thu lợi nhuận.
1.1.2. Tín dụng và các loại tín dụng
a. Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng
- Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng NH là hoạt động mà NH cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Hay nói cách khác, tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ NH cho KH trong khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tín dụng NH là loại tín dụng chủ đạo trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
kinh tế ngày càng phát triển. Do đó, có thể nói “sức khỏe” của một quốc gia sẽ được
phản ánh qua hệ thống NHTM của quốc gia đó.
- Bản chất của tín dụng ngân hàng

+ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng NH bao gồm hai hình thức đó là
tiền (cho vay) và hàng hóa (cho thuê).
+ Đây là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời.
+ Tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả cả về
thời gian và giá trị.



6

+ Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người cho vay và người đi
vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng, cơ sở của sự tin
tưởng này là uy tín của người đi vay, giá trị tài sản thế chấp hoặc được sự bảo
lãnh của bên thứ ba.
b. Các loại tín dụng ngân hàng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng NH có các loại sau
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được sử
dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm. Loại
tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ, thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng
để cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất.
- Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn, tín dụng ngân hàng có các loại sau
+ Tín dụng vốn lưu động: là loại TD được dùng để hình thành vốn lưu động,
được sử dụng để bù đắp mức vốn thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh tế.
+ Tín dụng cố định: là loại tín dụng được dùng để hình thành tài sản cố định,
thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo, tín dụng ngân hàng có các loại sau
+ Tín dụng bằng tín chấp: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH.
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay được NH cung ứng phải có tài sản
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể, tín dụng NH có các loại sau
+ Tín dụng trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu và

khách hàng trực tiếp trả nợ vay cho NH.


7

+ Tín dụng gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán, như chiết
khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng,…
- Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay, tín dụng NH có các loại sau
+ Tín dụng từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và NH thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Tín dụng hạn mức: NH và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức
tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng NH có các loại sau
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng dành cho các DN
và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho các cá nhân để đáp ứng
các nhu cầu như: mua nhà, mua xe, du học,…
1.1.3. Đặc điểm DNNVV và ảnh hưởng của nó đến mở rộng tín dụng của NH

a. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là thuật ngữ dùng để phân biệt giữa các DN với nhau về quy mô hoạt
động. Dựa vào các tiêu thức khác nhau người ta chia ra làm hai nhóm đó là DN lớn
và DNNVV. Đối với mỗi quốc gia, việc xác định quy mô DNNVV chỉ mang tính
chất tương đối. Nhìn chung trên thế giới việc phân loại DNNVV chủ yếu dựa vào
hai tiêu chí:
-

Tiêu chí định tính:
Được xây dựng dựa trên các đặc điểm cơ bản của từng DN như: trình độ về


chuyên môn hóa, mức độ phức tạp trong quản lý,…Nhưng trên thực tế các tiêu chí
này thường rất khó xác định, do vậy chúng chỉ dùng để tham khảo, kiểm chứng mà
ít được sử dụng để xác định quy mô DNNVV.
-

Tiêu chí định lượng:
Được xây dựng dựa trên các tiêu chí về số lượng như: số lượng lao động; tổng

giá trị tài sản; doanh thu hay lợi nhuận của DN. Các tiêu chí định lượng có vai trò


8

quan trọng trong việc xác định quy mô DN. Ở các thời kỳ khác nhau các tiêu chí
này cũng rất khác nhau.
Trên thực tế, việc phân chia thành doanh nghiệp lớn hay DNNVV ở các nước
khác nhau cũng có sự khác nhau. Các tiêu chí thường không cố định mà thay đổi
theo từng ngành nghề và trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Ở Việt Nam, theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ thì: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Nhìn chung, việc phân loại DNNVV dựa vào các tiêu chí như hiện nay là
tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam, nhưng vẫn chưa sát
với thực tế và chưa được cụ thể. Ví dụ như chỉ tiêu về lao động, chưa có sự thống
nhất là số lao động thường xuyên, lao động thời vụ hay lao động có đóng bảo hiểm
xã hội. Thêm vào đó chỉ tiêu về vốn đăng ký ban đầu khi đăng ký KD thường khác
xa so với vốn thực tế đưa vào KD hàng năm.

Bảng 1.1. Phân loại DNNVV
Quy mô

DN siêu nhỏ
Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn
Số lao
vốn

động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn Số lao động
vốn

Khu vực
1. Nông, lâm

10 người trở

20 tỷ đồng

từ trên 10

Từ trên 20

từ trên 200


nghiệp và thủy

xuống

trở xuống

người đến

tỷ đồng đến

người đến

sản
2. Công nghiệp

10 người trở

20 tỷ đồng

200 người
từ trên 10

100 tỷ đồng
Từ trên 20

300 người
từ trên 200

và xây dựng


xuống

trở xuống

người đến

tỷ đồng đến

người đến

3. Thương mại

10 người trở

10 tỷ đồng

200 người
từ trên 10

100 tỷ đồng
Từ trên 10

300 người
từ trên 50

và dịch vụ

xuống

trở xuống


người đến

tỷ đồng đến

người đến

50 người
50 tỷ đồng
100 người
(Nguồn: Sở KH&ĐT tỉnh Đắk Lắk)
b. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường


9

Doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng là một lực lượng không thể
thiếu trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia. Trong đó, DNNVV có vai trò vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội và đối với sự tồn tại phát trển
của các NHTM. Vai trò to lớn của các DNNVV được thể hiện cụ thể như sau:
-

Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế:
+ Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh lành

mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả.
* Các DNNVV cung cấp cho thị trường một khối lượng lớn hàng hóa, dịch
vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
* DNNVV hỗ trợ cho sự tồn tại phát triển của các doanh nghiệp lớn như: làm
đầu mối tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên nhiên liệu đầu vào,…

* DNNVV rất linh hoạt trong việc chuyển hướng kinh doanh từ lĩnh vực kém
hiệu quả sang lĩnh vực hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng cường phát triển các mối quan
hệ kinh tế, đặc biệt là mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài thông qua việc xuất
nhập khẩu hàng hóa.
+ Thu hút vốn và khai thác các nguồn lực sẵn có trong dân cư, tạo cơ sở để
hình thành nên các doanh nghiệp lớn.
- Vai trò của DNNVV đối với xã hội
+ Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong xã hội. Đặc điểm chung của các DNNVV là hoạt động trong các ngành
sử dụng nhiều lao động, từ đó tạo thêm nhiều việc làm, giải quyết tốt vấn đề xã hội,
mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư.
+ Nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực
hiện công bằng xã hội. Phát triển DNNVV tại thành thị cũng như vùng nông thôn sẽ
phát huy được lợi thế của từng vùng và đều góp phần tăng thu nhập của các tầng lớp
dân cư, rút ngắn sự khác biệt về thu nhập giữa các vùng.
+ Tạo môi trường thuận lợi để phát triển các tài năng kinh doanh. Nhiều tài
năng kinh doanh được bắt đầu từ các DNNVV, một bộ phận cán bộ trong các


10

DNNVV đã qua thử thách và được đào tạo, chọn lọc trở thành các doanh nhân tiêu
biểu biết cách làm giàu cho bản thân và xã hội.
-

Vai trò của DNNVV đối với hoạt động tín dụng của các NHTM
DNNVV phát triển sẽ tạo ra thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng cho hoạt động

của các NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đầy khốc liệt, các NHTM

luôn tìm cách để mở rộng thị phần tín dụng, bằng cách giữ chân khách hàng truyền
thống và thu hút khách hàng mới. DNNVV đã và đang là đối tượng khách hàng mục
tiêu, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho các NHTM từ hoạt động cấp tín
dụng và hoạt động cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác như: bảo lãnh, tư vấn,
thanh toán, chuyền tiền,…
Trên thực tế hiện nay, các DNNVV đang phát triển nhanh về số lượng và
chất lượng. Để thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong khâu
thanh toán, các DNNVV đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại hệ thống NHTM.
Do có sự chênh lệch về thời gian gửi và thời gian thanh toán nên trên tài khoản tiền
gửi khách hàng thường có số dư và được NHTM trả lãi suất không kỳ hạn, ngân
hàng được phép sử dụng nguồn vốn này. Từ đó, NHTM đã có một lượng vốn với
chi phí thấp cho hoạt động của mình nhằm gia tăng lợi nhuận.
c. Đặc điểm của DNNVV

DNNVV là một thực thể kinh tế, với những đặc điểm riêng biệt như sử dụng ít
lao động, quy mô nhỏ, vốn ít, năng lực hạn chế, … Chính từ những đặc điểm khác
biệt đó đã đem lại cho DNNVV những lợi thế cũng như những khó khăn nhất định.
-

Những ưu thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với thay

đổi của thị trường. DN chỉ cần một lượng vốn nhỏ, các điều kiện sản xuất đơn giản
là đã có thể hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có,
hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý,
dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ của nó, DN
có thể dễ dàng phát hiện sự thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển


11


đổi hướng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa
chọn thay đổi mặt hàng.
+ Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Các
DN loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên có khả năng mạo hiểm
và sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng
nề như các doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó, các DNNVV có động cơ để đi vào các
lĩnh vực mới này: do tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh tranh với các doanh
nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu
được từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
+ Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả
với chi phí cố định thấp. Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào
các tài sản cố định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện
cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn.
+ Không có hoặc ít có xung đột giữa người sử dụng lao động với người lao
động. Quy mô DNNVV thường số lượng lao động trong một doanh nghiệp không
nhiều, sự phân công lao động trong xí nghiệp chưa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ
giữa người sử dụng lao động và người lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột,
mâu thuẫn thì dễ dàn xếp hơn.
-

Hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bên cạnh những lợi thế kể trên, các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn trong

quá trình hoạt động. Hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn, đó
là các hạn chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài và các hạn chế đến từ chính các
đặc điểm của các doanh nghiệp này.
+ Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của các DNNVV nằm trong chính đặc điểm
của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít. Do đó, các doanh nghiệp này thường lâm vào tình
trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi mới,

nâng cấp trang thiết bị.
+ Các DNNVV thường phụ thuộc vào DN mà nó cung cấp sản phẩm.


12

+ Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là
các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
+ Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ DN, thiếu bí quyết và trợ
giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển,... từ đó ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất và hiệu
quả kinh doanh.
+ Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường dẫn đến các DNNVV
thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường.
+ Do tính chất nhỏ và vừa của nó, các DN này thường gặp khó khăn trong
thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương
doanh nghiệp đó đang hoạt động.
+ Cũng do tính chất nhỏ và vừa của nó, các DNNVV thường gặp khó khăn
trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường.
1.1.4. Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV
NH là nhà cung ứng vốn cho mọi đối tượng KH trong nền kinh tế có nhu cầu
về vốn, trong đó có các DNNVV. Việc cung ứng vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu của
các đơn vị kinh tế là một trong những chiến lược trọng tâm của các NHTM. Cung
ứng vốn được thể hiện qua việc mở rộng các hình thức tín dụng, đa dạng hóa các
phương thức thanh toán phù hợp với đặc điểm của DNNVV.
Hiện nay, nước ta có rất nhiều DNNVV đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực
kinh doanh và được phân bố rộng khắp các vùng lãnh thổ. Hàng năm, số lượng các
DN đăng ký mới chiếm đến 97% trong tổng số các DN. Đây là đối tượng khách
hàng tiềm năng lớn mà các NHTM đang hướng đến. Chính vì vậy, mở rộng TD đối

với đối tượng KH này là rất cần thiết và có ý nghĩa ngày càng quan trọng, cụ thể là:
- Là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các DNNVV

Trong nền KTTT, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn của mình sinh lời. Do đó,
những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay để kiếm lãi, còn những DN
cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà cần vay thêm tiền để mở rộng hoạt động sản


13

xuất kinh doanh. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, NH hoạt động nhằm giải quyết
mối quan hệ nói trên. Với hoạt động đi vay để cho vay, NH đã tạo cơ hội cho các
chủ DN muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh có thể vay vốn
để đạt được mục tiêu của mình. Tín dụng NH tác động, điều tiết sự di chuyển vốn
đầu tư làm bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV.
- Góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNVV

Do những đặc điểm và tính chất của mình, các DNNVV gặp không ít những
khó khăn trong việc phát triển thị trường, tăng thị phần, tạo niềm tin cũng như hình
ảnh của mình trong khi vị thế của các DN lớn đã ổn định và có chỗ đứng trên thị
trường. Vì vậy, xu hướng hiện nay của các DNNVV là tìm cách liên doanh, liên kết
nhằm bổ sung và hoàn thiện những hạn chế của mình, đặc biệt là hạn chế về vốn.
Tuy nhiên, để đầu tư phát triển lớn, việc liên doanh liên kết thôi chưa đủ vì
vốn tự có thường hạn hẹp, khả năng tích tụ thấp. Từ đó, các DNNVV thường xuyên
tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó chủ yếu là nguồn TD
NH. Khi vốn được giải ngân, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp tăng lên thì các
DNNVV cũng có cơ hội thực hiện được mục đích của mình, mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh.
- Tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận vốn nước ngoài


Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực hiện
tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, TD NH còn thu hút
nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh
cho các DN mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C… Như vậy quan hệ quốc
tế của các DN đã được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh, đặc
biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống thị

trường các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các DNNVV.
Phần vốn lưu động tự có của các DNNVV thường thấp hơn rất nhiều so với
nhu cầu cần thiết. Nguồn vốn để mua vật tư hàng hoá dự trữ cho SXKD (kể cả trong
nước và nhập khẩu) chủ yếu được bù đắp bằng vốn TD NH. Mặt khác, TD NH cũng


14

tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp thông qua việc
mở rộng tín dụng tiêu dùng; cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực lưu thông mua bán hàng hoá.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNVV

Tín dụng NH với cơ chế hoạt động cơ bản là “đi vay để cho vay”; “vay có
hoàn trả theo thời hạn quy định cả vốn và lãi”; nếu quá hạn phải chịu lãi suất cao, đã
thúc đẩy các DN trong đó có các DNNVV nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng vốn.
Khi cho vay NH cần kiểm tra tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài
chính của DN và họ chỉ cho vay những khách hàng có kết quả kinh doanh cao, tài
chính lành mạnh, đảm bảo có khả năng trả nợ NH. Yếu tố này thúc đẩy các DN cần
quan tâm hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay
vốn tạo điều kiện nâng cao khả năng tối đa hoá lợi nhuận của DN.

Mặt khác, thông qua cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo điều
kiện cho sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Việc quản lý vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế góp phần củng cố
chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp thêm vững chắc.
1.2.

NỘI DUNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM

1.2.1. Mở rộng qui mô tín dụng

Mở rộng TD của NHTM trước hết đó là sự mở rộng về qui mô TD. Mở rộng
quy mô TD phải được thực hiện trên cơ sở kiểm soát mức rủi ro và đảm bảo khả
năng sinh lời. Trong đó, tăng quy mô cho vay và huy động vốn là mục tiêu ưu tiên,
mục tiêu về hạn chế rủi ro và sinh lời là hai mục tiêu kiểm soát, được xem xét tùy
thuộc vào chiến lược kinh doanh của NH trong từng thời kỳ.
Tăng qui mô cho vay và huy động vốn là tăng số dư nợ của KH và làm cho
tốc độ huy động vốn tăng lên. Muốn vậy, NH phải tăng dư nợ bình quân/khách hàng
và tăng số lượng KH. Tăng dư nợ trên cơ sở kiểm soát được rủi ro ở mức cho phép
nhằm đạt được hiệu quả kỳ vọng của NH, nghĩa là:
- Việc kiểm soát rủi ro tuỳ theo chiến lược từng thời kỳ của NH.


15

- Hiệu quả sử dụng vốn (mức sinh lời từ cho vay) đáp ứng tuỳ theo chiến
lược từng thời kỳ.
Tuỳ theo chiến lược từng thời kỳ của NH mà có thể đánh đổi giữa việc tăng
qui mô cho vay và chấp nhận rủi ro hoặc giảm lợi nhuận mong muốn nhằm đạt
được mục tiêu chính của NH.
Tăng quy mô tín dụng thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:

a.

Dư nợ: Dư nợ phản ánh số tiền mà NH đã giải ngân cho KH nhưng chưa

thu lại được, bao gồm: Dư nợ thời điểm và dư nợ bình quân.
Khi đánh giá mở rộng TD của NHTM, phải kể đến trước hết là chỉ tiêu dư nợ,
đó là khối lượng tiền mà NHTM cho KH sử dụng tính theo thời điểm. Dư nợ của
ngân hàng được xem xét theo thời gian, theo thành phần kinh tế, theo các loại hình
doanh nghiệp,... Dư nợ càng cao chứng tỏ NH càng mở rộng hoạt động TD.
b. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay kỳ sau – Dư nợ cho vay kỳ trước
Dư nợ cho vay kỳ trước
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá về tốc độ mở rộng hoạt động cho vay của NH

Tốc độ tăng dư nợ cho vay

=

qua từng thời kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ dư nợ tăng càng nhanh. Tuy nhiên,
nếu dư nợ tăng quá nhanh thì sẽ gây áp lực về huy động vốn và đặt ra vấn đề về
chất lượng cho vay. Đây là một chỉ tiêu quan trọng của tăng trưởng quy mô tín
dụng. Muốn tăng trưởng dư nợ bền vững thì mức tăng trưởng dư nợ phải được duy
trì ổn định. Đồng thời để tăng trưởng dư nợ cần tăng mức cho vay bình quân trên
một khách hàng kết hợp với mở rộng thêm số lượng khách hàng.
c. Số lượng khách hàng và dư nợ bình quân trên một khách hàng
- Số lượng KH gia tăng qua các thời kỳ = Số lượng KH kỳ sau – Số lượng
KH kỳ trước
Số lượng KH kỳ sau - Số lượng KH kỳ trước
Tốc độ tăng số =

lượng KH

x 100
Số lượng KH kỳ trước
Dư nợ cuối kỳ


16

Dư nợ bình quân trên khách hàng =
Tổng số KH trong kỳ
Dư nợ BQ trên KH năm sau - Dư nợ BQ trên KH năm trước
Tốc độ tăng dư nợ BQ =

x 100

trên một khách hàng

Dư nợ BQ trên khách hàng năm trước

d. Tăng trưởng thu nhập từ cho vay DNNVV

- Tốc độ tăng trưởng thu lãi cho vay
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức:
Tốc độ tăng trưởng

=

Thu lãi cho vay kỳ sau – Thu lãi cho vay kỳ trước


thu lãi cho vay
Thu lãi cho vay kỳ trước
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức tăng trưởng thu lãi cho vay qua các thời kỳ
- Tỷ lệ thu nhập lãi ròng trên tổng thu nhập
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức:
Tổng thu lãi ròng
Tổng thu nhập
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ sinh lời của hoạt động NH, chỉ tiêu này phản

Tỷ lệ thu nhập lãi ròng trên tổng thu nhập

=

ánh tỷ trọng của thu nhập lãi suất ròng trên 100 đơn vị tổng thu nhập. Chỉ tiêu này
tăng chứng tỏ thu nhập từ hoạt động TD của NH có xu hướng tăng nhanh hơn thu
nhập từ các dịch vụ và ngược lại.
1.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng

Bên cạnh việc mở rộng quy mô, các NH cần phải quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng hoạt động TD. Đối với KH khi quan hệ TD, họ mong muốn nhu cầu của
mình được đáp ứng. Nếu nhu cầu được chấp nhận với thái độ niềm nở và thủ tục
đơn giản sẽ thu hút nhiều KH tốt, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được thuận
lợi và chất lượng tín dụng sẽ được đảm bảo hơn. Ngoài ra NH còn phải có chính
sách tín dụng rõ ràng, phù hợp, công tác tổ chức khoa học, đội ngũ nhân viên có
tinh thần trách nhiệm, quy trình tín dụng hợp lý,… đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng. Khi đó, NH mới có thể nâng cao được chất lượng, giảm tỷ lệ nợ xấu trong


17


tổng dư nợ và hạn chế bớt các rủi ro tín dụng. Với những yếu tố trên sẽ góp phần
làm cho hoạt động TD được mở rộng nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng.
Khi mở rộng hoạt TD, các NH cần quan tâm đến việc hạn chế rủi ro TD. Hạn
chế rủi ro TD là hạn chế những rủi ro do KH vay không thực hiện đúng các điều
khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là KH chậm trả nợ, trả nợ không
đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn
thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Các NHTM phải chú trọng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng bởi vì:
-

Đối với bản thân ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận, tức là thu nhập giảm. Thu

nhập giảm làm cho việc mở rộng TD sẽ gặp trở ngại. Các khoản cho vay có thể mất
hoặc khó đòi trong khi tiền gửi KH vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội KD tốt
của NH. Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá lớn, nguồn vốn của NH không đủ bù đắp,
vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của KH giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản NH.
-

Đối với nền kinh tế
Hoạt động kinh doanh của NH sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế - xã hội

có nhiều biến động. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền
tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất KD, làm ảnh hưởng tiêu cực đối
với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro TD không
những là vấn đề sống còn đối với NH mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế,
góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
Như vậy, chất lượng hoạt động TD là một trong những chỉ tiêu để đánh giá
việc mở rộng hoạt động TD của các NH. Nếu mở rộng hoạt động tín dụng mà hiệu
quả giảm thì không nên thực hiện việc mở rộng.

Chỉ tiêu về chất lượng hoạt động tín dụng được thể hiện:
+ Sự thỏa mãn của khách hàng về các sản phẩm tín dụng của ngân hàng
+ Sự hài lòng của khách hàng về công nghệ và trình độ của cán bộ ngân hàng
Trong xu thế toàn cầu hóa, khoa học công nghệ là một trong những yếu tố
quan trọng và cần thiết trong tất cả các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực NH. Các NH phải


18

luôn đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngày càng hiện đại hơn để có thể đáp ứng
các giao dịch với KH nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo an toàn và chính xác. Bên
cạnh đó, cần phải nâng cao trình độ và kỹ thuật nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên.
Từ đó, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao và nâng cao sự hài lòng của KH.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ không trả đúng kỳ hạn (cả gốc và
lãi) theo cam kết, đây cũng là chỉ tiêu phản ánh chất lượng và hiệu quả tín dụng
ngân hàng, thể hiện bằng công thức sau:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ cho vay
+ Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là nợ được xếp vào từ nhóm 3 đến nhóm 5 (theo quyết định 493/ QĐ –
NHNN về việc phân loại nợ). Tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng và hiệu quả tín
dụng ngân hàng. Tỷ số này càng lớn thì chất lượng và hiệu quả càng thấp. Theo quy
định của NHNN, tỷ số này không được vượt quá 5%, và được tính bằng công thức:
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ cho vay
1.2.3. Phát triển các dịch vụ tín dụng mới
Muốn mở rộng hoạt động TD, các NH cần chú ý đến việc phát triển các dịch
vụ mới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của KH.

Bởi sản phẩm dịch vụ mới sẽ làm đa dạng hơn danh mục sản phẩm dịch vụ, giúp
thoả mãn nhu cầu mới phát sinh của khách hàng, từ đó làm tăng khả năng cạnh
tranh, vị thế, uy tín và hình ảnh của NH trên thị trường.
Phát triển các dịch vụ TD mới là phát triển các phương thức hoạt động TD
nhằm đa dạng hóa các sản phẩm, hình thức đi vay và cho vay.
- Mục đích của việc phát triển các dịch vụ tín dụng mới
+ Giúp NHTM phân tán và giảm thiểu rủi ro


19

Hoạt động kinh doanh của các NHTM thường đối đầu với mọi loại rủi ro
như: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,… Trong đó, rủi
ro TD dễ xảy ra và gây thiệt hại lớn cho NH. Vì vậy, bên cạnh các nghiệp vụ truyền
thống, các NHTM hiện đại đang nỗ lực tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới làm đa
dạng hoá các danh mục sản phẩm, từ đó góp phần phân tán và giảm thiểu rủi ro.
+ Làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, NH nào muốn tồn tại, phát triển và tạo
được vị thế của mình trong cạnh tranh đều phải cải tiến hoạt động kinh doanh sao
cho đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
+ Thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ khác cùng phát triển
Các sản phẩm dịch vụ của NH đều có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành một thể thống nhất. Huy động vốn tạo nguồn cho việc thực hiện
nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ. Mặt khác, nếu nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ của
ngân hàng phát triển sẽ tạo điều kiện huy động vốn được dễ dàng hơn do có uy tín
của ngân hàng.
+ Tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Khi NH mở rộng các sản phẩm dịch vụ cũng đồng thời với việc NHTM sẽ mở
rộng được thị trường và KH. Với việc mở rộng này, NHTM sẽ sử dụng hiệu quả
nguồn vốn, cơ sở kỹ thuật cũng như đội ngũ cán bộ. Do vậy NH có thể khai thác

những khoảng trống nhỏ để tăng thị phần. Mặt khác sẽ làm giảm chi phí quản lý, chi
phí hoạt động. Từ đó tạo cơ sở cho việc tăng lợi nhuận ngày càng vững chắc.
-

Làm thế nào để phát triển các phương thức hoạt động tín dụng mới

DNNVV gồm nhiều loại hình KD với các ngành nghề khác nhau nên nhu cầu
quan hệ TD với NH cũng không giống nhau. Tuy nhiên, các hoạt động TD của NH
đối với loại hình doanh nghiệp này là tương đối ít. Điều này đã gây ra không ít khó
khăn cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng hạn chế khả năng mở rộng vốn tín dụng
của NH. Do đó để mở rộng hoạt động TD hơn nữa, NH cần đa dạng các hình thức hoạt
động TD khác nhau cũng như cần xây dựng các gói sản phẩm phù hợp với DNNVV
như: thấu chi, bao thanh toán, góp vốn, đầu tư, … cho vay đối với các doanh nghiệp có


20

tình hình sản xuất KD ổn định, có chiến lược KD rõ ràng, lâu dài và có uy tín với NH.
1.2.4. Nới lỏng điều kiện cho vay và cơ chế đảm bảo tiền vay

Mở rộng TD còn được thể hiện thông qua việc mở rộng đối tượng cho vay và
nới lỏng điều kiện cho vay. NH có thể mở rộng số lượng KH thông qua việc lựa
chọn nhiều đối tượng cho vay khác nhau.
- Mở rộng hoạt động cho vay theo đối tượng khách hàng
Nếu trước đây sản phẩm này chỉ nhằm vào một số đối tượng nhất định trên thị
trường thì nay thu hút thêm nhiều đối tượng khác. Một số sản phẩm đứng dưới góc
độ KH xem xét thì nó đòi hỏi phải đáp ứng nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau, do
đó có thể nhắm vào những nhóm KH khác nhau. Nhóm KH này có thể được xếp
vào khu vực thị trường còn bỏ trống mà NH có thể khai thác. Đối tượng KH của
NHTM là rất đa dạng bao gồm cả các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.

-

Nới lỏng điều kiện cho vay và cơ chế đảm bảo tiền vay
Các NH cũng có thể thực hiện mở rộng TD thông qua việc nới lỏng kiện cho

vay và cơ chế đảm bảo tiền vay. Ngoài những phương thức cho vay chủ yếu như
đảm bảo bằng tài sản thế chấp, bảo lãnh, NH có thể tiến hành cho vay theo phương
thức tín chấp hoặc các phương thức khác. Tuy nhiên, khi thực hiện việc mở rộng tín
dụng bằng cách này sẽ đem lại rủi ro rất lớn cho NH. Điều kiện cho vay và cơ chế
bảo đảm tiền vay được mở rộng đồng nghĩa với việc NH chấp nhận mạo hiểm khi
mở rộng hoạt động tín dụng. Do đó, các NH cần phải cân nhắc giữa lợi nhuận và sự
an toàn về nguồn vốn cho vay.
1.2.5. Mở rộng mạng lưới tín dụng

Là việc NH thực hiện xâm nhập vào thị trường mới, thị trường mà KH chưa
biết đến sản phẩm của NH. Hay đó là mở rộng hoạt động theo vùng miền địa lý. Mở
rộng hoạt động cho vay theo khu vực địa lý hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho KH đến giao dịch, qua đó làm tăng số lượng KH, sản phẩm dịch vụ được sử
dụng nhiều hơn. Để có thể mở rộng hoạt động theo vùng địa lý đạt hiệu quả cao, đòi
hỏi phải có một khoảng thời gian nhất định để sản phẩm có thể tiếp cận được với
KH, thích ứng với từng khu vực và NH phải tổ chức mạng lưới giao dịch tối ưu.


21

Việc mở rộng mạng lưới tín dụng giúp các NH mở rộng hoạt động TD, nâng cao
hiệu quả hoạt động KD, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN.
a. Mục đích của việc mở rộng mạng lưới tín dụng
Hoạt động tín dụng của các NH là một kênh cung ứng vốn quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Việc mở rộng mạng lưới tín dụng

của các NH nhằm mục đích:
Mở rộng thị trường nhằm thu hút nguồn vốn huy động, mở rộng hoạt động cho
vay, sẵn sàng phục vụ khách hàng trong mọi tình huống để tăng thị phần, tăng khả
năng cạnh tranh cho các NH;
-

Tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ NH và có

nhiều cơ hội lựa chọn giao dịch có lợi nhất;
-

Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của KH, tạo nên không gian hoạt động tín

dụng rộng hơn với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ phong phú, đa dạng;
-

Mở rộng mạng lưới nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường, tạo điều kiện

thuận lợi cho cạnh tranh.
b. Cách thức mở rộng mạng lưới tín dụng
Để mở rộng mạng lưới TD, các NH cần xem xét thành lập thêm các chi nhánh,
phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm,…với mô hình gọn nhẹ tại các thị
trấn, các huyện, xã,… những nơi đông dân cư nhằm mở rộng hoạt động TD, đáp
ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu sử dụng dịch vụ NH của KH.
Bên cạnh đó, các NH cũng có thể xem xét đến việc liên kết với các công ty
bảo hiểm, đại lý mua bán xe ô tô, hệ thống siêu thị, các điểm du lịch,… để nhân
viên các công ty này sẽ là các nhà phân phối tiếp thị sản phẩm cho NH.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNNVV
Việc mở rộng TD đối với các DNNVV là rất cần thiết, nhằm tối ưu hoá các

nguồn lực xã hội. Nhưng để thực hiện được điều đó cần hiểu rõ những yếu tố có thể
ảnh hưởng đến việc mở rộng TD bao gồm:
1.3.1. Nhân tố thuộc về môi trường hoạt động tín dụng


22

a. Chính sách pháp luật của Nhà nước
Đây là nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động TD NH đối với DNNVV. Với
vai trò quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà nước tác động khuyến khích hoặc điều
chỉnh hoạt động TD NH cho doanh nghiệp thông qua:
- Công cụ thuế
Thông qua thuế, Nhà nước có thể tạo cơ hội cho doanh nghiệp vay vốn NH
qua việc giảm thuế thu nhập, thực hiện hoàn thuế.
- Tín dụng nhà nước
Là một trong những biện pháp hỗ trợ vốn trực tiếp của Nhà nước cho doanh
nghiệp. Nguồn vốn này có ưu điểm là lãi suất thấp, thời gian cho vay dài đã tạo điều
kiện giảm bớt khó khăn tài chính cho doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện để ngân
hàng đầu tư cho vay các đối tượng này.
b. Chính sách tiền tệ
Như lãi suất chiết khấu, tỷ giá, hoạt động trên thị trường mở. Thông qua các
công cụ này, NHNN có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm tín dụng của ngân hàng với
nền kinh tế nói chung và với DNNVV nói riêng.
c.

Chính sách thương mại: Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho DN

tham gia thị trường lành mạnh, giá cả ổn định, loại bỏ rào cản thương mại để doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận bằng con đường kinh doanh đúng
pháp luật.

d. Môi trường chính trị xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một nhân tố quan trọng, thúc đẩy hoạt
động đầu tư và NH có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động TD. Những biến động về
chính trị có tác động rất lớn đến hoạt động KD của NH.
Hoạt động của NH chịu sự tác động của Luật TD. Một hệ thống pháp luật
được xây dựng đồng bộ, chặt chẽ,… sẽ là cơ sở để NH và doanh nghiệp thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả hoạt động KD.
1.3.2. Nhân tố thuộc về Ngân hàng


23

Không chỉ bị các yếu tố khách quan tác động, mà tín dụng NH đối với các
DNNVV còn bị các yếu tố chủ quan, những hành động của chính NH tác động.
a. Chính sách tín dụng
Chính sách TD chính là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động TD đi đúng quỹ
đạo của nó, có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của NH. Chính sách
cho vay đúng đắn, đầy đủ, đồng bộ sẽ xác định phương hướng cho cán bộ TD khi
thực hiện nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động TD.
Ngược lại, một chính sách TD không đầy đủ, không thống nhất sẽ tạo ra định hướng
lệch lạc cho hoạt động TD, dẫn đến việc cấp TD không đúng đối tượng, tạo ra kẽ hở
cho người sử dụng vốn, gây rủi ro.
b. Quy trình tín dụng
Quy trình này sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động TD của các NH.
Quy trình đơn giản và hợp lý tạo thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động TD. Còn
ngược lại, quy trình quá phức tạp, thời gian dài sẽ khó thu hút được khách hàng,
nhất là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
c. Lãi suất tín dụng
Thông thường, chính sách lãi suất được quy định theo xu hướng là lãi suất tiền
gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay và lãi suất tiền vay nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của

doanh nghiệp, đồng thời lãi suất tiền gửi phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Điều này nhằm
đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiết kiệm, lợi nhuận cho cơ quan tín dụng và thúc
đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, chính sách lãi suất còn tuỳ thuộc
vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng ở mỗi quốc gia, sao cho vừa đảm bảo
lợi nhuận ngân hàng mà vừa đảm bảo các chỉ tiêu của chính sách quốc gia.
d. Trình độ, năng lực, chất lượng của cán bộ tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của NH, bên cạnh những máy móc, những thiết
bị tiên tiến, con người đóng góp rất lớn đến thành công của ngân hàng, đặc biệt
trong hoạt động tín dụng. Lựa chọn một phương hướng đúng phù hợp với khả năng
và thực tiễn sẽ là tiền đề quan trọng cho sự phát triển, mà sự lựa chọn lại phụ thuộc
vào ban lãnh đạo và các cán bộ dụng.


24

e. Kiểm soát nội bộ
Yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động TD. Trong quá trình cho vay,
kiểm soát TD là hoạt động thường xuyên, cần thiết đối với các NHTM. Bởi lẽ, công
tác kiểm tra, kiểm soát càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ đảm bảo cho hoạt động TD
đi đúng hướng, thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình TD. Không những vậy, thông
qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ, NH sẽ phát hiện ra những sai phạm, yếu kém trong
hoạt động TD, từ đó có các biện pháp xử lý, chỉnh sửa, uốn nắn kịp thời, tạo điều
kiện nâng cao chất lượng TD cũng như mở rộng hoạt động của nghiệp vụ này.
1.3.3. Nhân tố thuộc về DNNVV
a. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng tốt thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng cao, doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn vay NH dễ dàng hơn. Vì
vậy, để dễ dàng tiếp cận vốn NH, bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự nâng cao uy
tín của mình bằng hiệu quả hoạt động, chiến lược phát triển lâu dài bền vững và
thực hiện nghiêm túc các hợp đồng tín dụng NH.

b. Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Năng lực quản lý của DNNVV là một nhân tố tạo sự tin tưởng của NH khi
quyết định cho doanh nghiệp vay vốn. Khi vay vốn, nhà quản lý phải biết xác định
số lượng vốn vay phù hợp với năng lực của doanh nghiệp, sử dụng vốn đúng mục
đích với hiệu quả cao.
c. Đạo đức kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp
Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp chính là sự thành thật trong các báo cáo
tài chính hàng năm, trong quá trình khai báo với NH về mục đích sử dụng tiền vay
và sự thiện chí của doanh nghiệp đối với nghĩa vụ hoàn trả nợ. Nếu doanh nghiệp
mất uy tín đối với NH thì việc tiếp tục các hợp đồng vay vốn rất khó khăn.
d. Tài sản đảm bảo
Theo các quy định của Nhà nước về tài sản bảo đảm cho khoản cấp TD, doanh
nghiệp vay vốn có thể dùng nhiều tài sản khác nhau để đảm bảo cho các khoản vay


25

như: đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, các giấy tờ có giá,…Ngoài ra NHNN
cũng cho phép các tổ chức TD cho doanh nghiệp vay không có tài sản bảo đảm.
1.4. VẤN ĐỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
- Ở Nhật Bản, các chính sách về DNNVV được hình thành từ những năm
1950, trong đó dành một sự chú ý đặc biệt với việc hỗ trợ tài chính nhằm giúp các
DNNVV tháo gỡ những khó khăn, cản trở việc tăng vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh như: khả năng tiếp cận tín dụng thấp, thiếu sự bảo đảm về vốn vay,…
Các biện pháp hỗ trợ này được thực hiện thông qua hệ thống hỗ trợ tín dụng và các
tổ chức tài chính công cộng phục vụ DNNVV. Hệ thống hỗ trợ tín dụng giúp cho
các DNNVV tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiện cho họ vay vốn của
các tổ chức tín dụng tư nhân thông qua sự bảo lãnh của Hiệp hội bảo lãnh tín dụng

trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh. Ngoài ra, còn có 3 tổ chức tài chính công cộng khác.
Đó là: công ty tài chính DNNVV, công ty tài chính nhân dân và ngân hàng Shoki
Chukin do Chính phủ đầu tư thành lập toàn bộ hoặc một phần nhằm tài trợ vốn cho
các DNNVV để đổi mới máy móc thiết bị và hỗ trợ vốn lưu động dài hạn để mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tại Malaysia, trong kế hoạch phát triển tổng thể lần thứ hai của Malaysia
(1991-2000) đã khẳng định rõ vai trò của các DNNVV trong công cuộc hiện đại hoá
đất nước. Do vậy trong thời kỳ này, Chính phủ đã thông qua chương trình hỗ trợ
phát triển DNNVV như: các chương trình về thị trường và hỗ trợ kỹ thuật, chương
trình cho vay ưu đãi, chương trình công nghệ thông tin,… Mục đích của chương
trình cho vay là nhằm giúp các DNNVV có được một lượng vốn cần thiết để thúc
đẩy tự động hoá và hiện đại hoá, để cải tiến chất lượng và phát triển cơ sở hạ tầng
trong các ngành sản xuất phụ tùng ô tô, linh kiện điện, điện tử, máy móc, nhựa, dệt,
… Chương trình này được thực hiện theo kế hoạch phân bổ hàng năm của Malaysia
thông qua Quỹ cho vay ưu đãi, cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà sản xuất là các
DNNVV thuộc các lĩnh vực ưu tiên nói trên.


×