Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Một số giải pháp nhằm thu hút lao động trình độ cao vào tỉnh Khánh Hòa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.92 KB, 82 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi có sự hiện diện của con người trong xã hội, ở bất kỳ một tổ chức
nào dù lớn hay nhỏ con người cũng đóng vai trò quan trọng. Nó là yếu tố
quyết định sự hình thành một xã hội tồn tại, văn minh và giàu đẹp. Thế kỷ
XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, thế kỷ của công nghệ thông tin, thế kỷ
mà sản phẩm sản xuất ra có hàm lượng lao động chất xám cao, lao động trí
tuệ phải chiếm phần lớn trong cấu thành giá trị hàng hóa.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội con người là chủ thể của
mọi hoạt động. Nguồn lực con người đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác,
nguồn lực con người luôn chiếm vị trí trung tâm và đóng vai trò quan trọng
hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong gia i đoạn
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi
chính lực lượng này sẽ vươn lên làm chủ xã hội, làm chủ tri thức mới của toàn
nhân loại, do đó việc quan tâm chăm lo phát triển nguồn nhân lực, thu hút và
sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là vấn đề hết sức quan trọng trong công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, tỉnh Khánh Hòa đã đạt được
nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội. Khánh Hòa luôn tìm hướng đi
riêng cho mình để phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên và nguồn lực địa
phương. T rong các yếu tố nguồn lực Khánh Hòa luôn chú trọng phát huy
nguồn lực con người, coi đó là yếu tố quyết định cho sự phát triển. Đặt biệt là
nguồn lao động có trình độ cao luôn được xác định là nguồn lực chính trong
việc thúc đẩy sự phát triển của tỉnh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Do đó tỉnh Khánh Hòa đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi nhằm
khuyến khích, thu hút nguồn lao động trình độ cao về làm việc tại các cơ quan
Nhà nước trên địa của tỉnh. Từ đó đến nay với nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thay
thế chính sách, cho phù hợp với từng giai đoạn, tỉnh đã thu hút được một lực



This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

2
lượng lớn cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ về làm việc trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý. Điều này đã
góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả thu được, vẫn còn một số điểm hạn
chế, chưa phù hợp nhất là việc chưa thu hút được đội ngũ chuyên gia, trí thức
có trình độ cao, được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm để phục vụ cho sự
phát triển bền vững của tỉnh. Bên cạnh đó Khánh Hòa cũng như các địa
phương khác phải chịu chung sức ép cạnh tranh để thu hút nguồn lao động
trình độ cao về làm việc cho địa phương mình. Vì vậy, đề tài “Một số giải
pháp nhằm thu hút lao động trình độ cao vào tỉnh Khánh Hòa” được lựa
chọn nhằm tìm hiểu hiện trạng việc thu hút nguồn lao động trình độ cao vào
làm việc tại các cơ quan Nhà nước của Khánh Hòa, làm rõ những hiệu quả và
hạn chế, bất cập trong việc tạo chính sách thu hút cũng như việc quản lý, khai
tác tìm năng từ nguồn lao động trình độ cao của địa phương. Từ đó đề ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút, đào tạo và sử dụng nguồn lao
động trình độ cao đạt hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa
phương xứng đáng với tiềm năng của tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài này là hướng vào việc giải quyết những vấn
đề sau đây:
- Làm rõ lý luận về nguồn lao động trình độ cao và khái quát kinh
nghiệm thực tế thu hút và sử dụng lao động trình độ cao để hình thành khung
nội dung nghiên cứu về thu hút lao động trình độ cao.
- Nhận diện các mặt mạnh và yếu kém trong thu hút lao động trình độ

cao vào làm việc tại các cơ quan Nhà nước của tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất được các giải pháp hữu hiệu để thu hút nguồn lao động trình
độ cao vào làm việc tại các cơ quan Nhà nước cho tỉnh Khánh Hòa.
3. Tổng quan nghiên cứu các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong lịch sử, người xưa rất coi trọng việc thu hút nhân tài và có nhiều
bài học kinh nghiệm về vấn đề này. Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường phát
This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

3
triển, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các quốc gia, tập đoàn, tổ chức muốn
giành lợi thế đều phải tính đến việc thu hút nhân tài. Một số nước còn nâng
việc thu hút nhân tài lên thành quốc sách.
- Kinh nghiệm thu hút nhân tài của nước ngoài: Singapore là một trong
những quốc gia sớm chú trọng đến việc thu hút nhân tài và họ đã thực hiện rất
thành công.
- Kinh nghiệm thu hút nhân tài trong nước: Ở nước ta địa phương thực
hiện rất thành công và đã đề ra nhiều giải pháp mang tính đột phá để thu hút
nhân tài phải kể đến đó là Thành phố Đà Nẵng. Đà Nẵng cũng đã thành lập
được Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thành phố.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để xem xét và đánh giá các vấn đề nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập những tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề đào
tạo thu hút và sử dụng nguồn lao động trình độ cao. Phân tích, đánh giá nhằm
xây dựng cơ sở lý luận cho đề án, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp đảm bảo
tính khoa học và thực tiễn.
- Tổ chức điều tra xã hội học trên 2 đối tượng: Người lao động - Nhà
quản lý. Kết quả điều tra nhằm xác định hiện trạng nguồn lao động trình độ

cao của tỉnh Khánh Hòa. Tình hình sử dụng nguồn lao động này trong các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Mặt khác nhằm đánh giá về điều kiện, chất
lượng đào tạo, nhu cầu số lượng, trình độ, cơ cấu nguồn lao động, xu hướng
lao động - việc làm phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Những kết
quả này là cơ sở quan trọng cho việc dự báo về nhu cầu nguồn lao động trình
độ cao và đề ra những giả i pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút lao động
trình độ cao của tỉnh trong thời gian đến.
- Phương pháp định tính và định lượng: Định lượng thông qua các số
liệu do các cơ quan liên quan cung cấp và các số liệu thu thập được từ quá
trình điều tra. Định tính thông qua việc căn cứ các số liệu đó rút ra được nhận

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

4
định của bản thân về thực trạng chính sách thu hút lao động trình độ cao trên
địa bàn của tỉnh.
- Phương pháp tính toán, thống kê mô tả, phương pháp đồ thị để diễn
giải và phân tích những nội dung cần lượng hoá.
5. Nguồn thông tin dữ liệu, công cụ phân tích chính
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thu hút, quản lý, sử dụng lao động trình
độ cao tại các cơ quan Nhà nước của tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Khánh Hòa
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút, quản
lý, sử dụng nguồn lao động trình độ cao tại các cơ quan Nhà nước của tỉnh
Khánh Hòa từ năm 2001 đến năm 2010.
- Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ Cục Thống kê tỉnh Khánh
Hòa, Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa, Văn phòng Tỉnh ủy Khánh Hòa… và điều

tra xã hội học trên 02 đối tượng là: Người lao động và Nhà quản lý.
- Công cụ phân tích: Sau khi thu thập số liệu từ các cơ quan hữu quan
có liên quan và kết quả điều tra xã hội học trên 02 đối tượng là: Người lao
động và Nhà quản lý, tác giả sử dụng phần mền Microsoft Exell để thống kê,
phân tích và sử dụng các dạng biểu đồ để mô tả.
6. Điểm mới của đề tài
-Vận dụng lý thuyết thu hút lao động trình độ cao vào nghiên cứu thực
tiễn hoạt động này tại tỉnh Khánh Hòa.
- Chỉ ra được những mặt mạnh của hoạt động thu hút lao động trình độ
cao tại tỉnh Khánh Hòa.
- Chỉ ra được những mặt yếu kém cùng các nguyên nhân của hoạt động
thu hút lao động trình độ cao tại tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất được các giải pháp thu hút lao động trình độ cao phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương và mang tính khả thi cao cho hoạt động này
của tỉnh Khánh Hòa.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

5
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THU HÚT LAO ĐỘNG TRÌNH ĐỘ
CAO.
CHƯƠNG 2: T HỰC TRẠNG THU HÚT LAO ĐỘNG TRÌNH ĐỘ CAO
CỦA TỈNH KHÁNH HÒA.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THU HÚT LAO ĐỘNG TRÌNH ĐỘ CAO VÀO TỈNH KHÁNH HÒA.


This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THU HÚT LAO ĐỘNG TRÌNH ĐỘ CAO
1.1. Khái niệm, tiêu chí xác định và vai trò của lao động trình độ cao
1.1.1.Các khái niệm
Khái niện nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một khái niệm mang tính tổng hợp các đặt tính, chất
lượng và số lượng về nguồn lao động, được mô tả bởi qui mô và cơ cấu theo
các đặt điểm giới tính. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngành nghề hay một
đặt tính nào khác. Như vậy khi nói đến nguồn, chúng ta không dừng lại ở việc
mô tả quy mô của lực lượng này và cơ cấu theo các đặt tính dễ xác định như
giới tính, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà còn xác định các thông tin về kỹ
năng, kinh nghiệm, sự tận tâm, nỗ lực, tiềm năng sáng tạo.
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hoá được trong công
tác kế hoạch hoá ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao
gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định
của Bộ luật lao động Việt Nam (nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết
55 tuổi) [30].
Trên cơ sở đó, một số nhà khoa học Việt Nam đã xác định nguồn nhân
lực hay nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ.
Trong đó lực lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc
và người trong độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm (người
thất nghiệp). Lao động dự trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao động, người

trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu cầu lao động. Như vậy nguồn lao
động là người lao động đang làm việc và người trong độ tuổi lao động có nhu
cầu nhưng không có việc làm (người thất nghiệp) [30].
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, là một trong những
nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

7
khác với nguồn lực (như: nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực
công nghệ,...) là ở chỗ quá trình vận động nguồn nhân lực chịu tác động của
yếu tố tự nhiên (sinh, chết,...) và yếu tố xã hội (việc làm, thất nghiệp,...).
Chính vì vậy nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức tạp được nghiên cứu
dưới nhiều góc độ khác nhau. Hiện nay, có khá nhiều những định nghĩa khác
nhau về nguồn nhân lực như:
Theo Liên Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Quan niệm về nguồn nhân lực
theo hướng tiếp cận này có phần thiên về chất lượng của nguồn nhân lực.
Trong quan niệm này, điểm được đánh giá cao là coi các tiềm năng của con
người cũng là năng lực khả năng để từ đó có những cơ chế thích hợp trong
quản lý, sử dụng.
Ngân hàng thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người
bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở
đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn
vật chất khác như: Vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo tổ chức lao động Quốc tế thì: Nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn

nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho
sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó,
nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
- Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là
nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ
tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn
bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố
về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

8
Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo giác độ tiếp cận nghiên
cứu nhưng điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các định nghĩa
trên về nguồn nhân lực là:
- Số lượng nguồn nhân lực: Nói đến nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ
chức, một địa phương hay một quốc gia nào, câu hỏi đầu tiên đặt ra là có bao
nhiêu người và sẽ có thêm bao nhiêu người nữa trong tương lai. Đấy là những
câu hỏi cho việc xác định số lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển về số lượng
nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm: Yếu tố bên trong là nhu cầu thực tế công
việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao động và những yếu tố bên ngoài của tổ
chức như sự gia tăng về dân số hay lực lượng lao động do di dân.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố tổng
hợp của nhiều yếu tố bộ phận như: Trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, kỹ năng, sức
khỏe, thẩm mỹ,... của người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể
lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn
nhân lực.

- Cơ cấu nhân lực: Là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về
nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau
như: Cơ cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi,...
Tóm lại, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố số
lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói chung ở cả hiện tại
cũng như trong tương lai tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi
quốc gia, khu vực và thế giới. Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định:
“Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với
nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”. Các
nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, khoa học - kỹ
thuật, công nghệ ... không những hữu hạn mà còn cần được kết hợp với nguồn
lực con người thì mới có thể phát huy tác dụng và có ý nghĩa tích cực xã hội.
Khái niệm nguồn lao động trình độ cao
Tùy vào cách tiếp cận, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về nguồn
lao động trình độ cao cao:

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

9
Dựa trên hiệu quả, năng suất của người lao động: Nguồn lao động
trình độ cao là một bộ phận của lực lượng lao động, có khả năng đáp ứng
những yêu cầu phức tạp của công việc; từ đó tạo ra năng suất và hiệu quả cao
trong công việc, có những đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển
của đơn vị nói riêng và cho toàn xã hội nói chung.
Định nghĩa nguồn lao động trình độ cao nêu trên thiên về mặt định tính,
giúp ta có thể trả lời một cách lý thuyết: Nguồn lao động trình độ cao bao
gồm những người lao động có khả năng như thế nào trong lực lượng lao động.
Tuy vậy, trong bối cảnh thực tế ở Việt Nam hiện nay, khi những tiêu chí đánh

giá khả năng của người lao động chưa được lượng hóa thì dựa vào định nghĩa
này, chúng ta sẽ rất khó khăn trong việc thống kê bộ phận lao động trình độ
cao.
Dựa trên trình độ được đào tạo của nguồn lao động: Nguồn lao động
trình độ cao bao gồm những người lao động qua đào tạo, đó là những người
lao động được đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất (hệ thống
giáo dục nghề nghiệp đào tạo lao động kỹ thuật và hệ thống giáo dục cao
đẳng, đại học, sau đại học, đào tạo lao động chuyên môn) được cấp bằng,
chứng chỉ của các bậc đào tạo. Bộ phận lao động này được gọi chung là lao
động chuyên môn kỹ thuật.
Tuy nhiên, nhìn vào định nghĩa trên chúng ta thấy rằng còn bộc lộ hai
nhược điểm:
- Thứ nhất, nếu dựa vào định nghĩa này, những lao động không qua đào
tạo chính quy nhưng có trình độ tay nghề rất cao, thậm chí họ còn làm được
những công việc mà ít người có thể làm được (ví dụ như các nghệ nhân) lại
không được coi là lao động trình độ cao. Trong thực tế, lực lượng này có sự
đóng góp rất quan trọng và không thể thay thế trong thị trường lao động chất
lượng cao.
- Thứ hai, cũng dựa vào định nghĩa trên, bất kỳ lao động nào qua đào
tạo cũng được coi là lao động trình độ cao. Trên thực tế, có những lao động
qua đào tạo, nhưng không đáp ứng được yêu cầu của công việc tương ứng với

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

10
trình độ đào tạo, vì vậy không thể coi bộ phận lao động đó là lao động trình
độ cao.
Những phân tích về hạn chế của hai định nghĩa nêu trên đã cho thấy

cần phải đưa ra một định nghĩa chính xác, khoa học, vừa mang tính định tính,
vừa mang tính định lượng về nguồn nhân lực chất lượng cao.
Có thể định nghĩa nguồn lao động trình độ cao như sau: Nguồn lao
động trình độ cao bao gồm những lao động qua đào tạo, được cấp bằng,
chứng chỉ của các bậc đào tạo, có chuyên môn kỹ thuật cao; có kỹ năng lao
động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng
của công nghệ sản xuất; đáp ứng những yêu cầu phức tạp của công việc
tương ứng với trình độ được đào tạo (trừ một số trường hợp đặc biệt không
qua đào tạo); có sức khoẻ và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo
những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản
xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, có những đóng góp
đáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã
hội nói chung.
Theo đó, người công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ trung cấp hay kỹ sư,
cử nhân khi được sử dụng mà thỏa mãn, đáp ứng yêu cầu tốt nhất công việc
của cơ sở sản xuất, cơ quan doanh nghiệp trong và ngoài nước, thì đó là lao
động trình độ cao. Đối với thạc sĩ, tiến sĩ, PGS, GS nếu đề tài nghiên cứu
khoa học được ứng dụng trong thực tiễn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao, đó cũng là lao động trình độ cao. Như vậy, từ công nhân tới tiến sĩ nằm
trong hệ thống đào tạo những người hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách
xuất sắc nhất, sáng tạo và hoàn hảo nhất - ta gọi đó là lao động trình độ cao.
Nói cách khác, lao động trình độ cao không đồng nghĩa với học hàm, học vị
cao.
1.1.2. Các tiêu chí xác định lao động trình độ cao
Để làm rõ hơn khái niệm “lao động trình độ cao”, cũng như để dễ dàng
hơn trong việc thống kê, phân tích và đánh giá lực lượng lao động này, cần

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />


11
thiết phải xây dựng những tiêu chí xác định lao động trình độ cao ở mức độ
cụ thể hơn so với khái niệm nêu trên. Có thể nêu ra các tiêu chí xác định lao
động trình độ cao như sau:
Thứ nhất, nguồn lao động trình độ cao phải là lực lượng lao động có
đạo đức nghề nghiệp, đó là lòng yêu nghề, say mê với công việc, có tính kỷ
luật và có trách nhiệm với công việc. Cao hơn cả, đạo đức nghề nghiệp còn
thể hiện ở mong muốn đóng góp tài năng, công sức của mình vào sự phát
triển chung của dân tộc. Đây được coi là tiêu chí mang lại tính chất nền gốc
trong quá trình xây dựng những tiêu chí các định nghĩa nguồn lao động trình
độ cao.
Thứ hai, nguồn lao động trình độ cao phải là lực lượng lao động có khả
năng thích ứng công nghệ mới và linh hoạt cao trong công việc chuyên môn.
Tiêu chí này đòi hỏi nguồn lao động phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, để có khả năng thích ứng tốt với những công việc phức tạp và luôn thay
đổi trong thời đại ngày nay. Điều này cũng có nghĩa là nguồn lao động trình
độ cao phải có bản lĩnh nghề nghiệp để không bị động trước những thay đổi
nhanh chóng cả về nội dung và cách thức tiến hành công việc của thời đại
toàn cầu hóa và kinh tế tri thức.
Thứ ba, nguồn lao động trình độ cao phải là lực lượng lao động có khả
năng sáng tạo trong công việc.
Sáng tạo bao giờ cũng là một động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
triển. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, “những gì là mới và sôi động của ngày
hôm qua nhanh chóng trở thành cũ kỹ và tầm thường trong ngày hôm nay”
[12]. Nếu không liên tục có những ý tưởng sáng tạo thì hoạt động của các tổ
chức và suy rộng ra là của một dân tộc sẽ bị tê liệt. Vì vậy, tiêu chí này nhằm
xác định nguồn lao động trình độ cao nói chung nhưng đặc biệt nhấn mạnh tới
một lực lượng tinh túy nhất, đó là những nhà lãnh đạo, chủ doanh nghiệp và
các nhà khoa học. Họ được gọi chung là nhân tài. Họ, “trước hết phải là

những người có nhân cách, trí tuệ phát triển, có một số phẩm chất nổi bật mà
rất ít người có, đồng thời phải là người giàu tính sáng tạo, có tư duy độc đáo,
giải quyết các công việc nhanh, chính xác, mang lại hiệu quả rất cao” [10].
This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

12
1.1.3. Vai trò của thu hút lao động trình độ cao
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát
triển kinh tế như: Tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con
người… Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất,
có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi
quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong
phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ,
có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt
được sự phát triển như mong muốn. Các nguồn lực khác không những hữu
hạn mà còn cần được kết hợp với nguồn lực con người thì mới có thể phát
huy tác dụng và có ý nghĩa tích cực xã hội.
Thế giới đang chuyển sang nền kinh tế tri thức. Trong bối cảnh đó,
nguồn lực con người càng trở thành động lực chủ yếu của sự phát triển nhanh
và bền vững. Vì thế, sự cạnh tranh về nguồn nhân lực đang diễn ra quyết liệt,
không chỉ giữa các doanh nghiệp với nhau mà còn giữa các cơ quan nhà nước
với các doanh nghiệp, giữa địa phương này với địa phương khác và giữa quốc
gia này với quốc gia khác. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi tổ chức luôn
tìm cách đưa ra những chính sách thu hút và duy trì nguồn nhân lực, đặc biệt
là nguồn nhân lực chất lượng cao và coi đây là một hoạt động đầu tư mang
tính chiến lược, quyết định đến sự phát triển bền vững của quốc gia, địa
phương, tổ chức mình.
Giữa chất lượng lao động và lao động trình độ cao có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất
lượng lao động là muốn nói đến tổng thể nguồn lao động của một quốc gia,
trong đó lao động trình độ cao là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là
nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về lao động trình độ
cao không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn lao động
nói chung của một đất nước.
Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa
trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế thì nguồn
This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

13
nhân lực, đặc biệt là nguồn lao động trình độ cao ngày càng thể hiện vai trò
quyết định của nó. Một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao
phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: Áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ
tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn lao động. T rong đó động
lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con
người, đặc biệt là nguồn lao động trình độ cao, tức là những con người được
đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng
tạo nhằm trở thành “nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực”. Bởi trong bối
cảnh thế giới có nhiều biến động và cạnh tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc
về những quốc gia có nguồn lao động trình độ cao, có môi trường pháp lý
thuận lợi cho đầu tư, có môi trường chính trị - xã hội ổn định.
Theo nhà kinh tế người Anh, William Petty cho rằng lao động là cha,
đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất; C.Mác cho rằng con người là yếu tố số
một của LLSX. Trong truyền thống Việt Nam xác định ''Hiền tài là nguyên
khí của quốc gia". Nhà tương lai Mỹ Avill Toffer nhấn mạnh vai trò của lao
động tri thức, theo ông ta "Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất;
chỉ có trí tuệ của con người thì khi sử dụng không những không mất đi mà

còn lớn lên" (Power Shift - Thăng trầm quyền lực - Avill Toffer).
Như vậy, có thể thấy rằng nguồn lao động, đặc biệt là nguồn lao động
trình độ cao có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
bất kỳ quốc gia, địa phương nào.
Thứ nhất, nguồn lao động trình độ cao là nguồn lực chính quyết định
quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn lao động là nhân tố
quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất
kỹ thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng
trong đó nguồn lao động được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, nguồn
lao động với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó
không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các
nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy
This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

14
được tác dụng khi kết hợp với nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Vì vậy,
con người với tư cách là nguồn lao động, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản
thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết
định quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Ngày nay một quốc gia có thể không giàu về tài nguyên, điều kiện
thiên nhiên không mấy thuận lợi nhưng nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh
và phát triển bền vững nếu hội đủ bốn điều kiện:
+ Một là, quốc gia đó biết đề ra đường lối kinh tế đúng đắn.
+ Hai là, quốc gia đó biết tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đó.
+ Ba là, quốc gia đó có đội ngũ công nhân kỹ thuật tay nghề cao và
đông đảo.

+ Bốn là, quốc gia đó có các nhà doanh nghiệp tài ba.
Thứ hai, nguồn lao động trình độ cao là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của sự nghiệp CNH – HĐH; là quá trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao
động thủ công phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được
đào tạo cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến,
hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một
quá trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Khi đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH - HĐH rút ngắn, tiếp
cận kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó
yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn lao động, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết
định tới sự thành công của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và phát triển bền
vững. Đảng ta đã xác định phải lấy việc phát huy chất lượng nguồn lao động
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Thứ ba, nguồn lao động trình độ cao là điều kiện để rút ngắn khoảng
cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNH HĐH đất nước nhằm phát triển bền vững.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

15
Thứ tư, nguồn lao động trình độ cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế.
1.2. Nội dung và tiêu chí thu hút nguồn lao động trình độ cao
1.2.1. Nội dung thu hút nguồn lao động trình độ cao
Vai trò to lớn của NNL trình độ cao trong nền kinh tế trong quyết định
sự phát triển kinh tế. Đã từ lâu chính quyền và doanh nghiệp các địa phương
đều rất nỗ lực để thu hút nguồn lực này vào địa phương mình.
Thu hút NNL trình độ cao là tổng thể các cơ chế chính sách của chủ thể

ở các địa phương hay lãnh thổ (như các cơ quan chính phủ hay chính quyền,
cộng đồng doanh nghiệp địa phương hay vùng lãnh thổ) nhằm kêu gọi, tạo
điều kiện thuận lợi nhất về mọi mặt để lôi kéo những người có trình độ cao di
trú tới địa phương mình. Nếu NNL trình độ cao chính là những người có
nhiều vốn con người thì có thể coi thu hút nguồn lao động trình độ cao là hoạt
động thu hút vốn con người vào địa phương.
Như vậy các hoạt động ở đây bao gồm các cơ chế và chính sách khác
nhau được đưa ra bở chủ thể của địa phương. Chúng có thể bao gồm:
(1) Chính sách xúc tiến thu hút
Chính sách này bao gồm quảng bá truyển thông về những ưu đãi, triển
vọng công việc cũng như sự phát triển hưng thịnh của địa phương đến các đối
tượng thì xúc tiến thu hút là bước quan trọng để thu hút NNL trình độ cao.
Cho dù đã có dấu ấn hay ấn tượng về triển vọng công việc hình ảnh địa
phương… thì không phải các ai cũng có thể quyết định di trú ngay. Một quyết
định di trú còn cần nhiều thông tin để hỗ trợ cho họ có thể quyết định.
Thông tin đầu tiên với lao động trình độ cao là điều kiện làm việc, sinh
sống hay học hành của con cái và những ưu đãi của địa phương, mức độ thân
thiện của cộng đồng, chất lượng các dịch vụ công cộng …hay bộ máy và thủ
tục hành chính và thái độ của chính quyền ra sao.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

16
Các cơ quan xúc tiến cần nắm bắt được những thông tin về những tâm tư
và trăn trở của các lao động trình độ cao để có những biện pháp chẳng hạn
cung cấp thêm thông tin cho họ để họ quyết định.
Các hoạt động xúc tiến có thể bao gồm tổ chức hội nghị ở những địa bàn
tập trung nhiều lao động trình độ cao (thường kết hợp với hoạt động xúc tiến

chung) hay thông tin tới cộng đồng người dân gốc địa phương mình đang sinh
sống ở các trung tâm như Thành phố Hồ Chí Minh. Báo chí, phương tiện
truyền thông cũng là những phương tiện có thể khai thác.
(2) Chính sách đãi ngộ và hỗ trợ với lao động trình độ cao
Chính sách đãi ngộ được hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm toàn bộ
lương, thưởng, các chế độ phúc lợi hữu hình cũng như vô hình, mang tính vật
chất hay phi vật chất, liên quan đến thể chất hoặc tinh thần của người lao
động. Như vậy cơ chế đãi ngộ gồm các hình thức cơ bản: Các lợi ích vật chất
trực tiếp, các lợi ích vật chất gián tiếp và sự hài lòng về mặt tâm lý cho người
lao động.
- Lợi ích vật chất trực tiếp là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất.
Biểu hiện của hình thức này là việc trả lương, các khoản tiền thưởng, hoa
hồng cho người lao động. Các hình thức trả lương, thưởng có thể khác nhau.
Mức lương có thể áp dụng theo thứ bậc, theo thâm niên, hoặc lương theo hiệu
quả hoạt động của nhân viên.
- Các lợi ích vật chất gián tiếp thường được hiểu là các chế độ phúc lợi
mà người lao động được hưởng ví dụ xe, nhà công vụ, đồng phục, bảo hiểm,
nghỉ phép, học tập….Sở dĩ hình thức đãi ngộ này được coi là gián tiếp vì nó
là phần bổ trợ cho các lợi ích vật chất như lương, thưởng và hoa hồng. Nếu
các lợi ích vật chất trực tiếp biểu hiện mối quan hệ giữa cá nhân người lao
động đối với đơn vị công tác thì các phúc lợi biểu hiện mối quan hệ của đơn
vị với tập thể người lao động. Các chế độ phúc lợi thường được áp dụng
chung cho các nhóm công việc giống nhau hoặc các chức danh ở vị trí thứ bậc
tương đương, hoặc khi người lao động đáp ứng những điều kiện nhất định
theo quy định của cơ quan, đơn vị. Theo xu hướng chung, các địa phương

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />


17
ngày càng đưa ra các hình thức phúc lợi phong phú hơn để nâng cao tính cạnh
tranh trong việc thu hút và khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài.
- Sự hài lòng về mặt tâm lý của người lao động là hình thức được sử
dụng phổ biến gần đây khi nền kinh tế chuyển từ nền sản xuất công nghiệp
sang nền kinh tế tri thức. Sự hài lòng về mặt tâm lý của người lao động là kết
quả của nhiều lợi ích phi vật chất mà người lao động có được khi làm việc
cho địa phương, đơn vị. Một môi trường làm việc an toàn, không nhàm chán
và thân thiện là mong muốn của phần lớn người lao động. Bên cạnh đó, người
lao động sẽ cảm thấy gắn bó với cơ quan, đơn vị hay doanh nghiệp hơn nếu
thành tích của họ được ghi nhận và đánh giá, nếu họ có được nhiều cơ hội để
học tập hoặc thăng tiến trong việc phát triển nghề nghiệp của mình.
Rõ ràng, nhu cầu của con người là vô cùng phong phú, nhiều khi rất
phức tạp. Chính vì lý do này mà không ít quan điểm cho rằng việc tìm hiểu và
đáp ứng những nhu cầu của người lao động là không thể. Song, để giữ được
các nhân tài trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, đây là một việc
làm vô cùng cần thiết. Nhu cầu về cuộc sống của con người ngày càng cao,
đặc biệt đối với các lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi nhiều chất xám. Vì vậy, các
chính sách, chế độ đãi ngộ đối với người tài cần xuất phát từ nhu cầu của
chính họ, việc thỏa mãn nhu cầu sẽ chi phối, thậm chí quyết định đến hành
động của họ.
Theo thuyết nhu cầu của Abraham Maslow, nhu cầu của con người
được chia thành năm bậc từ thấp đến cao. Đó là nhu cầu về vật chất, nhu cầu
về an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được kính trọng và nhu cầu được thể hiện
bản thân (Hình 1). Theo Maslow, những nhu cầu ở mức thấp sẽ phải được
thỏa mãn trước khi xuất hiện nhu cầu ở mức cao hơn. Khi một nhóm các nhu
cầu được thỏa mãn thì loại nhu cầu này không còn là động cơ thúc đẩy.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer

Full version can be ordered from />

18
T hể hiện
bản thân

Được kính trọng
Xã hội
An toàn
Vật chất

Hình 1.1 Tháp nhu cầu của Abraham Maslow
Khi các nhu cầu về vật chất, an toàn đã được thỏa mãn, người lao động
sẽ hướng đến các nhu cầu cao hơn về mặt tâm lý. Đối với các “nhân tài”, điều
này càng đúng hơn vì thường các địa phương đều đưa ra những hình thức lợi
ích vật chất và phi vật chất tương đối cạnh tranh. Họ có nhiều sự lựa chọn và
thường sẽ quyết định làm việc cho một nơi mà ở đó họ có được sự hài lòng về
mặt tâm lý trong khi vẫn đảm bảo các lợi ích vật chất của mình.
Trên cơ sở các bậc thang nhu cầu của con người nói chung, có thể xây
dựng thành thang nhu cầu của người lao động như sau:
Bảng 1.1 Nhu cầu của người lao động
Nhu cầu

Cụ thể đố i v ới con ng ười

Cụ thể đố i v ới ng ười lao động

Thể hiện bản thân

Làm được những việc mình yêu Làm công việc mình có sở trường và

thích, khát vọng
yêu thích, phát huy năng lực bản
thân, thăng tiến

Ghi nhận, kính trọng

Có địa vị xã hội, đ ược tôn

Được ghi nhận năng lực, tôn trọng,

trọng, kính nể

có vị trí cao

Có quan hệ cộng đ ồng, được
giao tiếp, quan tâm, yêu

Có quan hệ tốt với đồng nghiệp,
nhóm công tác, lãnh đạo, khách hàng

thương, chia sẻ

(ngườ i dân)

An toàn

An toàn về thể xác, tinh thần và
tài sản

Công việc ổn đ ịnh, lâu dài


Vật chất

Ăn, ở, mặc

Lương, phúc lợi khác

Xã hội

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

19

Thăng tiến, làm
việc mình yêu thích

Ghi nhận năng lực
Quan hệ đồng nghiệp,
lãnh đạo
Công việc ổn định
Lương bổng, phúc lợi

Hình 1.2 Thang nhu cầu của người lao động
Từ những bậc thang nhu cầu này, có thể thấy để thu hút được nguồn lao
động, đặc biệt là nguồn lao động trình độ cao, chúng ta phải đưa ra được
những chính sách thỏa mãn các nhu cầu trên của người lao động. Cụ thể, đối
với nhu cầu về vật chất, mặc dù đây là nhu cầu ở bậc thấp nhất nhưng nếu
không thỏa mãn được nhu cầu này thì việc thỏa mãn những nhu cầu ở bậc cao

hơn cũng chưa có ý nghĩa thúc đẩy hành vi của người lao động. Các nhu cầu
về an toàn, xã hội cũng rất quan trọng. Ai cũng muốn có được công việc ổn
định với một môi trường làm việc cởi mở, thân thiện. Nhưng nếu chỉ đáp ứng
nhu cầu vật chất, an toàn mà các nhu cầu ở bậc cao hơn không được thỏa mãn
thì cũng chưa chắc thu hút được nguồn lao động chất lượng cao. Đặc biệt, đối
với lao động trí thức thì động lực thúc đẩy hành vi của họ phải là sự thỏa mãn
các nhu cầu ở bậc cao hơn như nhu cầu được làm việc trong một môi trường
thuận lợi, được tôn trọng, ghi nhận, được làm những công việc mình yêu
thích, có cơ hội thể hiện năng lực bản thân và thăng tiến. Bởi vì người lao
động có trình độ, năng lực là những người có khả năng tạo ra của cải vật chất
đáp ứng những nhu cầu cơ bản của bản thân và một khi nhu cầu vật chất
không còn cấp bách nữa thì họ sẽ kỳ vọng vào sự thỏa mãn những nhu cầu
cao hơn.
Từ quan điểm trên, có thể có những chính sách để thu hút nguồn lao
động:
This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

20
- Đảm bảo tính ổn định của công việc, quy định mức lương và các phúc
lợi khác đảm bảo nhu cầu vật chất cơ bản của đối tượng thu hút, hoặc bố trí
công việc có khả năng tạo ra thu nhập chính đáng bằng chính sức lực, tài năng
của mình nhằm đảm bảo cuộc sống;
- Đáp ứng các điều kiện làm việc, tạo môi trường làm việc phù hợp (cởi
mở, năng động, tiện ích, có văn hóa - bản sắc riêng...); quan hệ cấp trên - cấp
dưới, đồng nghiệp - đồng nghiệp hợp tác, thân thiện; cơ hội được làm việc với
những lãnh đạo và đồng nghiệp giỏi;
- Giao việc hợp lý, phù hợp với năng lực bản thân, có điều kiện phát
huy sở trường công tác. Ghi nhận và tôn vinh thành tích công tác. Tạo cơ hội

phát triển bản thân, nâng cao trình độ và thăng tiến;
- Đánh giá công khai, công bằng; khuyến khích các ý tưởng sáng tạo.
(3) Chính sách sử dụng lao động hợp lý và thiết thực
Sự bố trí và tạo điều kiện để lao động làm việc hay thực hiện các công
việc trong các tổ chức và cơ quan để họ có thể hoàn thành các công việc được
giao là các nội dung của chính sách sử dụng lao động. Chính sách sử dụng
hợp lý phải bảo đảm bố trí đúng người đúng việc và giúp họ phát huy hết khả
năng và năng lực của mình để hoàn thành công việc.
Về phía người lao động trình độ cao, nếu chỉ đãi ngộ tốt với những lao
động có trình độ cao thôi thì cũng rất khó có thể thu hút và giữ chân họ ở lại
với địa phương. Những lao động trình độ cao thì được làm việc theo đúng
năng lực sở trường của họ và họ cảm thấy có những thách thức để họ có được
cảm hứng với công việc thì họ sẽ gắn bó với công việc. Thực chất khi được sử
dụng đúng người lao động sẽ tự mình nhận được lợi ích nhất định và tích lũy
thêm vốn con người.
Về phía các cơ quan và tổ chức khi muốn thu hút lao động trình độ cao
phải có chính sách sử dụng hợp lý. Điều này vừa giúp cho họ có thể khai thác
tốt nhất nguồn lực quý giá này hoạt động của mình và đóng góp cho nền kinh
tế và bù đắp được các chi phí thu hút. Tránh tình trạng thu hút về để “làm
đẹp” danh mục cán bộ của mình.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

21
Việc sử dụng tốt nguồn lao động trình độ cao hiện có của mỗi địa
phương tự nó sẽ góp phần quản bá cho chính sách chiêu hiền đãi sĩ của địa
phương cũng như thể hiện đĩa phương như miền đất lành cho những người có
trình độ cao.

(4) Tạo dựng môi trường làm việc
Môi trường làm việc, đặc biệt là môi trường bên trong của tổ chức có
ảnh hưởng lớn đến việc thu hút nguồn lao động trình độ cao vào làm việc
trong các cơ quan nhà nước.
Môi trường làm việc ở đây được hiểu là toàn bộ những cơ chế, chính
sách ứng xử, văn hoá của tổ chức và điều kiện phục vụ cho họ làm việc như:
Chế độ bố trí sử dụng, chính sách đánh giá, khen thưởng hợp lý và công bằng
của tổ chức; điều kiện làm việc thoải mái; đồng nghiệp thân ái; giám sát ân
cần, chu đáo; cơ hội được tiếp tục được học tập, đào tạo; cơ hội để thăng tiến,
đề bạt hoặc phát triển...
Điều kiện làm việc bao gồm các yếu tố vật chất như máy móc, thiết bị,
thông tin, tài liệu, phòng làm việc,... Đối với nguồn lao động trình độ cao thì
yêu cầu về điều kiện làm việc càng cấp thiết. Các nhà nghiên cứu khoa học tự
nhiên, công nghệ, kỹ thuật cần các phòng thí nghiệm, thư viện hiện đại; các
nhà nghiên cứu khoa học xã hội, nhân văn, kinh tế cần nguồn thông tin, tài
liệu đầy đủ, kịp thời; bác sĩ cần máy móc, thiết bị tiên tiến,... Nếu điều kiện
làm việc không đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng thì rất
khó có thể thu hút được nguồn lao động trình độ cao về công tác.
(5) Tạo cơ hội đào tạo và phát triển
Nếu tiếp cận trên quan điểm vốn con người thì lao động trình độ cao
chính là những người có lượng vốn con người lớn đã tích lũy được từ học tập
lao động và cuộc sống. Đặc điểm của nguồn vốn con người là bị hao mòn vô
hình theo thời gian dưới ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật. Do vậy nó cũng cần
được đầu tư bổ sung theo thời gian. Nghĩa là nguồn lao động trình độ cao
cũng có nhu cầu được đạo tạo và phát triển để giúp cho vốn con người của họ
không ngừng được mở rộng và tăng lên.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />


22
Đào tạo và phát triển không chỉ giúp nguồn lao động trình độ cao có
thể có thêm vốn con người từ đó mở rộng cơ hội tăng thêm thu nhập cơ hội
thăng tiến mà quan trọng đây còn coi như là sự đại ngộ về tinh thần với họ
khiến họ gắn bó với công việc. Ngoài ra chính những điều này sẽ tác động
mạnh tới những người đang có ý định di trú tới.
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh thu hút nguồn lao động trình độ cao
Để phản ảnh thu hút nguồn lao động trình độ cao người ta sử dụng
nhiều tiêu chí khác nhau:
(1) Trình độ và khả năng làm việc;
(2) Tính sáng tạo của đối tượng lao động trình độ cao;
(3) Số lượng lao động trình độ cao đã thu hút;
(4) Cơ cấu lao động trình độ cao đã thu hút;
(5) Số lượng lao động trình độ cao được đào tạo ;
(6) Khả năng thu hút lao động trình độ cao từ các doanh nghiệp vào cơ
quan Nhà nước.
1.2.3. Sự cần thiết phải thu hút lao động trình độ cao vào làm việc trong
các cơ quan nhà nước
Cơ chế thị trường tạo ra sự công bằng trong lao động cho mọi thành
viên trong xã hội, một nhà nước hiệu quả đòi hỏi các hoạt động của khu vực
công đều phải đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội. Nhà nước dần dần phải được
chuyển từ “cai trị” sang phục vụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động kinh tế - xã hội. Đội ngũ công chức, viên chức nhà nước không chỉ là
nguồn lực chủ yếu để cấu thành các cơ quan nhà nước mà nó còn có vai trò
quyết định cơ chế vận hành, tổ chức các hoạt động và sự thành công hay thất
bại của cơ chế vận hành hay các hoạt động đó của nhà nước. Với những yêu
cầu như vậy, việc tuyển dụng nguồn lao động trình độ cao vào các cơ quan
nhà nước là rất cần thiết.
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, trước hết diễn ra trong lĩnh vực

kinh tế tác động đến nguồn lao động và quản trị nguồn lao động: Sự cạnh
tranh nguồn lao động, nhất là nguồn lao động trình độ cao. Sự phát triển
This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

23
nhanh của nền kinh tế, cùng với sự phân công lao động quốc tế đang tạo ra
nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động trình độ cao. Khi cơ hội tìm
kiếm việc làm không còn giới hạn trong phạm vị một quốc gia hay một đơn vị
lãnh thổ thì bức tranh so sánh giữa các khu vực sử dụng lao động và nguồn
lao động, nhất là nguồn lao động của khu vực công. Trước đây, được làm việc
trong khu vực công được xem là có sức hấp dẫn cao nhất về tính chất ổn định
và an toàn, thì ngày nay sự xuất hiện các khu vực khác với những việc làm
mới hấp dẫn và có thu nhập cao đang là sự lựa chọn của lực lượng lao động
tiềm năng. Đây thực sự là một thử thách lớn dẫn đến nguy cơ khan hiếm
nguồn lao động cho các tổ chức khu vực công, các cơ quan nhà nước. Với
một lộ trình chức nghiệp đã được vạch sẵn cùng chế độ đãi ngộ theo ngạch,
bậc được quy định bởi nhà nước mà không có chế độ đãi ngộ xứng đáng,
ngoại lệ cho người có tài, có trình độ cao sẽ không thu hút được nguồn lao
động.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút lao động trình độ cao
Các yếu tố trên đều có tác động, ảnh hưởng lớn đến quá trình thu hút,
tuyển dụng nguồn nhân lực; đối với thu hút nguồn nhân lực trình độ cao vào
các cơ quan nhà nước thì chú trọng các yếu tố: Sự phát triển và triển vọng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chế độ đãi ngộ cả vật chất và tinh
thần; môi trường làm việc và giá trị cá nhân cần được chú ý.
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội
mà còn là một nhân tố gián tiếp để giúp cho sự phát triển này. Điều kiện tự

nhiên thuận lợi sẽ tạo ra miền đất lành cho nhiều người nhất là NNL trình độ
cao.
Người lao động di trú tới đâu ngoài các điều kiện công ăn việc làm thì
môi trường sống nhất là tự nhiên với họ cũng chính là lợi ích họ nhận được
hay chi phí mà họ phải trả. Một nơi có điều kiện tự nhiên quá khắc nghiệt thì
cũng khó để thu hút hay sẽ tốn kém hơn cho thu hút.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

24
1.3.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Sự phát triển và triển vọng phát triển kinh tế xã hội của địa phương có
ảnh hưởng lớn đến việc thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực trình độ cao. Kinh tế xã hội phát triển tạo các điều kiện thuận lợi cho
con người làm việc và sinh sống, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
con người nhất là những người có trình độ cao: Kết cấu hạ tầng tốt; các dịch
vụ phục vụ con người như giáo dục, y tế, văn hoá, giải trí; môi trường học tập,
nghiên cứu sẽ tốt hơn và dĩ nhiên có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm cho
người có trình độ cao, từ đó có mức thu nhập sẽ cao hơn nơi khác. Sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương tạo điều kiện tăng thu ngân sách để các địa
phương có điều kiện để tăng nguồn kinh phí hổ trợ, kêu gọi các đối tượng về
làm việc. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng của di cư,
“chảy máu chất xám” trên thế giới và cả trong nước.
Tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, từng
quốc gia hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai mà tự đó các nhà
lãnh đạo sẽ định hướng cho địa phương, quốc gia của mình cần đào tạo, bồi
dưỡng và thu hút nhân tài để phục vụ việc phát triển theo định hướng đó. Khi
kinh tế xã hội của một quốc gia, một địa phương tăng trưởng thì những quốc

gia, địa phương này càng có nhiều cơ hội và điều kiện để thu hút người tài.
Tuy nhiên, vấn đề còn lại là tùy thuộc vào chính sách, chiến lược mà họ đưa
ra có phụ hợp với thực tế và mang tính đột phá hay không.
Ngày nay, với công nghệ hiện đại, hệ thống thông tin rộng khắp và
minh bạch hơn, người có trình độ cao có thể tìm hiểu rỏ sự phát triển kinh tế
xã hội, mức sống, điều kiện sống cũng như chính sách và triển vọng phát triển
của các địa phương để có thể quyết định lựa chon nơi làm việc của mình.
Tuy nhiên, qua thực tiễn kinh nghiệm, với đặc điểm văn hoá Việt
Nam, văn hoá vùng miền; sự chênh lệch mức sống, điều kiện sống có thể thu
hút được nhiều người nhưng đối với những người trình độ cao có tâm huyết,
có nhu cầu đóng góp cho sự phát triển của địa phương, cho nhà nước thì sự
chênh lệch trên chưa phải quyết định tất cả mà sự tin tưởng vào chính sách,
This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

25
triển vọng phát triển của địa phương là một động lực quan trọng để thu hút
họ.
1.3.3. Nguồn lao động của địa phương
Nguồn lao động của địa phương bao gồm những người trong và ngoài
độ tuổi lao động có khả năng lao động đang làm việc hay thất nghiệp của địa
phương. Nguồn lao động thể hiện ở hai mặt số lượng và chất lượng trong đó
chất lượng của nó có liên quan tới nguồn lao động trình độ cao.
Nguồn lao động của địa phương cũng là một nhân tố quyết định khi đậy
là nguồn nhân lực trình độ cao cung cấp cho các cơ quan nhà nước. Nếu NNL
của địa phương có chất lượng kém hay số lượng nhân lực trình độ cao ít
không đủ đáp ứng cho nhu cầu của các cơ quan nhà nước thì việc thu hút sẽ
quan trọng hơn. Ngược lại nếu nguồn nhân lực của địa phương có chất lượng
cao có thể đáp ứng cho nhu cầu nhân lực trình độ cao cho cơ quan nhà nước.

Ngay cả trong trường hợp này thì việc thu hút cũng vẫn cần thiết.
1.3.4. Nguồn lực để thu hút
Xét dưới góc độ vốn con người thì muốn gia tăng vốn con người bằng
việc thu hút lao động trình độ cao thì phải có đầu tư tức phải có nguồn lực để
thu hút.

Để tiến hành thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao ngoài việc

hoạch định ra chính sách thu hút còn phải thực thi chính sách. Tất cả các quá
trình này đòi hỏi phải có nguồn tài chính để thực hiện mà bao gồm chi phí
soạn thảo, cho bộ máy hoạt động và lương bổng của cán bộ thực hiện. Ngoài
ra những chế độ hỗ trợ ưu đãi cho người được thu hút hay chí phí cho quảng
bá xúc tiến thu hút cũng không phải nhỏ. Tuy nhiên đây phải được coi là chi
phí đầu tư phát triển của địa phương vì nó chính là chi phí nhằm gia tăng vốn
con người của địa phương.
Ngoài nguồn lực tài chính thì hoạt động thu hút cần phái có nhân lực và
các điều kiện vật chất khác như nhà cửa, trụ sở, phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị...

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

×