Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn Hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 116 trang )

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ ....................................................... 4
1.1. Vốn đầu tư .......................................................................................................... 4
1.1.1 Các khái niệm ......................................................................................4
1.1.2. Phân loại đầu tư ...................................................................................5
1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư ..........................................................................6
1.2. Khu kinh tế ......................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................9
1.2.2. Đặc điểm của Khu kinh tế....................................................................9
1.3. Nội dung thu hút vốn đầu tư ........................................................................ 11
1.3.1. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư ........................................................11
1.3.2. Vai trò của thu hút vốn đầu tư............................................................11
1.3.3. Các chính sách thu hút vốn đầu tư .....................................................12
1.3.4. Các tiêu chí phản ánh tình hình thu hút vốn .......................................16



1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư ................................ 18
1.4.1. Sự phát triển kinh tế...........................................................................18
1.4.2. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên .......................................................19
1.4.3. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng .......................................................19
1.5. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của các địa phương khác ở Việt Nam
................................................................................................................................... ..20
1.5.1. Kinh nghiệm của các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh ................20
1.5.2. Kinh nghiệm Khu kinh tế Dung Quất ...............................................22
1.5.3. Kinh nghiệm của Khu kinh tế mở Chu Lai ........................................25
1.5.4. Kinh nghiệm của Khu kinh tế Vũng Áng ..........................................26
1.6. Nhận xét chung và bài học kinh nghiệm đối với KKT Nhơn Hội ....... 28
1.6.1 Nhận xét chung...................................................................................28
1.6.2. Bài học kinh nghiệm đối với khu kinh tế Nhơn Hội ...........................29
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 30
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU
KINH TẾ NHƠN HỘI ............................................................................. 31
2.1. Sự hình thành và mục tiêu phát triển KKT Nhơn Hội ......................... 31
2.1.1. Sự hình thành phát triển KKT Nhơn Hội ...........................................31
2.1.2. Mục tiêu phát triển KKT Nhơn Hội ...................................................33
2.2. Kết quả thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội ........................ 34
2.2.1. Số lượng các dự án và quy mô vốn thu hút được ...............................36
2.2.2. Số lượng vốn thực hiện ................................................................................. 43
2.3. Thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh ............................... 45
2.3.1. Chính sách quảng bá hình ảnh Khu kinh tế ........................................45
2.3.2. Chính sách xúc tiến đầu tư.................................................................46
2.3.3. Chính sách cải thiện môi trường đầu tư .............................................49
2.3.4. Chính sách hỗ trợ đầu tư ....................................................................52


2.3.5. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực ...................................................54

2.4. Những nhân tố ảnh hưởng thu hút vốn đầu tư KKT Nhơn Hội ......... 56
2.4.1. Hạ tầng đồng bộ ................................................................................57
2.4.2. Nguồn tài nguyên và tiềm năng phong phú ................................................ 60
2.4.3. Tình hình phát triển ...........................................................................60
2.4.4. Chính sách phát triển .........................................................................63
2.5. Đánh giá kết quả thực hiện KKT Nhơn Hội ............................................ 65
2.5.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - Xã hội......................................65
2.5.2. Những thành công .............................................................................67
2.5.3. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................69
2.5.4.Nguyên nhân ......................................................................................70
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 73
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢP PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ NHƠN HỘI.......................................... 75
3.1. Những căn cứ để đưa ra giải pháp .............................................................. 75
3.1.1. Định hướng phát triển KKT Nhơn Hội...................................................... 75
3.1.2. Lợi thế so sánh............................................................................................... 75
3.2. Những giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư ở thời kỳ năm 2011
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025 ........................................................ 79
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách quảng bá, công tác xúc tiến
đầu tư ..................................................................................................79
3.2.2. Nhóm giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư và hỗ trợ đầu tư .....85
3.2.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ...................................................88
3.2.4. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng .........................................90
3.2.5. Nhóm giải pháp về khai thông các nguồn vốn ..................................94
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 99


1. Kết luận ................................................................................................. 99
2. Một số kiến nghị ................................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 102
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC................................................................................................ 105


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh Anh Tuấn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Tiếng Anh
BOT: Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Build - Operation - Transfer)
BT: Xây dựng - Chuyển giao (Build – Transfer)
BTO: Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Build - Transfer - Operation)
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
GDP: Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
NGO: Nguồn vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ( Non – Government
Organization)
ODA: Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
PCI: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ( Provincial Competitive Index)
WTO: Tổ chức thương mại thế giới ( World Trade Organization)
2. Tiếng Việt
CSHT: Cơ sở hạ tầng
DN: Doanh nghiệp

KCN: Khu công nghiệp
KCX: Khu chế xuất
KKT: Khu kinh tế
KKTM: Khu kinh tế mở
KTTĐMT: Kinh tế trọng điểm Miền Trung
NK: Nhập khẩu
SXCN: Sản xuất công nghiệp
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNCN: Thu nhập cá nhân
TTĐ,GTĐ: Tiền thuê đất, giá thuê đất
UBND: Uỷ ban nhân dân
XTĐT: Xúc tiến đầu tư


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các kỹ thuật xúc tiến đầu tư…………………………………14
Bảng 2.1: Các dự án và vốn đầu tư trong nước từ năm 2006 - 2010…..36
Bảng 2.2: Vốn đầu tư trong nước theo lĩnh vực đầu tư…………………37
Bảng 2.3: Các dự án và vốn đầu tư nước ngoài từ năm 2006 – 2010…..39
Bảng 2.4: Vốn đầu tư nước ngoài theo chủ thể đầu tư………………….40
Bảng 2.5: Vốn đầu tư nước ngoài theo lĩnh vực đầu tư…………………41
Bảng 2.6: Vốn thực hiện theo lĩnh vực hoạt động………………………43
Bảng 2.7: Kết quả xếp hạng chỉ số năng lực cấp tỉnh…………………..51
Bảng 3.1: Bảng so sánh lợi thế các Khu kinh tế………………………. .76
Bảng 3.2: Bảng ưu đãi các khoản thuế KTT Nhơn Hội………………. ..81
Bảng 3.3: Dự kiến vốn đầu tư hỗ trợ từ Ngân sách…………………… .96
Phụ lục 1: Danh mục các dự án hạ tầng, SXCN, Du lịch……………... 105
Phụ lục 2: Đánh giá vốn thực hiện theo tiến độ quy định……………...108
Phục lục 3: Danh mục dự án mời gọi đầu tư vào KKT Nhơn Hội …… .109



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình phát triển nguồn nhân lực ……………………..

16

Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư của Ngân sách nhà nước……..

35

Hình 2.2: Biểu đồ vốn đầu tư trong nước theo ngành nghề…………

38

Hình 2.3: Biểu đồ vốn thực hiện so với vốn đăng ký……………….. 43
Hình 2.4: Biểu đồ thăm trang Web của UBND tỉnh Bình Định…….. 45
Hình 2.5: Biểu đồ PCI năm 2009 – 2010……………………………. 52
Hình 2.6: Biểu đồ đánh giá chất lượng dịch vụ……………………… 55
Hình 2.7: Biểu đồ cơ cấu kinh tế năm 2010…………………………. 61
Hình 2.8: Biểu đồ vốn đầu tư của các dự án trong và ngoài nước…… 67
Hình 3.1: Biểu đồ PCI năm 2010 của các tỉnh duyên hải miền Trung…78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, vốn đầu tư có
vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất và những tiến bộ
trong xã hội, nó là nhân tố rất quan trọng để thực hiện quá trình ứng dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu và đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Bình Định là một trong 5 tỉnh của Vùng kinh tế trọng điểm Miền
Trung, nằm ở trung tâm của trục Bắc - Nam Việt Nam trên cả ba tuyến đường
bộ, đường sắt và đường hàng không, là cửa ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi
nhất của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan thông
qua quốc lộ 19 và cảng biển quốc tế Quy Nhơn. Sau lưng Bình Định là cả tiểu
vùng sông Mê Kông. Trong những năm gần đây Bình Định đã đầu tư xây
dựng cầu Thị Nại là cầu dài nhất Việt Nam bắc qua biển từ thành phố Quy
Nhơn đến Nhơn Hội, nâng cấp nhiều công trình hạ tầng như cảng biển quốc tế
Quy Nhơn, cảng nước sâu Nhơn Hội, sân bay Phù Cát... là nhằm mục đích để
mời gọi các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến với Khu kinh tế Nhơn
Hội.
Với những lợi thế như vậy, tuy nhiên việc thu hút vốn đầu tư vào Khu
kinh tế Nhơn Hội trong thời gian qua vẫn còn chậm, kết quả chưa tương xứng
với tiềm năng và lợi thế của địa phương, số lượng các nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, số dự án đăng ký dự định đầu tư
khá nhiều nhưng số dự án thực sự cấp phép và đi vào hoạt động còn thấp.
Để Khu kinh tế Nhơn Hội thực sự “cất cánh” thì nhu cầu các nguồn lực
tài chính đầu tư cho Nhơn Hội ngày càng gia tăng, trong khi đó khả năng cấp
vốn của Ngân sách tỉnh không nhiều, vốn từ Trung ương mỗi năm cũng chỉ
“rót” về rất hạn chế. Nếu chỉ chú trọng đến nguồn vốn này mà không đề ra


2

các giải pháp để thu hút vốn từ các nguồn lực tài chính khác như khu vực
doanh nghiệp, trong dân cư, vốn đầu tư nước ngoài... thì không thể đáp ứng
vốn đầu tư để phát triển cho Khu kinh tế Nhơn Hội.
Xuất phát từ những lý do như trên cùng với những ước muốn để Khu

kinh tế Nhơn Hội được mọi người trong nước và quốc tế biết đến và là chỗ
dựa vững chắc để nền kinh tế tỉnh nhà ngày càng phát triển bền vững, tôi chọn
đề tài "Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn
Hội" làm luận văn tốt nghiệp. Hy vọng sẽ có ý nghĩa về mặt lý luận lẫn thực
tiễn góp phần nhất định vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách
trong việc thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội.
2. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống một số vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về thu hút vốn
đầu tư.
Đánh giá và phân tích thực trạng tình hình thu hút vốn trong nước và
nước ngoài vào Khu kinh tế Nhơn Hội.
Luận chứng được giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào Khu
kinh tế Nhơn Hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng thu hút nguồn vốn đầu
tư trong nước và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đề xuất các giải
pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu giới hạn kể từ khi thành lập Khu
kinh tế Nhơn Hội( từ năm 2005 đến năm 2010).
- Về không gian: Giới hạn trong phạm vi các hoạt động thu hút vốn đầu tư
vào Khu kinh tế Nhơn Hội.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp; kết hợp
nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn.
- Phương pháp thu thập số liệu: Các báo cáo tổng kết của các ngành,

nguồn số liệu thống kê có liên quan về thu hút vốn đầu tư, các sách nghiên
cứu, Website và các tạp chí, báo cáo của các chuyên gia, nhà quản lý liên
quan đến đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn kết cấu
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư vào Khu
kinh tế
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội
Chương 3: Những giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào Khu
kinh tế Nhơn Hội


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ
1.1. Vốn đầu tư
1.1.1 Các khái niệm
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định đầu tư là việc nhà đầu
tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản
tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Trong tác phẩm nổi tiếng “ Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và
tiền tệ” John Maynard Keynes đã chứng minh được rằng: Đầu tư chính bằng
thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết
kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng [17, tr. 50]. Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư

Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy: Đầu tư = Tiết kiệm.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn
hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang nước
khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể ít hơn
nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động từ nước ngoài [17, tr. 51].
Như vậy có nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư nhưng nói chung các
quan điểm đều có chung nội dung: Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực có thể
là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra [17, tr. 7].


5

Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm năng tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp và mỗi quốc gia, còn vốn hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nguồn
nhân lực, nguồn tài lực, chất xám, tiền bạc và cả quan hệ đã tích luỹ của một
doanh nghiệp, một cá nhân hay một quốc gia [10, tr. 15].
Vốn đầu tư chính là phần tích luỹ được thể hiện dưới dạng giá trị được
chuyển hoá thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Xét về
bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà
nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã
hội.Trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc”, Adam Smith, một đại diện
điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã khẳng định: “ Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho
quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có
tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên” [17, tr. 49].
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt

động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp [14].
1.1.2. Phân loại đầu tư
Hoạt động đầu tư thường tiến hành dưới hai hình thức: đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp
vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng
như phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư
này có thể thực hiện dưới các dạng: hợp đồng, liên doanh, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem
lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như xã hội, nhưng người có vốn
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư này
được thực hiện dưới dạng: cổ phiếu, tín phiếu…


6

1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư
Nguồn huy động vốn đầu tư: là việc tổ chức khai thác các nguồn vốn
tài chính nhằm mục đích tăng thêm lượng vốn mới cho đầu tư phát triển nền
kinh tế. Đối với mỗi quốc gia, thì việc huy động vốn đầu tư theo các phương
thức như sau:
1.1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích luỹ của nội bộ nền kinh tế
bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
và tiết kiệm của Chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã
hội. Biểu hiện cụ thể của vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư
của nhà nước, nguồn vốn đầu tư của dân cư và tư nhân.
Nguồn vốn đầu tư của nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư

phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Là nguồn chi của ngân sách nhà
nước cho đầu tư. Nguồn này được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ các dự án doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực cần có sự tham gia của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự
án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng
đô thị và nông thôn.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Các đơn vị sử
dụng nguồn vốn này đảm bảo nguyên tắc phải hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là
người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm. Vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước là hình thức quá độ chuyển từ hình thức
cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp.


7

Nguồn vốn của dân cư và tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
Tóm lại: Tiết kiệm là nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Nền kinh
tế càng phát triển càng có điều kiện gia tăng tiết kiệm và đầu tư. Tuy nhiên
đối với nước ta hiện nay, thu nhập bình quân của người dân còn thấp, nên quy
mô và tỷ lệ tiết kiệm trong nước còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư rất
lớn và ngày càng gia tăng để phát triển kinh tế[ 6, tr. 137-138]. Do đó cần
phải thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài để tạo đà phát triển cho nền kinh tế.
1.1.3.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích luỹ của các cá
nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ nước ngoài có thể
huy động vào quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại. Theo tính chất luân
chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau:

- Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
Chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp với các nước đang phát
triển. Để đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ 20062010, Chính phủ Việt Nam tiếp tục chủ trương huy động mọi nguồn vốn trong
đó có nguồn vốn ODA vẫn tiếp tục đóng vị trí quan trọng. Tổng nguồn vốn
ODA thực hiện dự kiến khoảng 11- 12 tỷ USD trong 5 năm 2006 đến 2010
chiếm khoảng 80% tổng ODA cam kết [17, tr. 57].
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các
quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành
các hoạt động sử dụng vốn. Chủ đầu tư nước ngoài có thể đầu tư dưới hình
thức cho vay và hưởng lãi suất hoặc đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu và hưởng
lợi tức [5, tr. 140].


8

Với hình thức huy động vốn này, người đi vay chủ động hơn trong việc
sử dụng vốn. Song, việc trả lãi lẫn gốc với lãi suất tương đối cao, nhất là
không tiếp nhận được các nguồn vốn ở thị trường vốn chính thức và thông
qua xuất khẩu để trả nợ là những vấn đề các nhà đi vay cần phải cân nhắc.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình của đầu tư quốc tế,
trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn [5, tr. 145].
Về thực chất nguồn vốn FDI chủ yếu được thực hiện từ nguồn vốn tư
nhân, vốn của các công ty nhằm mục đích thu lợi nhuận cao hơn qua việc
triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. Nguồn vốn này có tác
dụng quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng ở nước nhận đầu tư.

- Thị trường vốn quốc tế
Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về
các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên
toàn cầu, dòng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán cũng gia tăng mạnh
mẽ. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới dạng cổ phiếu vào châu Á đã tăng
gấp 3 lần năm 1988 đạt 15 tỷ USD, năm 2005, dòng vốn đầu tư cổ phần gián
tiếp đạt 42,3 tỷ USD vượt qua con số kỷ lục lập trong năm 2004 là 35,3 tỷ
USD. Riêng khu vực châu Á –Thái Bình Dương đã thu hút được gần 30 tỷ
USD [17, tr. 59].
- Nguồn vốn tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay sau một
thời gian phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho nước cho vay. Các nước cho vay
vốn thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền vay. Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng


9

thương mại, các nước tiếp nhận vốn không phải chịu bất cứ ràng buộc nào về
chính trị, xã hội, có toàn quyền sử dụng vốn. Đây là nguồn vốn cho vay với
lãi suất thương mại nên nếu các nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả
nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy cơ
vỡ nợ.
1.2. Khu kinh tế
1.2.1. Khái niệm
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý
xác định. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: Khu phi
thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du
lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù

hợp với đặc điểm của từng Khu kinh tế [18].
1.2.2. Đặc điểm của Khu kinh tế
Khu kinh tế là nơi có môi trường kinh doanh thuận lợi, được hưởng
những quy chế riêng, ưu đãi hơn so với các vùng khác của đất nước. Các Khu
kinh tế sẽ là những hạt nhân để góp phần hình thành các Khu kinh tế năng
động, thúc đẩy sự phát triển chung, nhất là đối với các vùng nghèo trên các
vùng ven biển của Việt Nam; đồng thời tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các
nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế biển
[25, tr. 35]. Cụ thể trong năm 2010, các KKT ven biển thu hút được hơn 30
dự án đầu tư nước ngoài, kể cả các dự án tăng vốn, mở rộng sản xuất và dự án
đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư gần 20 nghìn tỷ đồng. Các KKT cả
nước hiện thu hút được gần 700 dự án trong nước và nước ngoài với tổng vốn
đầu tư gần 33 tỷ USD và 330.000 tỷ đồng. Trong đó, có một số dự án lớn và
quan trọng tại KKT Nghi Sơn, KKT Vũng Áng, KKT Dung Quất gồm nhà
máy lọc dầu số 1 và số 2, nhà máy đóng tàu Dung Quất, nhà máy thép Quảng


10

Liên, Khu liên hợp gang thép và cảng nước sâu Sơn Dương, nhà máy cơ khí
nặng Doosan, các nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn và Vũng Áng, cảng trung
chuyển quốc tế Vân Phong [31 ].
Góp phần đổi mới thiết bị khoa học công nghệ, tăng năng suất lao
động, tạo việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước. Trong năm 2009, các KCN đã giải quyết việc làm cho 1,34 triệu lao
động, các doanh nghiệp KCN đã tạo ra 12,2 tỷ USD và 67,9 nghìn tỷ đồng
doanh thu; xuất khẩu đạt 12,3 tỷ USD và 21,7 nghìn tỷ đồng; nhập khẩu 6,6 tỷ
USD và 2,6 nghìn tỷ đồng; nộp ngân sách đạt 689 triệu USD và 4 nghìn tỷ
đồng. Trong 3 tháng đầu năm 2010, các doanh nghiệp KCN tạo ra 3,1 tỷ USD
và 18,9 nghìn tỷ đồng doanh thu, xuất khẩu đạt 2,3 tỷ USD và 5,6 nghìn tỷ

đồng, nhập khẩu 1,5 tỷ USD và 0,6 nghìn tỷ đồng; nộp ngân sách 157 triệu
USD và 1.000 tỷ đồng. Nhìn chung các KCN đã đóng góp tích cực trong việc
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của địa phương theo hướng công nghiệp hóa [16, tr. 16].
Không gian thành lập Khu kinh tế có vị trí địa lý thuận lợi cho phát
triển kinh tế khu vực (có cảng biển nước sâu hoặc sân bay), kết nối thuận lợi
với các trục giao thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế; dễ kiểm soát và
giao lưu thuận tiện với trong nước và nước ngoài; có điều kiện thuận lợi và
nguồn lực để đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Khu kinh tế được
thành lập trên cơ sở diện tích đất tự nhiên rộng lớn và đáp ứng yêu cầu phát
triển tổng hợp của Khu kinh tế. Thêm vào đó hình thành được đội ngũ công
nhân có tác phong công nghiệp và ý thức kỷ luật lao động cao, có kỹ năng
làm việc, có trình độ quản lý.
Lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hút dự án, công trình đầu tư với quy
mô lớn, quan trọng và có tác động tới phát triển kinh tế - xã hội của cả khu
vực. Có khả năng phát huy tiềm năng tại chỗ và tạo ảnh hưởng phát triển lan


11

toả đến các khu vực xung quanh. Khu kinh tế cho phép đầu tư đa ngành, đa
lĩnh vực, nhưng có mục tiêu trọng tâm phù hợp từng Khu kinh tế được thành
lập ở mỗi địa bàn khác nhau.
1.3. Nội dung thu hút vốn đầu tư
1.3.1. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư
Để phát triển nền kinh tế của đất nước vấn đề thu hút các nhà đầu tư với
mục đích có được nguồn vốn đầu tư dồi dào cho các quốc gia là việc làm cực
kỳ quan trọng, vì vậy thu hút nhà đầu tư là các hoạt động hay chính sách của
chính quyền, cộng đồng doanh nghiệp và dân cư nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ
trợ và tạo các điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đến thực hiện các dự án.

Thu hút vốn đầu tư có nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của các nhà
đầu tư qua sự phát triển và xúc tiến các dự án đầu tư cụ thể có thể đem lại
những lợi ích thương mại cho các nhà đầu tư [32].
1.3.2. Vai trò của thu hút vốn đầu tư
Vốn đầu tư có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và phát
triển kinh tế, là yếu tố cấu thành chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cầu, chủ
yếu là cầu đầu tư về tư liệu sản xuất. Vốn đầu tư cũng có tác động đến tổng
cung, về dài hạn nó quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mô hình Harrod Dorma nghiên cứu hệ số ICOR đã chỉ ra rằng:
I =ICOR x GDP
Trong đó : ICOR là hệ số đầu tư, I là tổng vốn đầu tư cho xã hội và
GDP là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội.
Những kinh nghiệm của quốc gia thành đạt, cho thấy tốc độ tăng
trưởng cao thường đi đôi với hệ số ICOR thấp ( thường không quá 3). Theo
các chuyên gia quốc tế tính toán thì có nghĩa là phải bỏ ra 3 đô la mới tạo ra
được 1 đô la GDP hàng năm. Tăng trưởng kinh tế đến lượt nó lại là cơ sở cho
việc tăng vốn đầu tư đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất


12

nước nhanh hơn [ 10, tr 25]. Như vậy, kết quả của quá trình thu hút vốn đầu
tư sẽ làm tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị đưa vào
sản xuất, làm tăng sản xuất của nền kinh tế, sự thay đổi này sẽ tác động đến
tổng cung.
Vốn tác động không chỉ đối với tăng trưởng kinh tế, mà ảnh hưởng rất
lớn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngành và vùng nào gia tăng nhanh về vốn
sẽ có điều kiện tăng nhanh về năng lực sản xuất, điều kiện thiết yếu để gia
tăng sản lượng. Do đó ngành và vùng đó sẽ có khả năng tăng trưởng nhanh
hơn và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu của nền kinh tế.
Trong điều kiện trang bị kỹ thuật cho lao động không đổi, việc gia tăng

trang bị vốn cho nền kinh tế sẽ lôi cuốn thêm lực lượng lao động vào hoạt
động kinh tế, nhờ đó mà tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống
cho người lao động. Vốn cũng có vai trò to lớn trong xóa đói giảm nghèo.
Nhiều người nghèo, vùng rất nghèo thiếu vốn và khó có điều kiện tiếp cận
vốn làm cho họ càng nghèo thêm. Vì lẽ đó, chương trình xây dựng kết cấu hạ
tầng cho vùng nghèo, hỗ trợ vốn hoặc tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng gắn với sự hỗ trợ về kỹ thuật, quản lý, tiêu thụ sản
phẩm đã trở thành biện pháp có hiệu quả trong việc gắn tăng trưởng kinh tế
với xóa đói giảm nghèo, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội [6, tr. 136 - 137].
1.3.3. Các chính sách thu hút vốn đầu tư
1.3.3.1. Chính sách quảng bá hình ảnh Khu kinh tế
Trong bối cảnh của đổi mới, mở cửa, một khung khổ chung về cơ chế
thông thoáng với tư duy mới cũng được khẳng định đó là huy động mọi
nguồn lực cho phát triển. Vì vậy, việc quảng bá hình ảnh Khu kinh tế là nhằm
thu hút các nguồn lực, trước hết là nguồn lực vốn đầu tư từ khắp mọi nơi, đặc
biệt là nguồn vốn đầu tư từ các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.


13

Quảng bá Khu kinh tế nhằm tạo thuận lợi cho các tập đoàn kinh tế lớn
hội tụ và hoạt động trong điều kiện toàn cầu hoá không những mất đi, mà vẫn
tiếp tục có sức hấp dẫn lớn và tạo ra những đột phá cả về quy mô kinh tế lẫn
bố trí không gian lãnh thổ.
1.3.3.2. Chính sách xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư là các biện pháp để giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư
với bên ngoài, các cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương thường tổ chức các
đoàn tham quan, khảo sát ở các địa phương khác và nước ngoài; tham gia, tổ
chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, kinh tế ở khu vực và quốc tế.
Đồng thời, họ tích cực sử dụng các phương tiện truyền thông, xây dựng mạng

lưới các văn phòng đại diện ở các địa phương khác và nước ngoài để cung cấp
các thông tin nhanh chóng và giúp đỡ kịp thời các nhà đầu tư trong và ngoài
nước tìm hiểu cơ hội đầu tư ở địa phương mình.


14

Bảng 1.1: Các kỹ thuật xúc tiến đầu tư
Các kỹ thuật xây dựng

Các kỹ thuật tạo

Các kỹ thuật dịch

hình ảnh

nguồn đầu tư

vụ đầu tư

1.Quảng cáo trên các phương 6. Tham gia các chiến 10. Cung cấp dịch
tiện truyền thông chung

dịch qua điện thoại vụ tư vấn đầu tư
hoặc thư tín trực tiếp

2.Tham gia các cuộc triển 7. Phái đoàn tham quan 11. Xem xét giải
lãm, hội thảo đầu tư

riêng về ngành hoặc quyết các đơn xin


3.Quảng cáo trên các phương khu vực từ nước đầu tư đầu tư và giấy phép
tiện truyên truyền riêng của sang nước sở tại và đầu tư
ngược lại

ngành hoặc khu vực

4.Các đoàn khảo sát tới nước 8. Hội thảo thông tin về 12. Cung cấp các
có nguồn đầu tư và từ nước ngành hay một khu vực dịch vụ sau đầu tư
đầu tư tới nước sở tại

cụ thể

5.Hội thảo thông tin chung 9. Tham gia nghiên cứu
về cơ hội đầu tư.

những công ty cụ thể

Nguồn: Trích dẫn từ Wells và Wint(1991)
1.3.3.3. Chính sách cải thiện môi trường đầu tư
Theo cách hiểu rộng nhất, môi trường đầu tư là tập hợp những điều
kiện bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt
động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo một số nghiên cứu
tại Việt Nam còn cho rằng môi trường đầu tư chủ yếu là các chính sách quy
định mà Chính phủ áp dụng để điều tiết các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, kể cả những hoạt động sắp xếp về mặt tổ chức xung quanh doanh
nghiệp. Mặc dù có nhiều định nghĩa về môi trường đầu tư nhưng điểm chính
của môi trường đầu tư là các thủ tục hành chính và quản lý, hoạt động và chi



15

phí không chính thức, các chính sách hỗ trợ/can thiệp của nhà nước, khả năng
tiếp cận các nguồn lực,… vẫn là trọng tâm để nghiên cứu môi trường của các
nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng [3].
Môi trường đầu tư được coi là yêu cầu quan trọng để khơi thông các
nguồn vốn trong nước và nước ngoài.Việc cải thiện môi trường đầu tư hoặc
hướng tới một môi trường kinh doanh lành mạnh, đủ sức cạnh tranh là đích
đến để phát triển kinh tế, xã hội của bất cứ quốc gia nào. Môi trường đầu tư
thuận lợi sẽ là bệ phóng, là điểm tựa vững chắc cho sự phát triển của nền kinh
tế, thúc đẩy cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tập trung nguồn lực để
phát triển sản xuất kinh doanh nhằm góp phần quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
1.3.3.4. Chính sách hỗ trợ đầu tư
Tất cả các quốc gia đều sử dụng chính sách tài chính như một công cụ
đắc lực để khuyến khích và kêu gọi đầu tư. Sự ưu đãi về thuế rất linh hoạt, có
nhiều dạng ưu đãi và các mức thuế khác nhau. Chính phủ sẽ áp dụng các mức
thuế đặc biệt cho các vùng trọng điểm để ưu tiên phát triển. Ví dụ như giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu hay thuế giá trị gia tăng.
Các chính sách này đã làm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp, làm tăng
tính hấp dẫn của các vùng nhà nước khuyến khích đầu tư.
1.3.3.5 Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Để giành được lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn; cạnh tranh trong những
phân đoạn cao cấp hơn và trong những ngành công nghiệp mới đòi hỏi phải
có nguồn nhân lực với kỹ năng và năng lực ngày càng cải thiện. Chất lượng
nguồn nhân lực không ngừng được tăng lên nếu muốn nâng cấp nền kinh tế
quốc gia [ 20, tr 888]. Chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng đến năng
suất lao động, đến sự chuyển đổi cơ cấu việc làm. Chất lượng của nguồn nhân



16

lực được đánh giá qua trình độ học vấn chuyên môn và kỹ năng lao động cũng
như sức khỏe của người lao động.
Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra tiềm năng của con người thông
qua đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe về
thể lực và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng trong đó các hoạt động lao
động thông qua việc tuyển, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc
(phương tiện lao động có hiệu quả và các chính sách hợp lý, v.v…), môi
trường văn hóa, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của con
người, để họ mang hết sức mình hoàn thành các nhi ệm vụ được giao.
Đào tạo nhân lực

Tự tạo việc làm

Tuyển, sử dụng
nhân lực
Đào tạo lại

Bồi dưỡng nhân lực
Tự bồi dưỡng
- Môi trường:
+ Môi trường vật lý
+ Môi trường sư phạm, văn hoá,
xã hội
+ Chính sách lương, đãi ngộ
- Chăm sóc sức khoẻ

Hình 1.1. Mô hình phát triển nguồn nhân lực
Nguồn Phan Văn Kha, Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam, 2007

1.3.4. Các tiêu chí phản ánh tình hình thu hút vốn
1.3.4.1. Số lượng của các dự án và quy mô vốn thu hút được
Trong bối cảnh có sự cạnh tranh thu hút vốn của các địa phương trong
một quốc gia với nhau hoặc có sự cạnh tranh thu hút vốn của các quốc gia
thực tế diễn ra rất gay gắt. Việc cải thiện môi trường đầu tư cũng là giải pháp
chiến lược để nhằm thu hút được các dự án và quy mô vốn. Cùng với việc thu
hút được các dự án mới, nhiều dự án sau khi hoạt động sẽ phát huy hiệu quả
đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư.


17

Số lượng của các dự án và quy mô vốn thu hút được sẽ bổ sung nguồn
vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, các địa
phương qua từng thời kỳ theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
Để có cơ sở đánh giá và phân tích quy mô vốn thu hút được vào Khu
kinh tế so với tổng vốn đầu tư của một địa phương thu hút được thì cần đánh
giá qua chỉ tiêu như sau:
Tỷ trọng vốn đầu tư vào các Khu kinh tế:

I

v



V




KKT

V

Trong đó:
Iv: Tỷ trọng thu hút vốn đầu tư của Khu kinh tế so với vốn đầu tư toàn tỉnh. Iv
là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung vốn đầu tư vào Khu kinh tế của một địa
phương nghiên cứu.
V KKT: Vốn đầu tư của Khu kinh tế
∑V: Tổng vốn đầu tư của toàn tỉnh
1.3.4.2. Số lượng vốn đầu tư thực hiện
Là tổng số vốn đã chi để tiến hành các hoạt động của các công cuộc
đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây lắp, chi phí cho công tác mua
sắm thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự án và được ghi
trong dự án đầu tư được duyệt.
Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện đối với những công
cuộc đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu tư dài thì vốn đầu tư thực
hiện là số vốn đã chi cho từng hoạt động hoặc từng giai đoạn của mỗi công
cuộc đầu tư đã hoàn thành. Đối với công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian
thực hiện đầu tư ngắn thì số vốn đã chi được tính vào khối lượng vốn đầu tư


×