Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

LÝ LUẬN CỦA LÊ NIN VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN NHÀ NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ SỰ VẬN DỤNG LÝ LUẬN ĐÓ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.67 KB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Đề tài:</b>

<b><small>Lý luận của lê nin về chủ nghĩa t bản nhà nớc trong thờikỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng</small></b>

<b><small>lý luận đó ở việt nam hiện nay</small>A. phần mở đầu</b>

Lênin là ngời Mac-Xit đầu tiên đã có cơng nghiên cứu sâu sắc vấn đề Chủ nghĩa t bản Nhà nớc trong rất nhiều tác phẩm của mình, xay dựng nên những nền tảng lý luận về Chủ nghĩa t bản Nhà nớc trong điều kiện chun chính vơ sản. Và đã áp dụng lý luận này vào nớc Nga sau thời kỳ cộng sản thời chiến.

Sau khi thấy rõ sự thất bại trong cái ý định dùng phơng pháp “xung phong”, nghĩa là dùng con đờng ngắn nhất, nhanh nhất, trực tiếp nhất để thực hiện việc sản xuất và phân phối theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa, cùng với tình hình chính trị lúc đó Lênin nhận thấy cần phải rút lui về vị trí của chủ nghĩa t bản Nhà nớc, cần phải chuyển từ “xung phong” sang “bao vây”. Sự chuyển đổi ấy đợc đánh dấu bằng chính sách kinh tế mới (N.E.P).

Khi chuyển sang NEP, Lênin đã thẳng thắn thừa nhận “Toàn bộ quan điểm chủ chúng ta về chủ nghĩa xã hội đã thay đổi về cơ bản”. Lênin nhấn mạnh rằng, chủ nghĩa t bản Nhà nớc ở trong một nớc mà chính quyền thuộc về t bản, và chủ nghĩa t bản Nhà nớc ở trong một Nhà nớc mơ sản, đó là hai khái niệm khác nhau. Lênin còn chỉ rõ chủ nghĩa t bản Nhà nớc trong điều kiện Nhà nớc vô sản khơng những là một hiện tợng mới mà cịn là “Một điều hết sức bất ngờ”, “Không ai dự kiến”. Ngời nói : “Trong một nớc tiểu nơng, trớc hết các đồng chí phải bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc, đi xuyên qua chủ nghĩa t bản Nhà nớc tiến lên

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

chủ nghĩa xã hội”, đây là một bớc lìu chiến lợc, đúng hơn là trở lại con đờng phát triển hợp kinh tế.

Bằng nhiều luận cuả Lênin đi tới sự khẳng định rằng chủ nghĩa t bản Nhà nớc dới chính quyền Xơ viết Nga thời ấy là điều cần thiết và có lợi, chẳng những “Không đáng sợ, mà đáng mong đợi” đến mức nếu khơng nói đến nó thì “Đó khơng phải vì chúng ta mạnh và thơng minh, mà vì chúng ta kém và dốt”.

Lý luận về chủ nghĩa t bản Nhà nớc của Lênin khơng phải đợc hình thành ngay một lúc. Lý luận đó ra đời “Căn cứ vào điều kiện thực tế và sự tất yếu do hoàn cảnh thực tế đề ra”, cho nên lý luận này đợc hình thành trong một quá trình trải qua thực tiễn, rút kinh nghiệm hoặc là phát triển dầu, hoặc là sửa đổi những quan niệm ban đầu.

ở nớc ta hiện nay cha có đủ điều kiện để trực tiếp đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta còn phải trải qua một thời kỳ quá độ để đi lên chủ nghĩa xã hội. Con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội khơng thể nào khác ngồi con đờng phát triển kinh tế hàng hoá, dung nạp, du nhập chủ nghĩa t bản và hớng nó vào chủ nghĩa t bản Nhà nớc. T tởng của Lênin về chủ nghĩa t bản Nhà nớc trong hệ thống chính sách kinh tế mới là một trong những di sản quý báu nhất mà Ngời để lại cho chúng ta. Việc nghiên cứu sâu sắc t tởng đó của Lênin về chủ nghĩa thiết thực đối với chúng ta. Khi vận dụng t t-ởng của Lênin về chủ nghĩa t bản Nhà nớc cần xem xét vận dụng nó vừa nh là một sách lợc kinh tế của Nhà nớc vô sản, vừa nh một thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ, một kiểu tổ chức kinh tế.

Thành tựu của công cuộc xây dựng đất nớc theo đờng lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, định

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

đất nớc tiến bớc trên con đờng công nghiệp hố hiện, hiện đại hố vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Vậy, chủ nghĩa t bản Nhà nớc có vị trí, vai trị nh thế nào trong quan hệ với các thành phần kinh tế khác để phát huy có hiệu quả các nguồn lực đẩy mạnh đất nớc theo những mục tiêu đã hoạch định. Bài viết này góp phần làm rõ vấn đề đã nêu trên.

Do trình độ và hiểu biết có hạn, bài viết này khơng tránh khỏi những hạn chế nhất định. Em rất mong nhận ý kiến phê bình góp ý của thầy cơ để tiếp tục hồn thiện môn học và vận dụng tốt hơn những kiến thức về kinh tế chính trị vào những mơn học khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>B. phần nội dungCh</b>

<b> ơng I :</b>

<b><small>Lý luận của lênin về chủ nghĩa t bản nhà nớc trong thời kỳquá độ lên chủ nghĩa xã hội.</small></b>

<b>1. Những t tởng của Lênin về chủa nghĩa t bảnNhà nớc trong hệ thống chính sách kinh tế mới(N.E.P).</b>

Sau cuộc thí nghiệm trực tiếp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong những điều kiện khó khăn cha từng thâý, trong điều kiện nội chiến, trong điều kiện giai cấp t sản buộc nớc Nga Xô Viết phải tiến hành cuộc đấu tranh ác liệt thì đến mùa xuân năm 1921, những ngời cộng sản Nga đã nhận thấy rõ là cha nên xây dựng trực tiếp chủ nghĩa xã hội, mà trong nhiều lĩnh vực kinh tế cần phải lùi về phía chủ nghĩa t bản Nhà nớc, từ bỏ biện pháp tấn cơng chính diện và bắt đầu chuyển sang một cuộc bao vây lâu dài, khơng thích thú, khó khăn và gian khổ. Sự chuyển đổi ấy đợc đánh dấu bằng “Chính sách kinh tế mới”.

Tồn bộ nội dung chính sách kinh tế có thể đợc khái quát thành chính sách phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, đặc biệt đối với một nớc tiểu nông quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Thực chất của chính sách kinh tế mới có thể nói gọn ở hai điểm : một là, Nhà nớc vô sản cho phép những ngời sản xuất nhỏ đợc tự do buôn bán, hai là, đối với những t liệu sản xuất của đại t bản, Nhà nớc vô sản áp dụng một số nguyên tắc của chủ nghĩa t bản Nhà nớc. Lênin nói rõ “việc trao đổi hàng hố đợc coi là địn chủ yếu của chính sách kinh tế mới, đợc đặt lên hàng đầu.

Để thực hiện chủ nghĩa xã hội ở một nớc mà tiểu nông

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

xã hội chủ nghĩa chỉ có theer thắng lợi triệt để với hai điều kiện.

Điều kiện thứ nhất là có sự ủng hộ kịp thời của cách mạng XHCN ở một nớc hay ở một số nớc tiên tiến. Về điều kiện này, Lênin cho rằng, tuy đã làm nhiều hơn trớc để có đợc điều kiện ấy song cho đến lúc ấy vẫn còn cha đủ để cho điều kiện ấy trở thành hiện thực.

Điều kiện thứ hai là sự thoả thuận gia giai cấp vô sản đang thực hiện sự chuyên chính của mình hoặc đang nắm chính quyền Nhà nớc với đại đa số nơng dân vì lợi ích của hai giai cấp mà hai giai cấp đó có sự khác nhau xa”. Nh-ng phải thoả thuận đợc với nơNh-ng dân thì mới duy trì đợc chính quyền của giai cấp công nhân, mới xây dựng đợc chủ nghĩa xã hội. Đó là một bớc lùi chiến lợc, đúng hơn là trở lại con đờng phát triển hợp quy luật kinh tế.

Theo quan điểm của Lênin thời đó tự do trao đổi là tự do bn bán tức là lùi lại chủ nghĩa t bản. Tự do buôn bán và tự do trao đổi là việc trao đổi hàng hoá giữa những ngời sở hữu nhỏ. Thứ trao đổi hàng hố ấy khơng thể khơng dẫn đến chỗ phân hoá những ngời Sx1 hàng hoá ra thành kẻ sở hữu t bản và ngời sở hữu sức lao động, nghĩa là khôi phục lại chế độ t bản chủ nghĩa. Cho nên sự phát triển trao đổi t nhân tức là phát triển chủ nghĩa t bản, một sự phát triển khơng thể tránh khỏi khi có hàng triệu ngời sản xuất nhỏ. Lênin chỉ rõ, tự do buôn bán là “khôi phục chủ nghĩa t bản trên một mức độ lớn” là tự do của chủ nghĩa t bản. Với chính sách kinh tế mới, chủ nghĩa t bản sẽ nảy nở ở những nơi mà trớc đây chúng khơng thể nảy nở đợc. Từ đó thấy đợc sự cần thiết phải dung nạp chủ nghĩa t bản vì nó cần cho đơng đảo quần chúng nông dân và cho t bản t nhân là ng-ời buôn bán để thỏa mãn đợc quần chúng nông dân và cho t bản t nhân là ngời buôn bán để thoả mãn đợc nhu cầu của

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nơng dân. Vì thế cần phải tổ chức cơng việc nh thế nào cho tiến trình bình thờng nền kinh tế t bản Nhà nớc và của việc lu thơng t bản chủ nghĩa có thể có đợc, vì điều đó cần thiết cho nhân dân. ở đây đã diễn ra một điều mà chính Lênnin cũng phải nói “Hình nh là ngợc đời: chủ nghĩa t bản t nhân lại đóng vai trị trợ thủ cho chủ nghĩa xã hội”, “Có thể sử dụng chủ nghĩa t bản t nhân để xúc tiến cho chủ nghĩa xã hội”. Nhng muốn không thay đổi bản chất của mình, Nhà nớc vơ sản chỉ có thể thừa nhận cho chủ nghĩa t bản đợc phát triển trong một chừng mực nào đó và chỉ với điều kiện là thơng nghiệp t nhân và t bản t nhân phải phục tùng sự điều tiết của Nhà nớc và những biện pháp có tính chất Nhà nớc từ bên trên.

Nh vậy trong điều kiện Nhà nớc vô sản, tự do trao đổi, tự do mua bán dẫn đến sự phục hồi chủ nghĩa t bản dới hình thức chủa yếu là chủ nghĩa t bản Nhà nớc.

Trong điều kiện một nớc mà chủ nghĩa t bản tiểu t sản chiếm u thế, hàng hố chỉ có thể có đợc từ nông dân, từ nông nghiệp. Và nh vậy chỉ có nơng sản hàng hố nàu trao đỏi với nơng sản hàng hố khác, điều đó dữ khơng kích thích nơng dân, nơng nghiệp phát triển. Phải có hàng hố mà nơng dân cần. Mà muốn có những hàng hố đó phải dựa vào sự phát triển thủ cơng nghiệp và công nghiệp. Nhng tỷong một nớc bị tàn phá kiệt quệ sau 7 năm chiến tranh, tuyệt đại đa số nhân dân là nông dân cũng bị phá sản sẽ không giải quyết đợc ngay vấn đề này nêú khơng có sự giúp đỡ cảu t bản”.

Lênin nói rõ : có sự giúp đỡ của t bản nớc ngoài. Theo Lênin cần phải “du nhập” chủ nghĩa t bản từ bên ngồi bằng những hợp đồng bn bán với các nớc t bản lớn, bằng chính sách tơ nhợng, tóm lại bằng những hình thức khác nhau của chủ nghĩa t bản Nhà nớc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2. Vai trò của chủ nghĩa t bản Nhà nớc trong thờikỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.</b>

Từ điều kiện thực tế của nớc Nga không cho phép đi trực tiếp lên chảu nghĩa xã hội mà phải xuyên qua chủ nghĩa t banr Nhà nớc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nớc Nga là một nớc chậm tiến ở Châu Âu cho nên nớc Nga mới chỉ có nguyện vọng kiên quyết tiến lên con đờng xã hội chủ nghĩa mà cha có nền móng kinh tế. Do đó cần phải rút lui về nh-ng vị trí của chủ nh-nghĩa t bản Nhà nớc, cần phải chuyển từ “Xung phong” sang “ Bao vây”.

Bản thân chủ nghĩa t bản Nhà nớc chính là sự kết hợp, liên hợp, phổi hợp Nhà nớc Xô Viết, nền chuyên chính vơ sản với chủ nghĩa t bản do nhà nớc vơ sản kiẻm sốt và điều tiết có thể đaảy nhanh sự phát triển ngay tức khắc nền nông nghiệp. Nhờ việc tăng nhanh lực lợng sản xuất nông nghiệp mà ổn định xã hội, thoát ra khỏi khủng hoảng, thoát khỏi cảnh giảm sút “Tín nhiệm của nông dân đối với chính quyền Xơ Viết, khắc phục tình trạng trộm cắp của công nặng nề và nạn đầu cơ lan tràn .v.v...” Nếu du nhập đợc chủ nghĩa t bản thì sẽ có thể cải thiện đợc đời sống của nhân dân, nền đại công nghiệp Xô Viết đợc khôi phục.

Chủ nghĩa t bản Nhà nớc là công cụ để liên hợp nền sản xuất nhỏ lại, khắc phục tình trạng phân tán và đấu tranh chống tính tự phát tiểu t bản và t sản chủ nghĩa. Trong điều kiện công nghiệp lớn cha đợc khôi phục, kinh tế nhỏ vẫn tồn tại một cách độc lập trong chủ nghĩa xã hội thì chủ nghĩa t bản Nhà nớc sẽ là sự liên hợp nền sản xuất nhỏ lại, bởi vì chủ nghĩa t bản là xu hớng và là kết quả phát triển tự phát của nền sản xuất nhỏ. Với ý nghĩa ấy thì “T bản làm cho sản xuất nhỏ liên hợp lại, t bản sinh ra từ nền sản xuất nhỏ”. Xét về trình độ phát triển thì chủ nghĩa t bản Nhà nớc về kinh tế cao hơn nhiều so với kinh tế tiểu nông. Nếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phát triển đợc chủ nghĩa t bản Nhà nớc thì sẽ tăng cờng đợc nền đại sản xuất đối lập với nền sản xuất lạc hậu, nền sản xuất cơ khí hố đối lập với nền sản xuất thủ cơng, nó tăng thêm sản phẩm mà nó thu đợc của đại công nghiệp, củng cố đợc những quan hệ kinh tế do Nhà nớc điều chỉnh, đối lập với những quan hệ kinh tế tiểu t sản vô chính phủ.

Chủ nghĩa t bản Nhà nớc, vì lẽ ấy, trở thành cơng cụ để đấu tranh chống tính tự phát t bản chủ nghĩa, tính tự phát tiểu t sản, chống tệ đầu cơ, đợc coi là kẻ thù của của chủ nghĩa xã hội, ở nớc tiểu nông tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Chủ nghĩa t bản Nhà nớc là một bớc tiến lớn, nhờ nó mà chiến thắng đợc tình trạng hỗn độn, tình trạng suy sụp về kinh tế của giai cấp ấy là cái quan trọng hơn hết. Chính vì thế mà chủ nghĩa t bản Nhà nớc sẽ đa nớc Nga lên chủ nghĩa xã hội bằng con đờng chắc chắn nhất.

Chủ nghĩa xã hội Nhà nớc cịn là cơng cụ để khắc phục đợc “kẻ thù chính trong “nội bộ” đất nớc, kẻ thù của các biện pháp kinh tế” của chính quyền Xơ Viết. Đó là bọn đầu cơ, bọn gian thơng, bọn phá hoại độc quyền của Nhà nớc.

Chủ nghĩa t bản Nhà nớc cịn đợc xem là cơng cụ đấu tranh chống chủ nghĩa quan liêu và những lệch lạc quan liêu chủ nghĩa. Lênin phân tích về nguồn gốc kinh tế của chủ nghĩa quan liêu ở nớc Nga : ấy là tình trạng riêng lẻ, tình trạng phân tán của những ngời sản xuất nhỏ, cảnh khốn cùng của họ, tình trạng dốt nát của họ, tình trạng khơng có đờng xã, nạn mù chữ, tình trạng khơng có sự trao đổi giữa Nơng nghiệp và Cơng nghiệp, tình trạng thiếu sự liên hệ và tác động qua lại giữa Nông nghiệp và Công nghiệp.

Thông qua Chủ nghĩa t bản mà giai cấp cơng nhân có thể học tập đợc cách tổ chức và quản lý một nền sản xuất lớn. Khi ấy giai cấp công nhân Vô sản Nga, so với bất cứ giai

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cấp Vô sản ở các nớc phát triển nào khác là giai cấp tiên tiến hơn về cấp độ chính trị của nớc mình và về sức mạnh cảu chính quyền cơng nơng, nhng lạc hậu hơn những nớc lạc hậu nhất ở Tây Âu về mặt tổ chức một Chủ nghĩa t bản Nhà n-ớc có quy củ, về trình độ văn hố, về mức độ chuẩn bị cho việc “thực hiện” Chủ nghĩa xã hội trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Chủ nghĩa t bản Nhà nớc (nếu thực hiện đợc) sẽ giúp cho chính quyền Xơ Viết khắc phục dần đợc tình trạng lạc hậu ấy. Cũng qua đây mà họ tập đợc cách tổ chức của “những ngời thông minh và có kinh nghiệm”, trong những xí nghiệp hết sức to lớn thực sự đảm nhận đợc việc cung cấp sản phẩm cho hàng chục triệu ngời.

Chủ nghĩa t bản Nhà nớc thông qua sự “du nhập” của t bản từ bên ngồi là hình thức du nhập tiến bộ kỹ thuật hiện đại ; qua đó mà hy vọng đợc trình độ trang bị cao của Chủ nghĩa t bản. Nếu khơng lợi dung kỹ thuậtđó thì khơng xây dựng tốt đợc cơ sở cho nền đại sản xuất của chính quyền Xơ Viết.

Chủ nghĩa t bản Nhà nớc cịn mang lại cái lợi là, thơng qua sự phát triển nó mà phục hồi đợc giai cáp công nhân. Nếu chủ nghĩa t bản đợc lợi thế thì sản xuất cơng nghiệp cũng sẽ tăng lên và giai cấp vơ sản cũng theo đó mà lớn nhanh lên. Nếu chủ nghĩa t bản đợc khôi phục lại thì cũng có nghĩa là sẽ khơi phục lại giai cấp vô sản và taọ ra một giai cấp vô sản cơng nghiệp, vì chiến tranh, vì bị phá sản nên đã bị mất tính giai cấp, nghĩa là bị đẩy ra khỏi con đờng tồn tại giai cấp của mình và khơng cịn tồn tại với t cách là giai cấp vô sản nữa.

Chủ nghĩa t bản Nhà nớc mà Lênin nêu là một thứ chủ nghĩa t bản đặc biệt. Nó khác với khái niệm thơng thờng về chủ nghĩa t bản Nhà nớc vì ở đây Nhà nớc nằm trong tay giai cấp vô sản và những đỉnh cao của nền kinh tế thì

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nằm trong tay Nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Lênin viết : “Chủ nghĩa t bản Nhà nớc của chúng tôi khác về căn bản so với Chủ nghĩa t bản Nhà nớc của chính phủ t bản, sự khác biệt chính là ở chỗ Nhà nớc của chúng tôi không phải đại diện cho giai cấp t sản mà đại diện cho giai cấp vô sản”.

Từ những điều vừa trình bày về Chủ nghĩa t bản Nhà nớc chúng ta có thể thấy : Chủ nghĩa t bản Nhà nớc không chỉ là một thành phần kinh tế trong kết cấu nền kinh tế quá độ mà cịn là sách lợc của Nhà nớc Vơ sản, là con đờng để thực hiện sự quá độ lên CNXH trong một nớc tiểu sản

Trong cuốn “Bàn về Thuế lơng thực” Lênin quan niệm : “Tô nhợng là một giao kèo, một sự liên kết, liên minh giữa chính quyền Nhà nớc Xơ Viết, nghĩa là Nhà nớc Vô sản với Chủ nghĩa t bản Nhà nớc chống lại thế lực tự phát tiểu t sản. Ngời nhận tơ nhợng là nhà t bản Tơ nhợng là chính quyền Xô Viết ký Hợp đồng với nhà t bản. Nhà t bản tiến hành kinh doanh với t cách là một bên ký kết, là ngời thuê t liệu sản xuất XHCN, và thu đợc lợi nhuận của t bản mà mình bỏ ta, rồi nộp cho Nhà nớc CHCN một phần sản phẩm. Tô ngợng là hình thức kinh tyế mà hai bên cùng có lợi. Nhà t bản kinh doanh theo phơng thức t bản cốt để thu đợc lợi nhuận bất thờng, siêu ngạch hoặc để có đợc loại nguyên liệu mà họ khơng tìm đợc hoặc khó tìm đợc bằng cách khác. Chính quyền Xơ Viết cũng có lợi : Lực lợng sản xuất phát triển, số l-ợng sản phẩm tăng lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình thức Tơ nhợng là sự “du nhập” chủ nghĩa t bản từ bên ngồi vào. Tất cả khó khăn trong nhiệm vụ này là phải cân nhắc, phải suy nghĩ hết mọi điều khi ký hợp đồng tơ nhợng và sau đó phải biết theo dõi việc chấp hành nó.

Trong Báo cáo về Tô nhợng, Lênin đã nêu ra những điều cần phải cần phải chú ý nh sau:

- Để thực hành Chủ nghĩa t bản Nhà nớc (Tô nhợng) cần phải từ bỏ Chủ nghĩa ái quốc địa phơng của một số ngời cho rằng tự mình có thể làm lấy, khơng chấp nhận trở lại ách nô dịch của t bản. Lênin nêu rõ càn phải sẵn sàng chịu đựng cả một loạt hy sinh thiếu thốn và bất lợi miễn sao có đợc sự chuyển biến quan trọng và cải thiện tình trạng kinh tế trong các ngành cơng nghiệp chủ yếu.

- Ngời tơ nhợng có trách nhiệm cải thiện đời sống cơng nhân trong xí nghiệp tơ nhợng sao cho đạt tới mức sống trung bình của ngời nớc ngồi. Cải thiện đời sống cảu cơng nhân các xí nghiệp tơ nhợng và ngồi tơ nhợng đợc xem là “cơ sở của chính sách tơ nhợng”.

- Ngồi ra ngời nhận tơ nhợng phải bán thêm cho Chính quyền Xơ Viết (nếu có yêu cầu) từ 50 đến 100% số lợng sản phẩm tiêu dùng cho các công nhân ở Xí nghiệp Tơ nhợng cũng với giá bán nh trên, làm nh vậy để cải thiện đời sống công nhân khác.

- Vấn đề trả lơng cho công nhân ở các xí nghiệp tơ nhợng sẽ đợc quy định theo sự thoả thuận riêng của từng hợp đồng.

- Điều kiện về thuê mớn, về sinh hoạt vật chất, về trả l-ơng cho công nhân lành nghề và nhân viên ngời nớc ngoài đợc quy định theo sự thoả thuận tự do giữa hai bên, Cơng đồn khơng có quyền trong việc này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Đối với công nhân Nga có trình độ cao, nếu các xí nghiệp tơ nhợng muốn mời phải có sự đồng ý của các cơ quan chính quyền Trung Ương.

- Phải tơn trọng pháp luật của Nga.

- Phải nghiêm chỉnh tuân theo những quy tắc Khoa học và kỹ thuật phù hợp với pháp luật của nớc Nga và của nớc ngoài.

<i><b>3.2. Các Hợp tác xã (HTX) cũng là một hình thức củaCNTB Nhà nớc.</b></i>

Căn cứ vào những thời điểm lịch sử trớc và sau, có thể nhận thấy rằng, thoạt đầu Lênin quan niệm : HTX là hình thức của CNTB Nhà nớc. Về sau từ thực tiễn nớc Nga, Lênin đã phân biệt tổ chức kinh tế này trong những chế độ khác nhau. Nghĩa là trong thực tế tồn tại hai chế độ HTX : TBCN và XHCN. Chế độ Hợp tác xã TBCN trong lịng chế độ Xơ Viết đợc coi là một hình thức CNTB Nhà nớc.

ýnghĩa của chế độ hợp tác xã là ở chỗ khơng phải xố bỏ ngời sản xuất nhỏ với lợi ích t nhân của họ mà là đặt lợi ích đó dới sự điều tiết của Nhà nớc và phục vụ từng lợi ích chung.

<i><b>3.3. Hình thức đại lý uỷ thác.</b></i>

Lênin coi hình thức này là hình thức thứ ba. Theo hình thức này Nhà nớc lôi cuốn nhà t bản với t cách là một nhà buôn, trả cho họ một số tièn hoa hồng để họ bán sản phẩm của Nhà nớc và mua sản phẩm của ngời sản xuất nhỏ.

<i><b>3.4. Cho t bản trong nớc thuê xí nghiệp, vùng mỏ,rừng, đất.</b></i>

Hình thức này giống hình thức tơ nhợng, nhng đối tợng tơ nhợng khơng phải là t bản nớc ngồi mà là t bnả trong nớc. Hình thức này đợc coi là hình thức riêng để phân biệt nó

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

với hình thức tơng tự nhng đối tợng thuê chỉ là t bản trong nớc.

<i><b>3.5. Cho nông dân thuê những hầm mỏ nhỏ.</b></i>

Đây cũng là kiểu cho thuê, nhng đối tợng thuê theo cách nói của Lênin là những tiểu t sản. Và chính ở những hầm mỏ nhỏ cho nông dân thuê sản xuất lại đặc biệt phát triển hơn là những xí nghiệp lớn nhất trớc kia là của t bản, ngang hàng với các xí nghiệp t bản ở Tây Âu. doanh, thành lập theo thể thức tiền vốn một phầm là của t bản t nhân, ngoài ra của t bản nớc ngoài và một phần là của chính quyền Xơ Viết.

Đó là một số hình thức của CNTBNN có thể rút ra từ thực tiễn thực hành chế độ này và đợc Lênỉntình bày khi thì tập trung, khi thì rải rác ở một số tác phẩm.

<b>4. Kết quả thực hiện CNTB Nhà nớc.</b>

Sự thực hành CNTBNN đã mang lại những kết quả lớn. Đến tháng 11 năm 1922 Lênin đã trình bày khái quát những thành tựu của chính sách kinh tế mở nói chung, CNTBNN nói riêng nh sau:

Trớc hết và chủ yếu là tình hình giai cấp nơng dân. Từ chỗ đói kém, bất bình đến chỗ nông dân chẳng những đã thốt khỏi nạn đói mà cịn nộp đợc thuế lơng thực hàng trăm triệu pút. Từ những cuộc bạo động mang tính chất phổ biến năm 1921, nơng dân đã hài lịng với tình hình của họ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Cơng nghiệp nhẹ đang có đà phát triển đời sống của công nhân đợc cải thiện, tình hình bất mãn của cơng nhân khơng cịn nữa.

Cơng nghiệp nặng tuy vẫn cịn khó khăc nhng đã có sự thay đổi nhất định. Lý do là khơng có những khoản cho vay lớn hàng mấy trăm triệu đơla. Chính sách tơ nhợng thì hay thật nhng cho đến lúc ấy (1922) vẫn cha có một tơ nh-ợng sinh lợi nào trong công nghiệp nặng. Không hy vọng vay đợc ở các nớc giàu có, các nớc đế quốc vẫn đang muốn bóp chết Nhà nớc XHCN non trẻ. Tuy nhiên, nhờ chính sách kinh tế mới mà thu đợc một số vốn lớn hơn 20 triệu rúp vàng (nhờ thơng nghiệp mà có vốn ấy). Điều quan trọng nữa là tiết kiệm về mọi mặt, kể cả những chi phí về trờng học đã cứu vãn cơng nghiệp.

Riêng về chính sách Chủ nghĩa t bản Nhà nớc đã có những tác dụng tích cực nhất định góp phần làm sống động nền kinh tế nớc Nga đã bị suy sụp sau chiến tranh. Nhờ tô nhợng với nớc ngồi nhiều nhành cơng nghiệp quan trọng (đặc biệt là nhành khai thác dầu) đã phát triển, nhiều kinh nghiệm tiên tiến với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại của nền sản xuất lớn đã đợc đa vào sản xuất mang lại hiệu quả cao. Thông qua hoạt động của các xí nghiệp cho thuê, các xí nghiệp hõn hợp đã góp phần giúp Nhà nớc Xơ Viết duy trì sự hoạt động sản xuất bình thờng ở các cơ sở kinh tế tăng thêm sản phẩm cho xã hội, việc làm cho ngời lao động. Hình thức đại lý thơng nghiệp và các hợp tác xã t bản chủ nghĩa trong các lĩnh vực sản xuất, tín dụng và tiêu thụ đã góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ thơng nghiệp XHCN, đẩy nhanh quá trình trao đổi và lu thơng hàng hố, tiền tệ, làm sống động nền sản xuất hàng hoá nhỏ, qua đó cải biến những ngời tiểu nơng, nối liền quan hệ trao đổi Công - Nông nghiệp, Thành thị - Nơng thơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Những kết quả ấy có ý nghĩa tích cực đối với nớc Nga Xơ Viết. Nó góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc phát triển kinh tế nớc Nga sau chiến tranh. Tuy nhiên so với sự mong muốn và mục tiêu ban đầu đặt ra của Lênin thì kết quả thực hành chế độ này vẫn còn rất thấp.

Song kết quả lớn nhất là bắt đầu hình thành một khái niệm mới, và CNTBNN đã thực sự là một phần đặc trng của chính sách kinh tế mới. Và chính nhờ chính sách kinh tế mới mà chính quyền Xơ Viết đã giữ đợc vị trí vững chắc trong Nơng nghiệp và cơng nghiệp và có khả năng tiến lên đợc. Nơng dân vừa lịng Cơng nghiệp cũng nh Thơng nghiệp đang hồi sinh và phát triển. Đó là một thắng lợi của chính quyền Xơ Viết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Xét về phơng diện vật chất, kinh tế, nớc ta hiện nay ở mức độ nhất định, cha có đủ điều kiện để trực tiếp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy chúng ta cần suy nghĩ thấu đáo quá trình đi lên chủ nghiẽa xã hội thông qua chủ nghĩa t bản Nhà nớc nh Lênin từng vạch ra. Chúng ta cần sử dụng chủ nghĩa t bản Nhà nớc nh một phơng tiện để thực hiện sự điịnh hớng xã hội chủ nghĩa. Với đờng lối đổi mới và chủ trơng chiến lợc phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đại hội VI và VII của Đảng, kinh tế t nhân, cá thể ở nớc ta đã đợc mở rộng, hiện cung cấp khoảng 2/3 tổng sản phẩm trong n-ớc. Cần hớng kinh tế này vào con đờng chủ nghĩa t bản Nhà nớc.

Sự phát triển kinh tế nói chung và việc thực hành đ-ờng lối chủ nghĩa t bản Nhà nớc nói riêng ở nớc ta đặt trong cục diện chung của thế giới có nhiều thuận lợi.

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ ở cuối thể kỷ XX đến nay đã mang đến những đảo lộn lớn lao trong cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến trúc thợng tầng, trong thế chế chính trị kinh tế, xã hội, trong quan hệ quốc tế, trong kết cấu giai cấp và xã hội ... Đó là sức mạnh thời đại. Sức mạnh này có thể đa một nền kinh tế kém phát triển cất cánh lên một cách nhẹ nhàng nếu nớc đó biết nắm bắt thời cơ và biết đi đúng hớng.

Đất nớc ta có hồn cảnh quốc tế thuận lợi cho việc bình thờng hoá quan hệ kinh tế quốc tế trong đó có sự “du nhập” CNTB từ bên ngoài, từ các nớc t bản phát triển.

</div>

×