Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Xã Ba Trại huyện Ba Vì thành Phố Hà Nội và phác đồ điều trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.32 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGÔ VĂN NHÂN

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH
ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH XÃ
BA TRẠI HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------



NGÔ VĂN NHÂN

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH
ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH XÃ
BA TRẠI HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K45 CNTY - N02
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn

tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn Nuôi
Thú y, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang
Tính đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp này
Em xin chân thành cảm ơn gia đình chủ trại Nguyễn Thanh Lịch cùng
toàn thể anh chị em kỹ thuật, công nhân trong trại đã tạo điều kiện giúp đỡ
cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Ngô Vân Nhân


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại trại trong 3 năm gần đây ...................... 6

Bảng 2.2. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái.......................................... 8
Bảng 2.3. Lịch phòng bệnh bằng vaccine của trại lợn nái ................................ 9
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 36
Bảng 4.1. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá thể..... 43
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắ c hội chứng tiêu chảy
theo các tháng .................................................................................. 45
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi . ................... 46
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt tính biệt ...... 49
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy . ................................... 50
Bảng 4.6. Bảng kết quả triệu chứng lợn con mắc tiêu chảy . ......................... 51
Bảng 4.7. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai phác đồ ......... 53


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

E. coli

: Escherichia coli

Nxb

: Nhà xuất bản

TN


: Thí nghiệm

TT

: Thể trọng

Gr(-)

: Gram âm

Gr(+)

: Gram dương


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU............................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên,cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................. 4
2.1.2. Đối tượng chăn nuôi và các kết quả sản xuất.......................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học ......................................................................................... 10
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ................................................................ 10
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy .......................................................... 12
2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy .............................................. 13
2.2.3.1. Do vi khuẩn ........................................................................................ 13
2.2.3.2. Do virus .............................................................................................. 15
2.2.3.3. Do ký sinh trùng ................................................................................. 17
2.2.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 21
2.2.5. Triệu chứng ........................................................................................... 23
2.2.6. Bệnh tích ............................................................................................... 23


v

2.2.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ................................. 24
2.2.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn ............................................. 24
2.2.8.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 24
2.2.8.2. Trị bệnh .............................................................................................. 27
2.2.9. Một số loại thuốc dùng để điều trị bệnh tiêu chảy lợn con tại trại
Nguyễn Thanh Lịch......................................................................................... 28
2.2.9.1. Thuốc Nor - 100 ................................................................................. 28
2.2.9.2. Thuốc Nova - amcoli.......................................................................... 30
2.3. Vài nét về tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
trong và ngoài nước ......................................................................................... 31
2.3.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước .................................... 32

2.3.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới .................................. 34
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 35
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
3.3.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con từ sơ sinh đến

21

ngày tuổi, nuôi ta ̣i trang trại lợn Nguyễn Thanh Lịch , Xã Ba Trại, Huyện Ba
Vi, Thành Phố Hà Nô ̣i. .................................................................................... 35
3.3.2. Đánh giá hiê ̣u lực điề u tri ̣h

ội chứng tiêu chảy của hai phác đ



khác nhau ........................................................................................................ 35
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 35
3.4.2. Điều tra trực tiếp ................................................................................... 36
3.4.3. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng của hai phác đồ .................... 36
3.4.4. Phương pháp xác đinh
̣ các chỉ tiêu ....................................................... 36
3.4.5. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 37


vi


PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 38
4.1. Một số công tác tại cơ sở.......................................................................... 38
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 38
4.1.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................... 38
4.1.1.2. Phát hiện lợn nái động dục ................................................................. 39
4.1.1.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ............................................................ 40
4.1.2. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 40
4.1.2.1. Công tác vệ sinh ................................................................................. 40
4.1.2.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine.................................................... 41
4.1.2.3. Công tác trị bệnh: ............................................................................... 41
4.1.3. Các công tác khác.................................................................................. 42
4.2. Kết quả nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ........................................................................... 43
4.2.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ........................ 43
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi qua các tháng ....................................................................... 44
4.2.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo mẹ theo lứa tuổi ....... 46
4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ............... 49
4.2.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy ........................................... 50
4.2.6. Kết quả theo dõi triê ̣u chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ................. 51
4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................. 53
PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
II. Tài liệu nước ngoài
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi và trồ ng trọt ở Việt Nam là hai thành phần quan trọng trong
cơ cấ u sản xuấ t nông nghiê ̣p , trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n
nói riêng luôn đóng góp mô ̣t phầ n lớn vào thu nhâ ̣p của người dân . Chăn nuôi
không những cung cấ p mô ̣t lươ ̣ng lớn sản phẩ m cho nhu cầ u tiêu thu ̣ trong
nước mà còn cung cấ p cho xuấ t khẩ u. Vì vậy nên chủ trương hiện nay của nhà
nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự
nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu
thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là
nước nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí
hàng đầu khu vực Đông Nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có 23 triệu đầu
lợn, bình quân tốc độ tăng hàng năm là 3,9%. Đảm bảo cung cấp 80% sản
phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần xuất khẩu. Kế hoạch đến năm
2010 Việt Nam sẽ có 25 triệu đầu lợn và sẽ đạt sản lượng 2 triệu tấn thịt.
Chiếm tỷ trọng trên 30% tổng thu nhập của ngành nông nghiệp (Đoàn Thị
Kim Dung, 2004)[4].
Muốn có được kết quả trên thì ngoài việc tăng nhanh số đầu l ợn, ngành
chăn nuôi lơ ̣n nước ta đã và đang từng bước đưa các tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t
vào thực tế sản xuất , từ khâu cải ta ̣o con giố ng , nâng cao chấ t lươ ̣ng thức ăn
đến việc hoàn thiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng

. Tuy vâ ̣y bên ca ̣nh

những tiế n bô ̣ đa ̣t đươ ̣c , chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói riêng còn
gă ̣p không ít khó khăn, đă ̣c biê ̣t là vấ n đề dich

̣ bê ̣nh . Dịch bệnh thường xuyên
xảy ra đã gây nhiều thiệt hại, làm hạn chế sự phát triển, giảm hiệu quả kinh tế


2

của ngành chăn nuôi. Trong đó hội chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ hết
sức phức tạp đang gây nên những thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất, chất
lượng đàn vật nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Hội chứng tiêu chảy
xảy ra ở các giống lợn và mọi lứa tuổi và gây hiệu quả nghiêm trọng và tổn
thất rất lớn. Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra như vi khuẩn ,
virus, thức ăn kém phẩ m chấ t , chăn nuôi không đúng quy trình , thời tiế t thay
đổ i đô ̣t ngô ̣t hay do mô ̣t số bê ̣nh truyề n nhiễm, bê ̣nh nô ̣i khoa và bê ̣nh ký sinh
trùng... Ở nước ta do nhiều yếu tố tác động như thời tiết , tâ ̣p quán chăn nuôi ,
điề u kiê ̣n dinh dưỡng , môi trường số ng , trình độ khoa học kỹ thuật nên hội
chứng tiêu chảy rấ t cao .Trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con, E. coli và
Salmonella là hai nguyên nhân gây bệnh quan trọng và rất phổ biến.
Để giảm thiểu những thiệt hại do hội chứng tiêu chảy gây ra đối với cơ
sở nuôi lợn tập trung, em tiến hành đề tài: “Tình hình hội chứng tiêu chảy ở
lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch,
Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội và phác đồ điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được tin
̀ h hiǹ h mắ c hô ̣i chứng tiêu chảy trên đ

àn lợn con

theo mẹ nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì,
Thành Phố Hà Nội.
- Áp dụng một số phác đồ điều trị.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình hội chứng tiêu
chảy ở đàn lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Xã Ba Trại,
Huyện Ba Vì ,Thành Phố Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phục vụ cho nghiên cứu và học
tập của sinh viên các khóa tiếp theo.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao năng suất chăn nuôi và cũng là cơ sở cho việc sử dụng các
phác đồ điều trị phù hợp và có hiệu quả đối với hội chứng tiêu chảy trên đàn
lợn con theo mẹ, làm giảm tỷ lệ chết, giảm tỷ lệ còi cọc, nâng cao hiệu quả
chăn nuôi.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên,cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Vị trí địa lý:
Xã Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì Thành Phố Hà
Nội. Diện tích khoảng 36 km2. Dân số xã tính tới năm 2011 3182 hộ gia đình
với 12.929 nhân khẩu. Ba Trại xưa thuộc huyện Bất bát Tỉnh sơn tây cũ, nay
thuộc huyện Ba Vì Thành Phố Hà Nội ,nằm rưới chân phía bắc núi Ba Vì phía
đông giáp Tả Lính, phía bắc giáp xa Cẩm Lĩnh, phía tây giáp xã Thuật Mỹ

Xã nằm giữa hai con đường tỉnh lộ. đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và
đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt
- Điều tư nhiên
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ
chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm
với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C.
Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập
trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường
khô hanh vào tháng 12, tháng 1.
- Quá trình thành lập:
Trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba
Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ
năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh
sản cho Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập
đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với
đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc.


5

- Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 2 kỹ sư 1 kỹ sư chuồng đẻ 1 kỹ sư
chuồng bầu, 1 kỹ thuật điện nước.
+ Nhóm nhân viên: 8 công nhân trong đó có 2 tổ trưởng, 1 tổ trưởng
chuồng đẻ và 1 tổ trưởng tổ phối và 16 sinh viên thực tập.
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn, ở cho công nhân, khu nhà để
cám và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi .Khu sản xuất

gồm 3 chuồng (đẻ 1 đẻ 2 đẻ 3), 1 chuồng bầu, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực
và 1 phòng tinh với đầy đủ trang thiết bị máy móc để soi, pha chế tinh dịch
sau khi được khai thác cùng với hệ thống các tủ bảo quản tinh dịch và môi
trường pha tinh dịch, trang thiết bị khác.
Trang trại đang nuôi 1.167 lợn nái, 23 lợn đực, 360 lợn hậu bị (số liệu
tháng 10/2016). Lợn sau khi sinh 18 đến 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm
trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 20.000 - 25.000 lợn con.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp và áp dụng các quy trình
chăn nuôi tiên tiến mới, các biện vệ sinh phòng chống bệnh dịch cho đàn vật
nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. nhằm nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức
ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng
trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công
nhân kỹ thuật trong trại thực hiện một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
mới chuồng nuôi được thiết kế là chuồng sàn cao với thiết kế kiểu chuồng
mới và hiện đại môi đối tượng lợn khác nhau thì có các kiểu chuồng nhốt


6

riêng thích hợp để sao cho giảm diện tích chăn nuôi mà vân tạo điều kiện tốt
nhất cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt để tăng hiệu quả chăn nuôi.
Ngoài ra chuồng nuôi còn có đầy đủ hệ thống dàn mát ở đầu chuồng
nuôi nhằm đảm bao thông thoang vào mùa hè và hệ thống quạt gió ở cuối mỗi
dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát tạo
không khí thoáng mát vào mùa hè và cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp
của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra.
Vào mùa đông còn hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn
hồng ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng đê dữ ấm

cho lợn. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn thoáng mát và nhiệt
độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào-cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
2.1.2. Đối tượng chăn nuôi và các kết quả sản xuất
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại trại trong 3 năm gần đây
Loại lợn

Số lƣợng lợn của các năm (con) Tỷ lệ tổng đàn theo năm
05/2016 (%)
2014
2015
05/2016

Nái sinh sản

1136

1343

1167

75,29


Nái hậu bị

300

340

360

23,23

Đực khai thác

22

21

19

1,22

Đực hậu bị

3

4

4

0,26


Tổng số

1461

1708

1550

100


7

Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy, số lượng lợn nái của trại tăng lên đáng
kể. Năm 2015 tăng lên so với năm 2014 trước cụ thể là tăng 2017 con so với
năm 2016, lai giảm 176 con so với năm 2015.
Như vậy, qua bảng trên cho thấy qua các năm thì số lượng nái sinh sản
tại trang trại đều tăng thêm nhưng không đều .
- Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống cho các hệ thống
các trang trại nuôi lợn thương phẩm thịt của công ty CP. Hiện nay trung bình
lợn nái của trại sản xuất được 2,5 lứa /năm. Số con sơ sinh là 11,5 con/đàn, số
con cai sữa: 10,5 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn thịt thương
phẩm của công ty CP việt Nam.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
- Công tác vệ sinh:

Công tác vệ sinh tại trại luôn được chú trọng. Hàng ngày luôn có công
nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống
rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định, các khu vực phía ngoài chuồng nuôi
thì luôn được quét dọn nhổ cỏ phát quang bụi dậm thường xuyên, thương
xuyên định kì 5S hai lần một tuần vào thứ 2 và thứ 6.
Kỹ sư, công nhân, khách thăm quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động đây đủ mới được
vào khu chăn nuôi.
Dưới đây là lịch sát trùng của trại:


8

Bảng 2.2. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ

Chuồng nái
chửa

CN

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Phun sát trùng


Phun sát trùng

Quét và rắc

Phun sát trùng rắc

vôi đường đi

vôi

Phun sát trùng
Xả vôi

xút

gầm

Thứ 5

Phun ghẻ

Thứ 6

Phun sát trùng

Thứ 7

Chuồng đẻ


Vệ sinh tổng
chuồng

Chuồng cách
ly

Ngoài

Ngoài khu vực

Chuồng

chăn nuôi

Phun sát trùng
Phun sát trùng toàn bộ khu
vực

Phun sát trùng
toàn bộ khu vực

Phun sát trùng quét Quét hoặc rắc
vôi đường đi

vôi đường đi

Phun sát trùng
Phun sát trùng, xả
vôi xút gầm
Phun sát trùng răc

vôi
Vệ sinh tổng chuồng

Rắc vôi

Rắc vôi

Phun ghẻ

Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng
Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng
chuồng

khu

- Công tác phòng bệnh thú y:
Ngoài việc thực hiện tốt và đầy đủ các biện pháp vệ sinh thú ý một cách
chặt chẽ nhằm hạn chế lây lan dịch bệnh thì lợn tại trại còn được phòng bệnh
bằng vaccine một cách nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại
lợn có quy trình tiêm phòng riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn
lợn luôn đạt 100%.
Sau đây là quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho các loại lợn


9

Bảng 2.3. Lịch phòng bệnh bằng vaccine của trại lợn nái

Loại lợn

Tuần tuổi
2 - 3 ngày

Lợn con

3 - 6 ngày
16- 18 ngày

Phòng
bệnh
Thiếu sắt

Vaccine/Thuốc Đƣờng Liều lƣợng
/chế phẩm đƣa thuốc (ml/con)
Tiêm

1

Tiêu chảy Nova-Ampisur

Tiêm

1

Cầu trùng Nova - Coc 5%

Uống


1

Coglapest

Tiêm bắp

2

Parvo

Tiêm bắp

2

Dịch tả

Fe + B12

25, 29 tuần tuổi Khô thai
Lợn hậu bị

Lợn nái
sinh sản

26 tuần tuổi

Dịch tả

Coglapest


Tiêm bắp

2

27, 30 tuần tuổi

Giả dại

Begonia

Tiêm bắp

2

28 tuần tuổi

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

10 tuần chửa

Dịch tả

Coglapest


Tiêm bắp

2

12 tuần chửa

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn
vaccine giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con.
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vaccine dịch tả
Coglapest, 4 tuần tiêm phòng vaccine lở mồng long móng Aftopor, vaccine
giả dại Begonia.
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vaccine
dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vaccine lở mồm long móng
Aftopor, vaccine giả dại Begonia.
- Công tác trị bệnh:
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn gia súc.



10

2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Về đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ
thể từ môi trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 40 0C ra môi trường bên
ngoài có nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về
chức năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
- Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Từ khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.
- Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do: Hệ thần kinh của
lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt ở vỏ não
mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong
và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [8].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [18].
- Hệ miễn dịch của lợn con
Trên cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa
có khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền
sang qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia



11

súc non hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên
dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl.
perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo tác giả Trần Thị Dân (2008) [3]: lợn con mới đẻ trong máu không
có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ
mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ
5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố
miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng
miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần
thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh LCPT
- Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo tác giả Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [25], hệ vi sinh vật
đường ruột gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột-vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa
dạng. Theo Bertschinger. H. U, (1999) [35], cho đến nay đã phát hiện có ít
nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3
loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F,
yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli theo (Đặng Xuân Bình,
2010) [2]. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước
uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus

fasobacterium, Bacillus puticfus…


12

2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Hội chứng về tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân
lỏng, được mô tả như phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [27], hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời
của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi
trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải
là bệnh đặc thù (Archie. H, 2000) [35].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên ) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy . Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồ ng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy . Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.

Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn


13

thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
2.2.3.1. Do vi khuẩn
Trong các nghiên cứu của nhiều tác giả về nguyên nhân gây lên hội
chứng tiêu chảy đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng
có vai trò tác động của vi khuẩn.
Ở Trong đường ruột của lợn, có rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi
sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh
vật đường ruột ở trạng thái cân bằng động theo hướng có lợi cho cơ thể vật
chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái
đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn
định của môi trường đường tiêu hóa của con vật và quan hệ cân bằng giữa các
nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của
các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và
hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Trong các nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy của
nhiều tác giả đã chứng minh rằng khi gặp những điều kiện thuận lợi, những vi
khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng
lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (E. coli) hay còn được gọi là vi khuẩn đại tràng, là một
trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột của động vật máu
nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình
tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E.coli trong
nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm phân E.coli thuộc họ vi

khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho
các nghiên cứu về vi khuẩn.


14

Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gr (-), hình gậy ngắn, kích thước
2-3x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể đến
như: Salmonella typhimurium, Salmonella cholera và Salmonella ententidis. Đây là
những trực khuẩn Gr (-), hiếu khí tùy ý, hầu hết các Salmonella đều có lông
xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum) vì vậy
có khả năng di động, không sinh nha bào kích thước khoảng 0,4-0,6 x 2-3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương tính(trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5-45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6-9 . Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn

có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ,
ở 70o C trong 15 phút và 100o C trong 5 phút.


15

Ở nồng độ muối 6-8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là
8-19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. Theo (Nguyễn Như Thanh và
cs, 2004) [25].
Theo tác giả Phạm Sỹ Lăng (2009) [17], cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn
do vi khuẩn chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E.
coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gr (-), sống trong điều kiện
hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên
các môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung
huyết, độc tố đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng
của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu
chảy của lợn theo tác giả Trương Quang và cs (2007) [21].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp
mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gr (-), vừa hiếu khí vừa
kị khí bắt buộc.
2.2.3.2. Do virus

Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,


16

Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái
Lan, 1987... (Niconxki, 1986 [39], Đào Trọng Đạt và cs, 1995 [9]), Virus
TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất
truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng.
Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở
lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi
đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo theo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước

màu vàng.
c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.


17

- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng,
lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng theo (Đào
Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu mùi chua theo (Niconxki, 1986) [39].
2.2.3.3. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)…
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, tác giả Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [15], đã có kết
luận cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một
trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.

Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [16].


×