Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Uông Bí, Quảng Ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.89 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những thập niên gần đây, với sự phát triển như vũ bão của
khoa học công nghệ, nền kinh tế đã có bước tăng trưởng vượt bậc. Tuy
nhiên, cùng với đó chúng ta cũng đang đối mặt với không ít các thách
thức trong phát triển theo hướng bền vững, trong đó có các vấn đề môi
trường. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề hết sức bức xúc,
ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe của người, cản trở quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững
và sự tồn tại, phát triển của các thế hệ trong hiện tại và tương lai.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường và
những tác hại do ô nhiễm môi trường đem lại, những năm qua, Đảng
và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ
môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11
năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Luật Bảo vệ môi
trường năm 1993, năm 2005 và mới đây nhất là Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014; Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường …
Quận Hải Châu là một quận trung tâm về chính trị - hành
chính- văn hóa của Thành phố Đà Nẵng với nhiều cơ quan của Trung
ương và địa phương đóng trên địa bàn, đó cũng là điều kiện thuận lợi
cũng như không ít khó khăn thách thức cho địa phương. Công tác
chỉnh trang đô thị cùng với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đô thị hóa trên toàn địa bàn thành phố nói chung, quận Hải
Châu nói riêng đã ảnh hưởng lớn đến môi trường và các hệ sinh thái.
Việc phát triển bền vững, phấn đấu nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân trên địa bàn quận đang đứng trước nhiều thách thức to
lớn, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận Hải châu cần
1




phải định hướng phát triển quận Hải Châu theo hướng mà đề án xây
dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường đã vạch ra.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa ngày
nay thì sự phát triển bền vững phải dựa trên ba yếu tố cấu thành là
kinh tế, xã hội và môi trường, đây là xu hướng chung của thế giới,
các quốc gia Châu Á và nhà nước ta. Nhằm hướng tới xây dựng
thành công quận Hải Châu trở thành quận môi trường, Quận đã có
nhiều giải pháp hiệu quả như xây dựng kế hoạch phối hợp với 13
phường tổ chức tuyên truyền về các hành vi vi phạm phổ biến như
vứt bỏ rác thải sinh hoạt, tàn thuốc lá, đi vệ sinh cá nhân không đúng
nơi quy định…Song bên cạnh đó, chất lượng môi trường của quận
cũng chịu nhiều sức ép do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và đô thị
hoá đã và đang tác động mạnh đến môi trường và các hệ sinh thái.
Mặc dù các cấp chính quyền cũng như nhân dân trên địa bàn
quận đã có những cố gắng nhất định trong công tác bảo vệ môi
trường, tuy nhiên hiện tại quận Hải Châu cũng đang đối mặt với
không ít thách thức, đó là việc triển khai nhiều dự án hạ tầng kinh tế,
kỹ thuật đã biến quận trở thành một đại công trường đầy bụi và tiếng
ồn, một số dự án triển khai nhưng tiến độ chậm dẫn đến phát sinh
ruồi muỗi gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường tại các cơ sở
sản xuất trong khu dân cư, tình trạng ô nhiễm tại các lô đất trống,
nguồn rác thải trong sinh hoạt ngày càng gia tăng,… ảnh hưởng tiêu
cực đến phát triển kinh tế - xã hội, sức khỏe và đời sống nhân dân.
Để xây dựng quận Hải Châu trở thành quận môi trường, đô
thị du lịch, dịch vụ kiểu mẫu và là trung tâm về giáo dục - đào tạo, y
tế chất lượng cao, phát triển kinh tế tri thức công nghệ cao, phát huy
thế mạnh về dịch vụ - du lịch; có môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội lành mạnh theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Hải

Châu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra, góp phần cùng thành
phố Đà Nẵng xây dựng thành công “Thành phố môi trường” cần phải
2


rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện các chính sách bảo vệ môi
trường trong thời gian qua, những thành tựu cũng như những tồn tại,
hạn chế chưa khắc phục được, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thực
hiện có hiệu quả các chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn quận
Hải Châu.
Xuất phát từ yêu cầu đó, cùng với những kiến thức đã học,
tôi chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” để nghiên
cứu đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, góp phần xây dựng quận Hải Châu trở thành quận môi trường
trong thời gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đang là chủ đề nóng,
được các cấp, các ngành và người dân đặc biệt quan tâm. Đã có rất
nhiều bài viết liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường và việc thực
hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên các báo, tạp chí, thậm
chí đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chủ đề môi trường
và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập
tới các lĩnh vực riêng, chưa có đề tài nào đánh giá một cách toàn diện
về tình hình thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên cơ sở
thực tiễn của một địa phương cụ thể là quận Hải Châu. Do đó, tôi chọn
đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng” cho luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường;
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
trên địa bàn quận Hải Châu;
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện
3


chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, làm rõ các
khái niệm nghiên cứu cơ bản về thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, từ đó
xác định những mặt được, những hạn chế cùng các nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Hải Châu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: từ năm 2012 đến tháng 5/2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Luận văn vận dụng cách tiếp cận
nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên ngành khoa học xã hội,

trong đó chú ý nhiều đến tiếp cận thực hiện chính sách có sự tham
dự, tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp
nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và
thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin: còn gọi là phân tích và
tổng hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ
các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện,
4


tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung
ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu
thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới chính sách bảo vệ môi trường ở nước ta
nói chung và quận Hải Châu nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ
các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực địa: nhằm quan sát và thu thập
thông tin ở các điểm đen về ô nhiễm môi trường, gồm quan sát tại chỗ kết
hợp với gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương
pháp được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là
phương pháp đối thoại trực tiếp với đối tượng nhằm thu thập
thông tin và kiểm tra các giả định, theo đó tác giả tiếp xúc với một
số cán bộ phụ trách quản lý môi trường, một số tổ chức, đoàn thể
và người dân địa phương để tìm hiểu, phỏng vấn sâu về một số
vấn đề trọng yếu của thực hiện chính sách bảo vệ môi trường với
các câu hỏi đã được chuẩn bị trước.
- Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính

toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách
nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và thực tế.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng
hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên
cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các
quyết định. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho
nội dung về thực trạng và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
ở quận Hải Châu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận: người học nghiên cứu
5


và vận dụng các lý thuyết về chính sách công và quy trình phân tích
một chính sách công để làm rõ một số vấn đề về khoa học và thực
tiễn của một chính sách cụ thể; làm rõ một số vấn đề thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường từ góc độ tiếp cận lý thuyết khoa học chính
sách công.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho
các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến
trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công, quy trình phân tích
chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về chính sách
bảo vệ môi trường ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng để từ đó
nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho Ủy ban

nhân dân Quận, các phòng, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong
quá trình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường để chính sách có thể
mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ các
nguồn tài nguyên và môi trường của địa phương trong những năm đến.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn
được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái quát về chính sách bảo vệ môi trường
1.1.1. Khái niệm về chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách bảo vệ môi trường (hay chính sách môi trường) là
chính sách công. Như vậy, có thể định nghĩa Chính sách bảo vệ môi
trường là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các mục
tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về bảo vệ
môi trường nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường cho phát
triển bền vững của đất nước.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm về môi trường

Môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở
để sống và phát triển. Môi trường có 5 chức năng sau:
- Là không gian sống
- Là nơi cung cấp đầu vào (tài nguyên)
- Là nơi chứa (tiếp nhận) chất thải
- Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật
- Là nơi lưu giữ thông tin sự sống (nguồn gen, đa dạng sinh
học, ...)
- Môi trường là đối tượng cần được bảo vệ nhằm mục tiêu phát
triển bền vững.
1.1.2.2. Hoạt động về bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng
ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi
trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường;
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi
trường trong lành.
7


1.1.3. Lịch sử hình thành chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường
(trong nước) và các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản
lý hành chính đều có những chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ
thể hoá luật pháp và những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính
tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách
cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công
của chính sách cấp trung ương.
1.1.4. Vị trí và vai trò của việc thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường

Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường là quá trình hoạt động
có mục đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật về
bảo vệ môi trường đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực
tế, hợp pháp của các chủ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; bảo vệ, phòng ngừa
và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành và
bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững.
1.2. Một số thành phần của chính sách
1.2.1. Vấn đề của chính sách bảo vệ môi trường hiện nay
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con
người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước.
Giữ gìn tài nguyên và môi trường là tiêu chí quan trọng để phát triển
kinh tế, một yếu tố của hội nhập quốc tế.
Bảo vệ môi trường là bảo đảm quyền con người sống trong
khoẻ mạnh, an toàn. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ xã hội gắn với
xoá đói, giảm nghèo ở mỗi nước, với đấu tranh vì hoà bình, tiến bộ
xã hội và sự sống của nhân loại.
Hiện nay trên thế giới tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi
trường; sự biến đổi khí hậu, sự cạn kiệt tài nguyên, mất cân bằng sinh
8


thái, nước biển đang dâng hằng ngày, hằng giờ tác động tới chất
lượng sống của con người. Bảo vệ môi trường ngày nay là vấn đề cấp
bách với mọi quốc gia, dân tộc.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách bảo vệ môi trường
Trên cơ sở các quan điểm về bảo vệ môi trường, Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 03/6/2013 nêu trên đã chỉ ra 3 mục tiêu trong bảo
vệ môi trường là:

- Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu
vực các sông được xử lý; tiêu huỷ, xử lý trên 85% chất thải nguy hại,
100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh
hoạt.
- Phấn đấu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn
được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xử lý ô
nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh. Nâng cao chất lượng môi
trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Cải thiện rõ rệt
môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.
- Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự
nhiên, nâng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha;
nâng độ che phủ của rừng lên trên 45%.
Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương cũng đã cụ thể hóa
thành các mục tiêu của mình.
1.2.3. Các nhóm giải pháp
Thứ nhất, Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thứ hai, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa phương.
Thứ ba, Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo
vệ môi trường, nhất là đầu tư xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và phục
hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái.
9


Thứ tư, Rà soát, chấn chỉnh, tăng cường chất lượng, hiệu lực,
hiệu quả các công cụ, biện pháp quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường.
Thứ năm, Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển khoa học công

nghệ về bảo vệ môi trường.
Thứ sáu, Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức về bảo vệ môi trường.
1.2.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường
1.2.4.1. Chủ thể thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
1.2.4.2. Các bên liên quan khác trong thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường
1.3. Quy trình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường
1.3.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường
1.3.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường
1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
* Hệ thống chính trị
* Hệ thống các giá trị xã hội
* Năng lực của bộ máy quản lý, trong đó năng lực, trình độ
10


nghiệp vụ của cán bộ quản lý có vai trò quyết định.

1.4.2. Các yếu tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên
- Hệ thống kinh tế - xã hội
- Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và tăng trưởng kinh tế
1.5. Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam
1.5.1. Quan điểm, mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường
1.5.1.1. Quan điểm chính sách bảo vệ môi trường
Môi trường là một nhân tố của phát triển do đó bảo vệ môi
trường là trụ cột của phát triển bền vững mà phát triển bền vững là
yêu cầu xuyên suốt trong mọi quyết định phát triển. Đây là “sợi chỉ
đỏ” xuyên suốt trong chính sách bảo vệ môi trường của nước ta. Do
đó, bảo vệ môi trường là vấn đề đã được các kỳ đại hội Đảng và
nhiều văn kiện quan trọng liên tục đề cập đến, các văn kiện đại hội đã
định ra các quan điểm, mục tiêu và giải pháp phù hợp, kịp thời.
1.5.1.2. Mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường
Trên cơ sở các quan điểm về bảo vệ môi trường, Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 03/6/2013 nêu trên đã chỉ ra 3 mục tiêu trong bảo
vệ môi trường là:
- Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực các
sông được xử lý; tiêu huỷ, xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100%
chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh hoạt.
- Phấn đấu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn
được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xử lý ô
nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh. Nâng cao chất lượng môi
trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Cải thiện rõ rệt
môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.
- Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự
nhiên, nâng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha;
11



nâng độ che phủ của rừng lên trên 45%.
Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương cũng đã cụ thể hóa
thành các mục tiêu của mình.
1.5.2. Các chính sách quốc gia về bảo vệ môi trường
Các chính sách có nội hàm chủ trương, đường lối và định hướng
chính là kim chỉ nam cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội,
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững một cách toàn diện. Đó là các
chính sách môi trường quốc gia được thể hiện trong các văn bản quy
phạm pháp luật (luật, văn bản dưới luật), các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển do các cấp quản lý nhà nước ban
hành và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền và chức năng.
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở
một số địa phương
1.6.1. Kinh nghiệm thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu
1.6.2. Kinh nghiệm thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
1.6.3. Kinh nghiệm thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
1.6.4. Bài học kinh nghiệm
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát về quận Hải Châu
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của địa phương
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
2.1.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
2.1.4. Sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể trong thực
hiện chính sách

2.1.5. Sự đồng tình ủng hộ của người dân trong quận
12


2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường trên địa bàn quận Hải Châu
2.2.1. Hiện trạng môi trường quận Hải Châu
2.2.1.1. Chất lượng môi trường
2.2.1.2. Công tác thu gom và xử lý chất thải
2.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường
Nhìn chung, các kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung
liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn quận được ban
hành kịp thời, nội dung đồng bộ ở tất cả các khâu: chỉ đạo, tổ chức
thực hiện, kiểm tra và đôn đốc quá trình triển khai thực hiện; trong đó
có phân công trách nhiệm, nhiệm vụ rõ ràng đối với từng cơ quan,
đơn vị; quy định cụ thể thời gian triển khai và hoàn thành, quy định
nguồn vật lực để tổ chức hiện và cả các biện pháp khen thưởng, kỷ
luật,... đã phục vụ ngày càng có hiệu quả trong công tác bảo vệ môi
trường của địa phương.
2.2.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường
Nhìn chung, thời gian qua, hoạt động tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đã được các phòng, ban,
ngành, đoàn thể quận và UBND các phường quan tâm thực hiện;
công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi
trường được thực hiện thường xuyên hơn, hình thức tuyên truyền đa
dạng, nguồn lực đầu tư cho hoạt động nêu trên được tăng cường; qua
đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn quận về trách
nhiệm tham gia giữ gìn và bảo vệ môi trường sống, ý thức chấp hành

pháp luật về bảo vệ môi trường của người dân và doanh nghiệp được
nâng lên, nhiều vấn đề môi trường đã được xử lý, giải quyết; phần
lớn chất thải đã được thu gom và xử lý; hoạt động của làng nghề và
các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đã làm tốt hơn công tác bảo vệ
13


môi trường,... góp phần xây dựng và giữ gìn hình ảnh của quận Hải
Châu sáng, xanh, sạch, đẹp trong mắt người dân và du khách.
2.2.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường
Để tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ môi trường
trên địa bàn quận Hải Châu, Quận ủy đã kịp thời đưa nội dung bảo vệ
môi trường vào nghị quyết, chỉ đạo các đảng bộ cơ sở cụ thể hóa nội
dung của chính sách bảo vệ môi trường đưa vào nghị quyết nhiệm kỳ,
hằng năm và chỉ đạo, hướng dẫn chính quyền, Mặt trận và các đoàn
thể quận nghiêm túc triển khai thực hiện, có sự phân công, phân cấp
rõ ràng góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về bảo
vệ môi trường trên địa bàn quận phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trên cơ sở đó, các phòng, ban, ngành và địa phương tích cực
và quyết liệt trong công tác chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn quận bằng những hoạt
động thiết thực, bám sát sự chỉ đạo của UBND quận.
Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự chung tay của
cộng đồng, công tác triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách
về bảo vệ môi trường trên địa bàn quận đã có chuyển biến tích cực,
góp phần quan trọng cùng thành phố sớm hoàn thành mục tiêu xây
dựng thành phố môi trường.
2.2.5. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường
Thời gian qua, việc thực hiện các chính sách về bảo vệ môi

trường trên địa bàn quận được duy trì thường xuyên. Quận ủy,
UBND quận tập trung chỉ đạo, điều hành, đôn đốc các đơn vị trực
thuộc triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
chính sách. Qua đó, nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường
đang dần được nâng lên. Mức độ gia tăng ô nhiễm và sự cố môi
trường trên địa bàn quận Hải Châu đã được hạn chế, tình hình môi
14


trường tại địa phương được cải thiện từng bước.
2.2.6. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường
Để chính sách bảo vệ môi trường phù hợp với yêu cầu quản lý
và tình hình thực tế của địa phương, quận cũng đã rà soát và kiến
nghị cấp trên điều chỉnh, bổ sung một số nội dung phù hợp với điều
kiện của Quận, như đề xuất UBND thành phố, Sở tài nguyên môi
trường xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường không khí theo kế
hoạch quan trắc của Thành phố trên địa bàn quận Hải Châu; Phối hợp
với sở ban ngành liên quan trong việc xây dựng các giải pháp quản
lý, xử lý ô nhiễm hồ trên địa bàn quận Hải Châu...
Đồng thời Quận đã tổ chức nhiều hội nghị lấy ý kiến của cán
bộ và nhân dân nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý và nâng cao hiệu quả
của văn bản khi triển khai thực hiện như năm 2012 đã tổ chức hội
nghị lấy ý kiến dự thảo Luật đất đai sửa đổi với hơn 200 người tham
dự; Tổ chức tập huấn Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng
dẫn thi hành cho cán bộ chủ chốt của quận và triển khai một số quy
định, kế hoạch, bảng tiêu chí chấm điểm…của cấp trên.
2.2.7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường
UBND quận chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tiến hành rà
soát tổng thể hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, bổ

sung, hoàn thiện theo hướng đồng bộ, phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi
trường, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi
trường; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường.
Qua các đợt kiểm tra, bên cạnh những cơ sở thực hiện tốt các
quy định về bảo vệ môi trường, đã phát hiện và kịp thời tham mưu
UBND quận xử lý đối với các cơ sở vi phạm; đồng thời đã kiến nghị
thành phố cho chủ trương chung về việc di dời 14 doanh nghiệp tư
15


nhân. Kiểm tra, cấp thông báo xác nhận cam kết bảo vệ môi trường
cho 77 cơ sở XS-KD-DV.
2.2.8. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường
Việc đánh giá, tổng kết chính sách bảo vệ môi trường tại quận
Hải Châu ít được quan tâm, thực hiện chưa bài bản; thường lồng
ghép đánh giá kết quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
về đất đai, về lĩnh vực môi trường, về tài nguyên hoặc đánh giá kết
quả thực hiện văn hóa, văn minh đô thị,... theo sự chỉ đạo của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố.
Mặt khác, do chưa có bộ tiêu chí đánh giá, tổng kết chính sách
bảo vệ môi trường cụ thể nên việc đánh giá chỉ dừng lại ở mức độ
chung chung, đánh giá công tác triển khai thực hiện và đề xuất những
vướng mắc khi triển khai tại đơn vị chứ chưa đi sâu đánh giá những
nội dung nào đã làm tốt, nội dung nào chưa tốt, nguyên nhân, bài học
rút ra và cũng chưa quan tâm đến việc thực hiện chính sách tác động
đến người dân, doanh nghiệp như thế nào, hiệu quả ra sao.
2.3. Kết quả thực hiện chính sách

2.3.1. Kết quả đạt được
Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự chung tay của
cộng đồng, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn quận đã có
chuyển biến tích cực, nhất là công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức của người dân được quan tâm, triển khai thực hiện thường
xuyên… góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc thực
hiện các chính sách về bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, với việc duy trì thường xuyên phong trào Ngày
Chủ nhật Xanh - Sạch - Đẹp đã thu hút đông đảo quần chúng nhân
dân tham gia đem lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao ý thức của
người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn quận.
Việc triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng quận Hải Châu 16


Quận môi trường” và các nhiệm vụ của Đề án “Xây dựng Đà Nẵng thành phố môi trường” cơ bản đạt yêu cầu so với kế hoạch đề ra.
Ngoài ra, có 04/18 trường tiểu học trên địa bàn quận được
công nhận danh hiệu “Trường học xanh” và một số chỉ tiêu khác đều
đạt so với kế hoạch đề ra.
Qua cam kết BVMT đã tạo được mối liên hệ ràng buộc về mặt
pháp lý, buộc người dân phải có những biện pháp nhằm giảm thiểu
các hoạt động gây ô nhiễm môi trường.
Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trong
những năm qua được đầu tư khá đồng bộ, mạng lưới thu gom phát
triển, nhất là việc triển khai thực hiện Đề án thu gom rác thải theo giờ
nhằm cải tiến hệ thống thu gom và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý chất thải rắn.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện thường xuyên.
Chất lượng môi trường được duy trì, bảo vệ tốt và ngày càng
được cải thiện tốt hơn được đánh giá là góp phần thu hút hàng nghìn

du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng tại thành phố Đà Nẵng nói
chung và quận Hải Châu nói riêng.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và vấn đề đặt ra
2.3.2.1. Tồn tại, hạn chế
- Hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác BVMT ở các
phường chưa phù hợp.
- Lực lượng thanh tra, kiểm còn quá mỏng lại chưa có sự phối
chặt chẽ giữa các lực lượng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Đội
Cảnh sát Điều tra tội phạm về kinh tế môi trường và các ban, ngành,
đơn vị liên quan, do đó chưa phát huy tối đa vai trò thanh tra, kiểm
tra về BVMT của các đơn vị này.
- Một số văn bản pháp luật về BVMT vẫn còn thiếu và bất cập,
có sự chồng chéo giữa các văn bản pháp lý của Trung ương và địa
17


phương, gây khó khăn trong triển khai thực hiện.
- Nguồn chi phí đầu tư cho bảo vệ môi trường của nhà nước,
của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ và của cộng đồng dân cư
còn rất hạn chế.
2.3.2.2. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường
- Năng lực tham mưu tổ chức thực hiện chính sách BVMT còn
khá hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu BVMT đang ngày càng cao
trong thực hiện chủ trương xây dựng Thành phố và quận môi trường.
- Nguồn lực, nhất là nguồn tài chính cho BVMT còn rất hạn
chế đòi hỏi thời gian tới phải có cơ chế huy động tốt hơn cả từ 2 phía:
nguồn từ ngân sách nhà nước và nguồn từ các cộng đồng.
- Sự phối hợp giữa các bên liên quan trong tổ chức thực hiện
chính sách BVMT còn chưa thật chặt chẽ để tạo hiệu ứng tổng hợp,

nhất là sự phối hợp cùng vào cuộc của các tổ chức sản xuất, kinh
doanh cũng như của mọi người dân trên địa bàn quận.
Các vấn đề trong thực hiện chính sách BVMT ở quận Hải
Châu còn được đặt ra từ chính các vấn đề môi trường hiện còn đang
tồn tại cấp bách, đòi hỏi phải được giải quyết sớm.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường quận Hải
Châu
3.1.1. Quan điểm
Bảo vệ môi trường là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có
tầm ảnh hưởng lớn, quyết định sự phát triển bền vững; là cơ sở, tiền
đề cho việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và an sinh xã hội.
18


Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nội dung cơ bản của
phát triển bền vững.
Phát huy tiềm năng và lợi thế, huy động sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị, các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng
dân cư trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tập trung xây dựng khu dân cư có môi trường thân thiện, chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân.
3.1.2. Các mục tiêu giai đoạn 2016-2020
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng quận Hải Châu trở thành quận thân thiện môi trường
– quận môi trường vào năm 2020, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng

môi trường đất, nước, không khí; tạo môi trường xanh – sạch – đẹp
tại các khu dân cư; tạo môi trường sống trong lành cho người dân,
các nhà đầu tư và du khách khi đến quận Hải Châu.
Ngăn ngừa, kiểm soát ô nhiễm tại các khu dân cư; các khu vực
sản xuất kinh doanh, dịch vụ; khu vực ven sông, biển; các hồ...trên
địa bàn quận. Nâng cao nhân lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường nhằm đáp ứng nguồn năng lực trong quá trình triển khai thực
hiện đề án quận môi trường.
Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường và huy động sự
tham gia của các tổ chức kinh tế, hội đoàn thể chính trị - xã hội và
của cả cộng đồng vào các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn
quận. Lồng ghép các tiêu chí quận môi trường vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội quận Hải Châu.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015
- Xây dựng môi trường thân thiện tại các khu dân cư
- Kiểm soát ô nhiễm công nghiệp
- Quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường tại các hồ
- Tăng cường diện tích cây xanh đô thị
19


* Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 :
- Duy trì 13/13 phường đạt chuẩn “Phường thân thiện môi
trường”.
- Hoàn thành việc phân loại rác thải tại nguồn, 100% chất thải
rắn sinh hoạt được thu gom.
- 90% các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thực hiện kiểm
soát ô nhiễm môi trường hiệu quả, các loại chất thải tại cơ sở được xử
lý đạt chuẩn kỹ thuật môi trường.

- 100% các hồ đầm được xử lý ô nhiễm môi trường.
- Tiếp tục phát triển diện tích không gian xanh đô thị, phấn đấu
nâng diện tích cây xanh đạt 4m2/người.
- Hoàn thành việc vận động các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường di dời ra khỏi khu dân cư.
* Giai đoạn 2019 đến năm 2020
Duy trì, không để phát sinh các điểm ô nhiễm mới. Hoàn thiện
cơ sở dữ liệu đánh giá của quận, đảm bảo đạt được tất cả các tiêu chí
phù hợp với các tiêu chí của thành phố môi trường và công bố quận
Hải Châu đạt chuẩn là quận môi trường.
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường từ thực tiễn quận Hải Châu trong thời gian tới
3.2.1. Giải pháp hạ tầng kỹ thuật
- Tập trung đầu tư vào các công trình hạ tầng kỹ thuật trong
các khu dân cư, điện chiếu sáng, công viên cây xanh, cấp nước sạch,
thoát nước đô thị từ nguồn ngân sách của quận và đóng góp của nhân
dân; Phối hợp có hiệu quả với các ban, ngành thành phố để triền khai
các dự án trọng điểm của thành phố trên địa bàn quận...
- Tăng cường tập huấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp
dụng các giải pháp quản lý, kỹ thuật trong sản xuất sạch hơn nhằm
tối ưu hiệu quả sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm tiêu hao
nhiên liệu và ít gây ô nhiễm môi trường hơn.
20


- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới
trong sản xuất – kinh doanh để bảo vệ môi trường, đặc biệt là công
nghệ xử lý chất thải và các công nghệ sản xuất sạch.
3.2.2. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường

- Phát động phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, xây dựng
phường đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin đại
chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của nhân
dân.
- Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên tuyền viên của quận về công tác bảo
vệ môi trường, nhất là kỹ năng truyền thông môi trường.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức phân loại rác thải tại nguồn
cho các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ; làm cơ
sở cho việc tổ chức thực hiện khi thành phố triển khai đề án phân loại
rác thải tại nguồn trên toàn thành phố Đà Nẵng.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường và quản lý đô thị trên địa bàn quận
- Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, trưởng
các phòng ngành, chủ tịch UBND phường trong việc triển khai thực
hiện đề án “Quận môi trường” theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý môi trường
- Phát triển lực lượng cảnh sát kinh tế thuộc Công an quận,
thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý để ngăn chặn các sự cố môi
trường và tội phạm môi trường theo thẩm quyền.
- UBND các phường cần thực hiện tốt hơn chức năng quản lý
môi trường tại khu dân cư và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
quy mô hộ gia đình; vận động các cơ sở thuộc ngành nghề không
21


đảm bảo vệ sinh môi trường ra khỏi khu dân cư theo quy định của
thành phố.

3.2.4. Thực hiện ký cam kết bảo vệ môi trường
- Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu về lô đất trống, thực hiện ký cam
kết giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường đối với các đăng ký mới về lô
đất trống, đảm bảo 100% lô đất trống được cấp mới hoặc chuyển đổi
được chủ sử dụng cam kết thực hiện vệ sinh môi trường.
- Tổ chức ký cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường đối với các hộ
gia đình buôn bán kinh doanh trên vỉa hè, mặt tiền các tuyến đường
trọng điểm, các khu vực kinh doanh dịch vụ ăn uống như tuyến
Huỳnh Thúc Kháng, tuyến phố ẩm thực đêm Phạm Hồng Thái, chợ
đêm Lê Duẩn,...
- Tiến hành ký cam kết về bảo vệ môi trường cho các đối
tượng trên địa bàn quận đang làm thủ tục xin cấp phép xây dựng
thuộc thẩm quyền của quận, lập cam kết với các chủ đầu tư về việc
đổ giá hạ xà bần đúng nơi quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các nội dung trong Bản cam
kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh hay các dự
án đã được phê duyệt.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
- Vận động nhân dân đóng góp công sức cùng với chính quyền,
các cơ quan chức năng tham gia trồng cây xanh trong các khu dân cư,
khu công cộng.
- Xem xét cho phép triển khai một số dự án đầu tư, khai thác
tại các khu vực vui chơi của phường và các hồ trên địa bàn quận
nhằm giảm nguồn chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động quản lý
bảo vệ môi trường địa phương.
- Huy động sự đóng góp kinh phí của nhân dân, các cơ quan, tổ
chức kinh tế - xã hội trên địa bàn, kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức
trong và ngoài nước để thực hiện các chương trình môi trường trên
22



địa bàn quận.
3.2.6. Một số giải pháp khác
- Cử cán bộ tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong
nước và quốc tế về quản lý tài nguyên, môi trường do thành phố tổ
chức, chủ động lập các dự án cụ thể kêu gọi hợp tác trong lĩnh vực
môi trường để tranh thủ nguồn lực tài chính, kiến thức và kinh
nghiệm của các quốc gia tiên tiến góp phần hoàn thành mục tiêu trở
thành Quận môi trường vào năm 2020.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo
vệ môi trường, xử phạt nghiêm đối với các cơ sở kinh doanh, cá nhân
gây ô nhiễm môi trường, buộc phải thực hiện các biện pháp xử lý ô
nhiễm... Tăng cường giám sát môi trường tại các khu dân cư, các
tuyến đường không để xảy ra tình trạng mất vệ sinh môi trường;
không để hình thành, phát sinh chợ tạm, chợ cóc trên địa bàn quận.
- Tăng cường năng lực của các tổ chức xã hội nghề nghiệp
trong kiểm tra, giám sát và cung cấp thông tin kịp thời về những vấn
đề môi trường và thực hiện chính sách bảo vệ môi trường để kịp thời
xem xét giải quyết.
KẾT LUẬN
Bảo vệ môi trường là một nội dung quan trọng trong chiến
lược và kế hoạch phát triển bền vững của mỗi một địa phương. Nếu
không đặt đúng vị trí của bảo vệ môi trường thì không thể đạt được
mục tiêu phát triển và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Thực tế cho thấy BVMT là một nhân tố quan trọng trong bảo đảm
cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lí và luôn giữ
được môi trường ở vị trí cân bằng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá ngày
nay thì sự phát triển bền vững phải dựa trên ba yếu tố cấu thành là
kinh tế, xã hội và môi trường, đây là xu hướng chung của thế giới,

các quốc gia châu Á và Nhà nước ta. Do vậy, từ những đánh giá về
23


thực trạng các vấn đề môi trường, những thành tựu cũng như tồn tại
trong công tác thực hiện chính sách bảo vệ môi trường của quận
trong những năm qua cho thấy, quận đang đứng trước nhiều áp lực to
lớn do các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình phát triển kinh
tế, xã hội và đô thị hoá trên địa bàn quận. Vì vậy, việc thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường là một nhu cầu cấp bách, cần thiết góp
phần trong sự phát triển bền vững của thành phố Đà Nẵng trong thời
gian đến, đồng thời đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân trên
địa bàn quận.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá chính sách và tổ chức thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường tại quận Hải Châu thời gian qua,
luận văn đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách này trong
thời gian tới. Chính sách bảo vệ môi trường cần được gắn kết với
chính sách xã hội và cần được thực hiện theo tinh thần xã hội hóa với
sự tham gia của các tổ chức, ban ngành và nhất là các tổ chức doanh
nghiệp và người dân. Các giải pháp trên nhằm ngăn chặn về cơ bản
tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái;
đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình toàn cầu
hoá; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Nhằm xây dựng quận Hải Châu trở thành quận phát triển
hài hòa kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần xây
dựng Đà Nẵng trở thành thành phố môi trường vào năm 2020.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định, học viên rất mong nhận
được sự bình luận, tham gia ý kiến để bổ sung sửa chữa để luận văn

được hoàn thiện hơn.

24



×