Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường trung học cơ sở từ thực tiễn huyện dầu tiếng, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂU

CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂU

CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI

HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN .................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 8
1.2. Vấn đề của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. .......................... 9
1.3. Mục tiêu của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. ..................... 12
1.4. Giải pháp và công cụ chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. ........ 13
1.5. Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin .............. 17
1.6. Trách nhiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin của
các chủ thể .................................................................................................... 25
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin............................................................................................... 29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG ... 34
2.1. Kết quả thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy ở các Trường Trung học cơ sở giai đoạn 2006 – 2017 tại huyện Dầu
Tiếng ............................................................................................................ 34
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy ở các Trường Trung học cơ sở huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương........................................................................................................... 39
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 55
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................................... 60


3.1. Mục tiêu, định hướng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin ............................................................................................................... 60
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin .......... 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

MISA


Tên phần mềm kế toán

PMIS

Personal Management Information System
(Hệ thống thông tin quản lý nhân sự)

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VEMIS

Viet Nam Education Management
Information System
(Hệ thống thông tin quản lý học sinh)


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện
để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trong xu thế hội
nhập, mở cửa, toàn cầu hóa. Hội nghị trung ương 8 khóa XI ban hành Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 đã khẳng định “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu
tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương

trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”. Trong giai đoạn hiện nay, trên con
đường hội nhập quốc tế, công nghệ thông tin (CNTT) là một trong các động
lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao
khác đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế
giới hiện đại. CNTT được ứng dụng một cách rộng rãi trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống, làm thay đổi căn bản cách quản lý, làm việc và học tập của con
người. Công nghệ thông tin được đánh giá không chỉ là động lực chủ yếu cho
việc phát triển kinh tế, xã hội mà còn là nhân tố quan trọng trong việc phát
triển giáo dục đào tạo. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 cũng đã
xác định rõ cần phải: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học”; “Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các
thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục,
đào tạo”; “Tiếp tục đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham
gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo
dục và đào tạo; Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có
chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường; Từng bước hiện đại hóa
cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin”.
Ngày 30 tháng 12 năm 2016 Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã ban hành
quyết định số 6200/QĐ-BGDĐT về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công
1


nghệ thông tin giai đoạn 2016 – 2020 với mục tiêu “Đổi mới nội dung,
phương pháp dạy-học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học đáp ứng
được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong thời kỳ mới”.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu đặc
biệt là công tác quản lý đã và đang trở thành một vấn đề cấp thiết bởi những
lợi ích do việc ứng dụng công nghệ thông tin mang lại. Ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý giáo dục nói chung hay trong các trường trung học cơ
sở nói riêng thành công sẽ nâng cao chất lượng quản lý, đem lại nhiều lợi ích

cho nhà quản lý như sự tiện lợi, nhanh chóng, độ chính xác cao, giảm được
nhiều công đoạn trong quản lý, giúp các nhà quản lý thu thập được hệ thống
thông tin quản lý đầy đủ, chi tiết và hoàn thiện quy trình quản lý khép kín từ
trung ương tới cơ sở. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp quản lý học sinh
chặt chẽ, sàng lọc đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập của
học sinh một cách khách quan, trung thực. Thấy được tầm quan trọng của
công nghệ thông tin trong giáo dục, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ra
Quyết định số 2686/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2016 về việc thành lập
ban chỉ đạo ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bình Dương với
các nhiệm vụ như “Tham mưu với UBND tỉnh Bình Dương về các chủ
trương, kế hoạch, cơ chế chính sách để thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói chung,
huyện Dầu Tiếng nói riêng đã có những văn bản chỉ đạo ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy nhưng chưa có những chính sách cụ thể nào hỗ trợ
việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở các
trường THCS trên địa bàn huyện. Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn
trên, chúng tôi chọn đề tài “Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở các Trường trung học cơ sở từ thực
2


tiễn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương” cho luận văn thạc sĩ của mình với
mong muốn có những chính sách phù hợp góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhận thức được vai trò to lớn của công nghệ thông tin trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì thế cho đến nay, đã có nhiều các công trình
nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Gần đây Thủ

tướng chính phủ đã ban hành Nghị định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10
năm 2015 phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Trong lĩnh vực
giáo dục việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng được Đảng và Nhà nước
quan tâm nhiều nhưng việc thực hiện tại mỗi địa phương có những kết quả
khác nhau.
Tại huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương với những lợi thế nhất định
nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng chưa có hiệu quả và cho đến
nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào về thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Dầu Tiếng. Luận văn tập trung vào nghiên
cứu nhằm đề xuất các chính sách phù hợp với đặc thù của huyện Dầu Tiếng
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường THCS trên địa bàn
huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và qua đánh giá thực tiễn triển khai thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương từ đó đề
xuất các chính sách phù hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở
3


các trường THCS trên huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường THCS trên
địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu
các vấn đề sau:
3.2.1. Nghiên cứu lý luận về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy.

3.2.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong giảng dạy ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
3.2.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách nhằm nâng cao hiệu
quả ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy ở các trường Trung học cơ sở từ thực tiễn huyện Dầu Tiếng, tỉnh
Bình Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy ở các trường THCS trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương.
- Thời gian: giai đoạn 2006 – 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

4


Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành,
liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính
sách công từ lý luận đến thực tiễn và phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách.
Các quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định
đến xây dựng, thực hiện và đánh giá có sự tham gia của các chủ thể chính
sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách
công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp
nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính.
- Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, thống kê và so
sách được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn
có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị
quyết, Quyết định, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, Ngành ở Trung ương và
địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của sở,
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới
vấn đề thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy ở các trường THCS trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh
Bình Dương. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ chức và
học giả trong nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đây là phương pháp nghiên cứu xã hội
học được vận dụng trong nghiên cứu chính sách công, đó là phương pháp đối
thoại trực tiếp với đối tượng nhằm thu thập thông tin. Ngoài các thông tin thu
thập được qua các số liệu thứ cấp và kết quả xử lý thông tin bằng phương
pháp điều tra bảng hỏi, tác giả đã thực hiện thêm phương pháp phỏng vấn đối
5


với một số đối tượng để làm rõ thêm thông tin mà các phương pháp thu thập
thông tin nêu trên chưa đáp ứng được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này cung cấp lý luận chính sách công, đó là nghiên cứu về vấn
đề chính sách, mục tiêu chính sách, giải pháp và công cụ chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường THCS
từ thực tiễn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

- Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn từ huyện Dầu
Tiếng, tỉnh Bình Dương qua đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát huy tối đa hiệu quả của
chính sách đã ban hành và đề xuất hoàn thiện, đổi mới chính sách.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn về chính sách
công, việc vận dụng vấn đề trong thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương từ đó nâng
cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho Huyện ủy,
UBND huyện, các phòng, ban, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy để chính sách có
thể mang lại hiệu quả thiết thực nhất phục vụ sự nghiệp giáo dục ở địa
phương.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận,
khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Lý luận về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.

6


Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy ở các trường THCS huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở các trường THCS ở nước ta.

7



Chương 1
LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Chính sách công
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ
thực hiện giải quyết các vấn đề chính sách theo mục tiêu đã xác định của
đảng chính trị cầm quyền”. [24, tr.37]
Chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước. Các quyết định về
chính sách công là những quyết định chính trị, bao hàm ý chí chính trị và thực
tiễn cuộc sống nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính sách công tập
trung giải quyết vấn đề xã hội đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo
mục tiêu tổng thể đã xác định, không chỉ đề ra mục tiêu và các giải pháp với
công cụ hành động thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề có mối
quan hệ biện chứng đang đặt ra trong đời sống xã hội, mà còn giải quyết mối
quan hệ giữa các bên tham gia chính sách.
Công nghệ Thông tin (Information Technology hay là IT) là một nhánh
ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu
trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Thuật ngữ “Công nghệ Thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958
trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của
bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: Công nghệ mới chưa thiết lập một
tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information Technology IT).
Theo Điều 4, Luật Công nghệ thông tin, công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản
xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. [28, tr.1]
8


1.1.2. Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.

“Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động này” [28, tr. 1]
Đến nay, khái niệm chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở nước ta
vẫn là một khái niệm mới chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ
thống. Có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Vận dụng khái niệm
chính sách công vào lĩnh vực công nghệ thông tin ta có thể hiểu khái niệm
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin: Chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin là chính sách công, là một tập hợp các quyết định chính trị có liên
quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết
vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin theo mục tiêu tổng thể của Đảng Cộng
Sản Việt Nam.
Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin gồm có các bộ phận hợp
thành quan trọng là: vấn đề, mục tiêu và các giải pháp và công cụ chính sách
nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo hiện đại hóa công nghệ thông tin thực hiện
theo định hướng phát triển đã xác định. Đây là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ
quy trình chính sách từ khởi động, phân tích, soạn thảo ban hành, thực thi và
đánh giá chính sách.
1.2. Vấn đề của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.
Để xây dựng chu trình chính sách hiệu quả, điều đầu tiên chúng ta cần
xác định đúng và kịp thời vấn đề chính sách. Khi xác định vấn đề của xã hội
sai sẽ dẫn đến vấn đề chính sách công sai, tất yếu chu trình chính sách sẽ sai,
kéo theo nhiều tổn thất và hệ lụy trong xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sự phát triển của đất nước. Do đó, muốn xác định được vấn đề chính sách đòi
hỏi chủ thể xây dựng chính sách phải thường xuyên quan sát và phân tích
9


thực tế để kịp thời chỉ ra và dự báo được những mâu thuẫn cơ bản nảy sinh

trong đời sống kinh tế - xã hội cần được giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
Vấn đề của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là chưa được ứng
dụng rộng rãi trong đời sống, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, chưa phát
huy hết được sức mạnh công nghệ thông tin, chưa có những chính sách ưu đãi
rõ ràng cho phát triển công nghệ thông tin, nguồn nhân lực công nghệ thông
tin còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng chuyên môn. Đó là những mâu
thuẫn đòi hỏi được giải quyết: Mâu thuẫn giữa sự phát triển mạnh mẽ của ứng
dụng công nghệ thông tin và các chính sách, văn bản luật của Việt Nam chưa
phù hợp và đồng bộ; mâu thuẫn giữa thu nhập thấp của cán bộ làm công tác
công nghệ thông tin với trình độ và chi phí cuộc sống không ngừng biến động
theo chiều hướng ngày càng tăng cao; mâu thuẫn giữa đãi ngộ và khả năng
cống hiến. Việc xác định chính xác và kịp thời các mâu thuẫn cơ bản trên sẽ
giúp cho việc xây dựng, ban hành, thực thi chính sách phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao. [23]
a. Vấn đề xây dựng quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
Xây dựng quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin đang là một trong
những vấn đề rất được quan tâm trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin thế giới phát triển như
vũ bão, nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các cấp, các ngành và toàn
xã hội về vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin chưa đầy đủ; thực hiện
chưa triệt để các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
b. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, có hiệu quả trong
toàn xã hội
Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả vào hoạt
động của các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nghiên cứu - đào tạo, đối ngoại, quốc
10


phòng, an ninh; hoạt động phòng, chống lụt, bão, thiên tai, thảm họa khác,

cứu hộ, cứu nạn và các hoạt động khác được Nhà nước khuyến khích. [28]
Tuy nhiên, trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin còn gặp
không ít những khó khăn trở ngại như: tài chính còn eo hẹp, trình độ công
nghệ thông tin còn hạn chế, lạm dụng máy tính một cách thái quá.
c. Vấn đề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin
Đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình
độ chuyên môn, năng lực công tác đối với cán bộ trực tiếp làm công tác công
nghệ thông tin. Trên thực tế hiện nay, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập
nói chung đã và đang quan tâm nhiều đến công tác đào tạo, bồi dưỡng sử
dụng nguồn nhân lực, tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa cao, đào tạo bồi dưỡng
nhiều khi còn lãng phí, không phù hợp với thực tiễn công việc. Sử dụng cán
bộ được đào tạo về công nghệ thông tin vào những vị trí chưa phù hợp, chưa
đúng chuyên môn.
d. Vấn đề quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin.
Quản lý nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin. Để đổi mới quản lý nhà nước về công nghệ
thông tin các nhà lãnh đạo cần kết hợp chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ
thông tin với quá trình cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh, cải cách hành chính,
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông và thông tin điện
tử chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, chưa tạo được môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho việc cung ứng dịch vụ viễn thông, chưa coi đầu tư cho xây dựng hạ
tầng thông tin là loại đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Hiện nay, hệ
thống quản lý nhà nước về công nghệ thông tin gồm các cơ quan quản lý các
cấp về công nghệ thông tin ở Trung ương và địa phương. Tuy nhiên chức
11


năng, nhiệm vụ của một số cơ quan, đơn vị còn chồng chéo chưa phù hợp với

từng địa phương; Chưa có các chính sách phù hợp để quản lý và ứng dụng
công nghệ thông tin một cách thống nhất.
Như vậy, trong các chủ trương phát triển công nghệ thông tin nói
chung, vấn đề thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin luôn có một
vị trí cực kỳ quan trọng và là yếu tố được Chính phủ, các cấp, các ngành và
toàn xã hội đặc biệt quan tâm.
1.3. Mục tiêu của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.
Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu đối với ngành công nghệ
thông tin là phát triển mạng thông tin quốc gia trên quy mô cả nước, với băng
thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, ổn định, giá thành thấp;
Tăng tỷ lệ người tiếp cận với các ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng
mạng Internet; Đưa công nghệ thông tin trở thành ngành công nghiệp kinh tế
mũi nhọn, có tốc độ phát triển hàng năm cao nhất so với các khu vực khác;
Có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Bộ Chính trị đã quán triệt một số chủ
trương lớn: Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu
tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi
tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước; Mọi
lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải ứng
dụng công nghệ thông tin để phát triển; Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội quan trọng, phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin, đảm bảo được tốc độ và chất lượng
cáo, giá cước rẻ; Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố
then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin; Đồng thời phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một
ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là phát triển công nghiệp phần mềm [2].
12


1.4. Giải pháp và công cụ chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin.
Khi xây dựng chính sách ứng dụng công nghệ thông tin, các chủ thể đã
tập trung vào một số giải pháp đồng bộ như sau:
Xây dựng quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
Để xây dựng quy hoạch phát triển ứng dụng công nghệ thông tin tốt,
trước tiên chúng ta phải gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước tới năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Giải pháp chính sách đồng bộ ở đây thể hiện rõ trong việc hình thành
một mạng lưới tổ chức khoa học trong các ngành; Xây dựng quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong từng mốc thời gian cụ thể để
có kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn;
Đồng thời đổi mới việc tuyên truyền để người dân, doanh nghiệp, các tổ chức
hiểu được vị trí, tầm quan trọng, đánh giá đúng những thành tựu đạt được của
công nghệ thông tin.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến việc hoàn
thiện các chính sách đối với lĩnh vực công nghệ thông tin. Hiện nay, chưa có
Thông tư hướng dẫn một cách nhất quán, cụ thể và rõ ràng nên việc triển khai
thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ Trung ương đến địa
phương còn lúng túng và chưa đồng bộ.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong toàn xã hội
Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội đi đầu trong
việc triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn
theo phương châm tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài. Ứng dụng công
nghệ thông tin thể hiện ở việc tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng và
Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia,
13


là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản

lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Đồng thời các cấp ủy Đảng chỉ
đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin cần thiết phục vụ lợi ích
công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước.
Song song với việc ứng dụng công nghệ thông tin, chúng ta cũng cần
tập trung phát triển những dịch vụ điện tử trong các lĩnh vực thương mại,
thương mại điện tử và các dịch vụ công cộng (giáo dục, đào tạo từ xa, chữa
bệnh từ xa, thư viện điện tử,…); Để có thể ứng dụng công nghệ thông tin
trong toàn xã hội thì Nhà nước cần tạo mọi thuận lợi cho ứng dụng công nghệ
thông tin; cần rà soát và tháo bỏ những nhận thức và quy định không phù hợp,
tạo điều kiện thuận lợi nhất, áp dụng mức ưu đãi hiện hành cao nhất và từng
bước đạt mức ưu đãi bằng hoặc cao hơn so với các nước trong khu vực cho
việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đi đôi với việc thực hiện các
biện pháp quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả; Chuẩn hóa thông tin và các
hệ thống thông tin trong từng lĩnh vực; Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho
việc trao đổi và sử dụng chung các cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin trong
nước và quốc tế; Có các biện pháp chủ động và các quy định cụ thể về an toàn
và an ninh thông tin, trước hết trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng; Khuyến khích và hỗ trợ việc phổ cập và nâng cao trình độ ngoại
ngữ trong một bộ phận nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên; Xây
dựng tiêu chuẩn ngành, nghề với mức lương và chế độ đãi ngộ hợp lý đối với
đội ngũ cán bộ về công nghệ thông tin.
Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin
Phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực về
công nghệ thông tin, chú trọng phát triển nhanh lực lượng cán bộ chuyên sâu,
14


đặc biệt là đội ngũ chuyên gia phần mềm, đáp ứng kịp thời và thường xuyên
nhu cầu trong nước và một phần thị trường nước ngoài, đạt chỉ tiêu về số

lượng và chất lượng chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin ngang với
mức bình quân của các nước trong khu vực.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác GD&ĐT ở các
cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ
cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt cần tập trung phát triển mạng
máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở
giáo dục và đào tạo; Đầu tư thỏa đáng cho công tác đào tạo, nghiên cứu về
công nghệ thông tin; Gắn chặt giữa đào tạo, nghiên cứu và sản xuất, kinh
doanh; Xã hội hóa mạnh mẽ việc đào tạo về công nghệ thông tin; Khuyến
khích và thu hút các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước tham gia đào
tạo, sử dụng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin của Việt Nam; Xây dựng
và thực hiện chương trình cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài
nước để nâng cao trình độ giảng dạy; Tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên,
nghiên cứu sinh đi học, thực tập và nghiên cứu về công nghệ thông tin ở nước
ngoài; Áp dụng chính sách đặc biệt cho việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia
giỏi, nhân tài trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
Đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông
tin
Đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin chính là
việc đổi mới quản lý trên tất cả các phương diện: xây dựng quy hoạch, cơ chế
chính sách, tổ chức thực hiện, đào tạo bồi dưỡng, thanh kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin …
Nhà nước cần điều chỉnh cơ chế tài chính, ưu tiên bố trí ngân sách để
ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền
công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ
15


thông tin; Cân đối lại tỷ lệ phân bổ ngân sách, đảm bảo tỷ lệ cân xứng cho
nhiệm vụ công nghệ thông tin; Tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu được

chủ động sử dụng nguồn kinh phí này và tự chịu trách nhiệm về kết quả và
hiệu quả nghiên cứu, đặc biệt được hưởng lợi chính đáng, hợp pháp từ kết quả
nghiên cứu của họ. Chủ động tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến
khích hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực
công nghệ thông tin. [28].
Đảng, Nhà nước cần sớm hoàn thiện và ban hành hệ thống văn bản
pháp quy về quản lý, thực hiện chính sách ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin theo phương châm năng lực quản lý phải theo kịp tốc độ phát triển,
đầu tư phải thiết thực, hiệu quả, không được lãng phí và đảm bảo công khai,
minh bạch.
Công cụ chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Công cụ dựa vào tổ chức, nhân sự
Đây là cách thức chủ thể tác động lên đối tượng và quá trình thực hiện
chính sách bằng cơ cấu tổ chức thông qua các chức năng, nhiệm vụ được
phân công nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. Cụ thể ở đây, các nhà quản lý cần
bố trí, sử dụng nguồn nhân lực làm công nghệ thông tin một cách hợp lý, phù
hợp với vị trí việc làm, đúng chuyên môn, đúng cơ cấu nguồn nhân lực của
đơn vị.
Công cụ dựa vào quyền lực
Công cụ dựa vào quyền lực là cách thức chủ thể tác động lên đối tượng
và quá trình chính sách bằng quyền lực nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Để
công tác ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả cần nâng cao vai trò của
công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những sai phạm về công
nghệ thông tin từ trung ương đến địa phương.
Công cụ tài chính
16


Công cụ tài chính là công cụ được các chủ thể sử dụng phổ biến khi
triển khai thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. Đây là công cụ

dùng lợi ích vật chất và tinh thần để điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin. Các tác động kích thích vật chất hoặc tinh thần của chủ
thể chính sách đối với đối tượng thụ hưởng chính sách vô cùng phong phú.
Cụ thể, Nhà nước cần phải ưu tiên về tài chính để ứng
dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, ưu đãi các nhóm
chính.
Công cụ thông tin
Cơ quan truyền thông cũng như cơ quan sử dụng cán bộ công chức,
viên chức và người lao động có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao trách nhiệm và hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Một chính sách tốt không chỉ dùng công cụ cưỡng chế (công cụ quyền
lực) hay khuyến khích vật chất (công cụ tài chính); Nó sẽ không đủ động lực
để thúc đẩy các nhà nghiên cứu ứng dụng hiến dâng sức lực và trí tuệ cho một
sự nghiệp công nghệ thông tin. Như vậy, khi thực thi chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin, chủ thể chính sách cần sử dụng linh hoạt kết hợp các
công cụ nhằm mang lại kết quả tốt nhất trong triển khai thực thi chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay.
1.5. Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
1.5.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin.
Có một số phương pháp tiếp cận khi thực hiện chính sách trong đó
phương pháp tiếp cận “từ trên xuống” được xem là phương pháp truyền thống
nhất khi thực hiện một chính sách. Cách tiếp cận này đảm bảo được tính
thống nhất khi ban hành chính sách, đảm bảo chính sách được triển khai
17


nhanh gọn và tránh sự chồng chéo, mất tập trung khi thực thi. Tuy nhiên, nó
không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cơ sở và chưa thật sự phù

hợp với hoàn cảnh, tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương thực hiện.
Ngược lại phương pháp tiếp cận “từ dưới lên” tuy khắc phục được những
nhược điểm của phương pháp tiếp cận “từ trên xuống” nhưng vẫn gặp phải
một số vấn đề khi thực hiện vì nó chịu ảnh hưởng mang tính chủ quan của
những cán bộ chuyên trách. Ngoài ra phương pháp này chưa thật sự huy động
được sự tham gia của người dân và khối doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo
phù hợp với tình hình mới đạt được mục tiêu hướng đến cộng đồng, phương
pháp tiếp cận phù hợp nhất khi thực hiện chính sách là tiếp cận theo chiều dọc
“từ trên xuống” và “từ dưới lên”.

Đảng, Nhà nước
Bộ, Ban,()ngành

Sở, Ban, Ngành

Từ dưới lên

Từ trên xuống

Tỉnh ủy; UBND tỉnh

Huyện ủy, UBND huyện
Xã, phường, thị trấn, doanh
nghiệp và người dân

Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin được Chính phủ hoạch định
và thực hiện liên tục trong suốt quá trình đổi mới kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Với định hướng thống nhất, chính sách phát triển công nghệ thông tin là một
trong công cụ quan trọng giúp Chính phủ thay đổi cơ cấu kinh tế bằng việc
phát triển ngành công nghiệp mới, đặc biệt ngành công nghệ cao; đồng thời

18


thông qua phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi mặt đời sống
kinh tế - xã hội, chú trọng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước góp
phần xây dựng thành công Chính phủ điện tử. Cụ thể: Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về công nghệ thông tin; Bộ Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan; Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông
thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin theo phân công của Chính
phủ. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tại địa
phương.
1.5.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin.
Để đưa chính sách công nói chung và chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin nói riêng vào thực tế cần phải xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện. Đây là nhiệm vụ đầu tiên, quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin. Hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin phụ thuộc vào chất lượng, tính chính xác, tính khả thi của bản
kế hoạch. Cần phải đầu tư thời gian và công sức để xây dựng kỹ lưỡng kế
hoạch thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trước khi đưa chính
sách vào thực tiễn. Các cơ quan có nhiệm vụ triển khai thực thi chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin từ Trung ương đến địa phương đều phải xây
dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện: về tổ chức điều hành, về nguyên nhiên liệu,
về thời gian triển khai thực hiện, về kiểm tra, đôn đốc, thực thi đưa chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn…
Ngoài ra, cần phải xây dựng về nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực
hiện chính sách, về nhiệm vụ quyền hạn đối với các cơ quan nhà nước và cán

19


bộ công chức tham gia thực thi; về biện pháp khen thưởng, kỷ luật đối với cá
nhân tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin. Việc lập kế hoạch thực hiện chính sách tốt sẽ giúp cho việc thực thi chính
sách được khả thi và không phải qua điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực
hiện.
1.5.3. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin.
Phổ biến, tuyên truyền là một hoạt động quan trọng trong thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin của Đảng và Nhà nước. Hoạt động
này không chỉ giúp các cơ quan Đảng, Nhà nước, các ban ngành cũng như các
tổ chức doanh nghiệp và nhân dân tham gia ứng dụng công nghệ thông tin
hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tác động tích cực của chính sách mà còn giúp
các cơ quan Nhà nước, các cán bộ công chức, viên chức, các tổ chức xã hội có
trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách được nhận thức đầy đủ tính chất, tầm
quan trọng, trình độ, quy mô của chính sách đối với các đối tượng vận dụng.
Cần phải lựa chọn hình thức, phương pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin khác nhau như tổ chức hội thảo, hội thi, tọa
đàm nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã hội
đối với công tác ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời qua đó nghiên cứu
xây dựng, phát triển các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý điều hành, trong xử lý công việc hành chính có sự tham gia
của đối tượng ứng dụng công nghệ thông tin.
1.5.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin.
Trong tổ chức và thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng tác động
đến hiệu quả thực hiện chính sách. Muốn tổ chức thực hiện tốt, phát huy được

20


×