Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Bản Mù – huyện Trạm Tấu – tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 2016.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.03 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

HẢNG A SÙNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BẢN MÙ, HUYỆN TRẠM TẤU,
TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2014 – 2016”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính môi trường

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa:

2013 – 2017

THÁI NGUYÊN - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

HẢNG A SÙNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BẢN MÙ, HUYỆN TRẠM TẤU,
TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2014 – 2016”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐAI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính môi trường

Lớp:

K45 – ĐCMT – NO3

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa:

2013 - 2017


Giảng viên HD:

PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn

THÁI NGUYÊN – 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản
lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành
khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại địa bàn xã Bản Mù–
huyện Trạm Tấu – tỉnh Yên Bái với đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Bản Mù – huyện Trạm Tấu
– tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu tại nhà trường .
Em vô cùng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn giảng
viên khoa Quản lý Tài Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, đồng thời em xin chân thành cảm ơn
các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Bản Mù đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã

động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bản Mù, ngày 23 tháng 04 năm 2017
sinh viên
Hảng A Sùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ................................................. 35
Bảng 4.2: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2014 của xã
Bản Mù......................................................................................... 37
Bảng 4.3: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2015 của xã
Bản Mù......................................................................................... 38
Bảng 4.4: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2016 của xã
Bản Mù......................................................................................... 39
Bảng 4.5 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp giai
đoạn 2014-2016 ............................................................................ 40
Bảng 4.6. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nông nghiệp giai đoạn 2014
– 2016........................................................................................... 41
Bảng 4.7. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp năm
2014 ............................................................................................. 42
Bảng 4.8. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp năm
2015 ............................................................................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp năm
2016 ............................................................................................. 44
Bảng 4.10. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp
giai đoạn 2014 – 2016 .................................................................. 45

Bảng 4.11. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất phi nông nghiệp giai đoạn
2014 – 2016 .................................................................................. 46
Bảng 4.12. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp
năm 2014 ...................................................................................... 47
Bảng 4.13. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp
năm 2015 ...................................................................................... 48


iii

Bảng 4.14. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp
năm 2016 ...................................................................................... 49
Bảng 4.15. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở gia
đình, cá nhân giai đoạn 2014 - 2016 ............................................. 50
Bảng 4.16. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nhà ở giai đoạn 2014 –
2016 ............................................................................................. 51


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BNV


Bộ nội vụ

2

BTC

Bộ tài chính

3

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

4

CT

Chỉ thị

5

CP

Chính phủ

6

ĐKTK


Đăng ký thống kê

7

GCN

Giấy chứng nhận

8

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

9

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

10

KH

Kế hoạch

11

NĐCP


Nghị định Chính phủ

12



Quyết định

13

STT

Số thứ tự

14

THCS

Trung học cơ sở

15

TT

Thông tư

16

TTg


Thủ tướng

17

TTLT

Thông tư liên tịch

18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

VPĐKĐĐ

Văn phòng đăng ký đât đai


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học......................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở pháp lý...................................................................................... 11
2.2. Khái quát về Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.16
2.2.1. Các khái niệm liên quan. .................................................................... 16
2.2.2. Quy trình cấp GCNQSD đất .............................................................. 17
2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSD đất........................................................... 18
2.2.4. Quy định về cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất ........................................ 19
2.2.5. Quy định về đỉnh chỉnh, chỉnh lý GCNQSD đất ................................ 21
2.3. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thế giới và ở việt
nam. ............................................................................................................. 23
2.3.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới ........................................... 23
2.3.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước......................................... 24
2.3.3. Tình hình cấp GCNQSD đất tại tỉnh Yên Bái ..................................... 26
2.3.4. Tình hình cấp GCNQSD đất tại huyện Trạm Tấu ............................... 26


vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 27
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 27
3.2. Địa điểm,thời gian nghiên cứu............................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27

3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 28
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................. 28
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: .............................................. 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 30
4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu Xã Bản Mù ............................................. 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội................................................................... 31
4.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã Bản Mù giai đoạn 2014 - 2016 ........ 32
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ....................................................... 35
4.2. Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
Xã Bản Mù giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................... 37
4.2.1. Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời
gian của xã Bản Mù giai đoạn 2014 - 2016................................................... 37
4.2.2. Đánh giá cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất của xã
Bản Mù giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................... 40
4.3 Đánh giá ý kiến của người dân và cán bộ Quản lý về công tác cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Bản Mù giai đoạn 2014-2016 ............. 52
4.3.1. Ý kiến của người dân .......................................................................... 52
4.3.2. Ý kiến của cán bộ Quản lý .................................................................. 54
4.4 Những khó khăn, tồn tại và giải pháp hoàn thiện công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại xã Bản Mù trong thời gian tới............................ 55
4.4.1. Khó khăn, tồn tại ................................................................................ 55


vii

4.4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác cấp GCNQSD đất tại xã Bản Mù trong
thời gian tới .................................................................................................. 55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 56

5.1. Kết luận ................................................................................................. 56
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 59


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,
Xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai
nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ
đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai
và những văn bản pháp lý có liên quan.
Luật Đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực năm 2014 đã xác định đất
đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo
tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này
không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn đảm bảo các quyền lợi và
nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, xây dựng các công trình.
Công tác cấp GCNQSD đất ở nước ta vẫn còn chậm và thiếu sự đồng
đều ở các vùng khác nhau và những tiến trình thực hiện cũng khác nhau do
những nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng địa phương.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu
trường, Ban giám hiệu khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Bản Mù - huyện Trạm Tấu
- tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016'' để có cái nhìn đúng đắn về công tác
cấp GCNQSD đất, phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại trong


2

công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Xã Bản Mù trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất giai đoạn 2014 – 2016 để tìm ra
những thuận lợi và khó khăn, từ đó đưa ra các giải pháp trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn xã Bản Mù giai đoạn 2014 – 2016 theo thời gian và loại đất.
-Đánh giá được ý kiến người dân và cán bộ Quản lý về công tác cấp
GCNQSD đất tại xã Bản Mù.
- Đánh giá được khó khăn, tồn tại và đề xuất được cho công tác cấp
GCNQSD đất trên địa bàn xã bản mù.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những cơ sở khoa học có độ tin cậy
cao về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Bản
Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2014 – 2016 để cung cấp
cho các nghiên cứu khoa học khác và chuyên sâu hơn trong lĩnh vực quản lý
đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
-Bổ xung hoàn thiện những kiến thức đã học trong Nhà trường cho bản
thân đồng thời tiếp cận thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác

cấp GCNQSD đất.
-Đề xuất ý kiến nhằm cơ quan chức năng ở địa phương có những
phương hướng trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở địa
phương.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
cao nhất tại Luật đất đai năm 2013 [2] đã đề ra 15 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai.

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.


4

14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công
tác đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ
giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông
qua hoạt động này mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng
đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo
cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo
đúng nề nếp kỷ cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính
* Khái niệm về hồ sơ địa chính
Được quy định trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05
năm 2014[10] như sau:
Hồ sơ địa chính là tài liệu, sổ sách, bản đồ, … trong đó chứa đựng những
thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được
thiết lập trong quá trình đo đạc bản đồ, lập bản đồ hành chính, đăng ký ban
đầu, đăng ký biến động đất đai và cấp GCNQSD đất.

Hồ sơ địa chính được thiết lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường.
Các tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính làm cơ sở khoa học và pháp lý để Nhà
nước quản lý chặt chẽ, thường xuyên đối với đất đai, bao gồm bản đồ địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSD đất, sổ theo dõi biến động
đất đai, ngoài ra còn có các biên bản mẫu chuyên môn khác.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác,
kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy
định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.


5

- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản
sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở TN & MT, một bản sao được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng TN & MT, một bản sao lưu tại UBND xã, phường,
thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động
về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản
gốc hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ
thống tọa độ nhà nước.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn, thủy
lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành chính các
cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa danh
và các ghi chú thuyết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có
tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất,
diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất.

+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề
hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên
giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa
hệ thống hồ sơ địa chính.
- Bộ TN & MT ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng
số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và
hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa
chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.


6

Hồ sơ địa chính
Được quy định tại Luật Đất Đai 2013[2]:
“Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Sổ theo dõi biến động đất đai”
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng thửa đất
- Nguồn gốc, mục đích, và thời hạn sử dụng
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã và
chưa thực hiện
- GCNQSD đất quyền và những hạn chế về quyền của người sử

dụng đất
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có
liên quan”
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật đất đai 2013[2] quy định:
“GCNQSD đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp
giữa nhà nước và người sử dụng đất”.
GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ
quan quản lý đất đai trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc.
Hiện nay GCNQSD đất được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐBTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ TN & MT.


7

Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy
định mới có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tượng được giao hoặc cho
thuê. Cơ quan nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì
có thẩm quyền cấp GCNQSD đất đối với loại đất đó.
2.1.2.3. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.2.3.1: Những quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
*GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính và có
những quy định sau:
- GCNQSD đất được in theo mẫu thống nhất trong cả nước cho mọi
loại đất do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường phát hành.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao cho loại đất hoặc thuê
loại đất nào thì có thẩm quyền cấp cho loại đất đó.
- Chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định
mới có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tượng được giao hoặc cho thuê.

2.1.2.3.2: Thủ tục hành chính cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân
đang sử dụng đất tại xã, thị trấn.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014[10]
"Hộ gia đình cá nhân nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp GCNQSD đất
- Một trong các giấy tờ (nếu có) về quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1,2,5 điều 100 luật đất đai
- Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có) Việc cấp GCNQSD
đất được quy định như sau:
a) UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào
đơn xin cấp GCNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất,
trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ sử dụng quy định tại tại
khoản1,2 và 5 điều 100 luật đất đai và điều 18 nghị định này thì thẩm tra, xác


8

nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối
với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đó đã xét duyệt, công bố,
công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong thời gian 15 ngày,
xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất,
gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên
và Môi Trường.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ hoặc trích sao đối với trường hợp chưa
có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ

quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, gửi hồ
sơ những trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục
(trích sao) bản đồ địa chính đến phòng tài nguyên và môi trường.
c) Phòng Tài Nguyên và Môi Trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất, ký hợp đồng thuê đất đối
với trường hợp Nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện công việc quy định tại các điểm a,b và c khoản
này không quá 30 ngày làm việc không kể thời gian công bố công khai danh
sách. Các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính, kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ
hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.
- Đối với trường hợp cấp GCNQSD đất cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSD đất theo quy định trên thì phải thực hiện rà sóat hiện trạng sử dụng
đất theo quy định tại điều 18 của nghị định này.


9

2.1.2.3.3 Thẩm quyền đăng ký và xét duyệt cấp GCNQSD đất
*Được quy định tại điều 105 Luật Đất đai 2013[2] như sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD đất cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người việt nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vôn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phô thuộc tỉnh cấp GCNQSD
đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia
đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định ở nước ngoài được sở hữu nhà

ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
3. Đôi với những trường hợp đã được cấp GCN mà thực hiện các quyền
của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp
lại GCN thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của
Chính Phủ.
2.1.2.3.4. Nhiệm vụ của các cấp trong công tác cấp GCNQSD đất
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai; là điều kiện đảm bảo để nhà nước quản lý chặt chẽ
hơn quỹ đất trong phạm vi toàn lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy
đủ, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao nhất. Do vậy công tác cấp GCNQSD đất
đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất đai. Điều đó
đòi hỏi các cấp từ trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lý đất
đai phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để việc sử dụng đất
có hiệu quả, hợp lý.
• Trung ương


10

- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư hướng dẫn, quy
trình,biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất
trong cả nước
• Cấp tỉnh
- Ban hành công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện
đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất
- Tổ chức thực hiện triển khai công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD
đất trên phạm vi toàn tỉnh theo thẩm quyền.

- Chỉ đạo, hướng dẫn,tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở
phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét, cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền giải
quyết.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSD đất trong
phạm vi quản lý.
• Cấp huyện ̣
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn huyện.
- Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho việc triển khai công
tác cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo thực hiện làm thí điểm về cấp GCNQSD
đất và đôn đốc cấp cơ sở thực hiện kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét, cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền.


11

- Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt tình hình sử dụng
đất ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
• Cấp xã
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cấp GCNQSD đất cùng với cán
bộ phòng Tài Nguyên và Môi Trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho dân hiểu và đến kê khai đăng ký đất đang
sử dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư, kinh phí
thành lập Hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.
-Tổ chức kê khai đăng ký đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất

và lập trình hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thu lệ phí địa chính, giao GCNQSD đất cho người sử dụng (Quyết
định số 24/2004/QĐ-BTNMT,2004)
2.1.3. Cơ sở pháp lý
2.1.3.1. những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
Cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng của công
tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó, Đảng và Nhà nước có các chủ trương,
chính sách và được cụ thể hoá bằng các văn bản pháp luật. Từ khi công bố
luật đất đai 1988 cho đến nay thì Luật Đất Đai luôn được sửa đổi, bổ sung
(Luật Đất Đai sửa đổi, bổ sung năm 1998 và năm 2001). Và hơn nữa, luật đất
đai năm 2003 có nhiều đổi mới nhằm phù hợp với điều kiện pháp triển kinh tế
của đất nước, pháp triển của từng địa phương trong thời kỳ CNH - HĐH đất
nước. Đặc biệt đối với người trực tiếp sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa
rất lớn. Nó giúp người sử dụng đất hiểu và thực hiện đúng pháp luật đất đai,
yên tâm sử dụng và đầu tư vào sản xuất để đạt hiệu quả cao. Ngành quản lý
đất đai đó đưa ra nhiều mục tiêu, biện pháp quản lý nhằm quản lý chặt chẽ
hơn toàn bộ quỹ đất đai hiện có bằng cách phải thực hiện cấp GCNQSD đất
cho những đối tượng sử dụng đất đủ điều kiện để Nhà nước thực hiện chức


12

năng quản lý theo cơ sở pháp luật ban hành. Từ đó đưa ra các biện pháp sử
dụng đất đai một cách hiệu quả cao nhất.
Tuy Luật Đất đai 2013 đó giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được dễ dàng hơn, đó là quản lý theo pháp luật đến từng thửa đất, từng
chủ sử dụng đất với việc Nhà nước ban hành rất nhiều các văn bản hướng dẫn
thực hiện như:
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao
đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất

nông nghiệp.
- Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995
về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Công văn số 647/ CV - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 31/01/1995
về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý
một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa
chính “V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính hướng dẫn


13

đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.(Thay thế thông tư 346/1998).
- Luật Đất đai 2003 ngày 10/12/2003.
- Chỉ thị 01/2014/CT – TTg ngày 24/01/2014 về việc triển khai khi
hành Luật Đất đai 2013.
- NĐ 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 về hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai 2013.

- Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT/BTNMT - BM, ngày 31/12/2004
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT của Bộ trưởng Bộ TNMT ban
hành quy định về cấp GCNQSDĐ ngày 01/11/ 2004.
- Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng
dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta có chủ trương quy
hoạch các khu dân cư đô thị, tập chung các khu dân cư nông thôn, thực hiện,
nhiệm vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.1.3.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất
*Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 98 luật đất đai
năm 2013[2].
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng kí quyền sở
hữu tài sản theo quy định của pháp luật và đăng kí bất động sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bộ Tài Nguyên và Môi Trường
phát hành.


14

+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và chồng.
+ Trường hợp đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng
thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ
gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân

cư thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và
trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo
thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao
cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho nhà trung cư, nhà tập thể.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị
thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định tại luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người sử
dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
luật này. (Luật Đất đai năm 2013)[2].
* Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Thẩm quyền cấp GCNQSD đất được thực hiện theo quy định tại Điều
52 (luật đất đai, 2003)[3] và Điều 56 (nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày
29/10/2004) như sau:
- UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ chức cá
nước ngoài.


15

- UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.
- UBND cấp tỉnh uỷ quyền cho Sở TN & MT cấp giấy chứng nhận cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá

nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
+ Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã có quyết định giao
đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy
chứng nhận; có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của ban quản
lý khu công nghệ cao, ban quản lý khu kinh tế, có văn bản công nhận kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật, có kết quả hoà giải tranh
chấp đất đai được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, có
quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách, hoặc sát
nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sát nhập tổ chức kinh tế phù
hợp với pháp luật; có thoả thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo
lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc
quyết định của toà án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án đã được
thi thành.
+ Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thực hiện đăng kí biến
động khi hợp thửa, tách thửa mà đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được
cấp GCNQSD đất.
+ Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hại, hoặc cấp lại
giấy chứng nhận do bị mất.
+ Cấp đổi giấy chứng nhận với các loại giấy chứng nhận về quyền sử
dụng đất đã được cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 01/07/2004.
Luật đất đai 2013[2] hiện hành tại Điều 90 cho thấy thẩm quyền cấp
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


16

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân nước

ngoài, tổ chức kinh tế liên doanh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Người có thẩm quyền cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều này được Ủy quyền cho
cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp.
4. Đối với những địa phương đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với cả trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSD
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2. Khái quát về Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
2.2.1. Các khái niệm liên quan
- Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy
đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối
quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất.
- “GCNQSD đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng


×