Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường chi lăng thành phố lạng sơn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.81 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÀNH THỊ NHUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN
PHƢỜNG CHI LĂNG, TP. LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K43 - QLĐĐ - N01

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Vũ Thị Qúy



THÁI NGUYÊN – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý
Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở
trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại phường Chi Lăng với đề tài:“Đánh
giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Chi Lăng, TP. Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn”
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan
và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã đào
tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường.
Em vô cùng cảm ơn cô giáo TS. Vũ Thị Qúy, người đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
UBND phường Chi Lăng, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động
viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05năm 2015
Sinh viên

LÀNH THỊ NHUNG



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1.Tình hình dân số, lao động củaPhường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn,Tỉnh Lạng
Sơn.............................................................................................................................36
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đấtcủa phường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng
Sơn năm 2013 ...........................................................................................................42
Bảng 4.3. Bảng số liệu biến động đất đai qua kỳ kiểm kê năm 2013 .......................45
Bảng 4.4. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất cho hộ gia
đình cá nhân tại phường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơngiai đoạn 2011 2013 ...........................................................................................................................46
Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các loại đất của
phường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013 ...............47
Bảng 4.6. Tổng hợp số hộ đã được cấp đất ở giai đoạn 2011 – 2013 .......................49
Bảng 4.7. Tổng diện tích đất ở đã được cấp giai đoạn 2011 – 2013.........................51
Bảng 4.8.Tổng hợp số hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụngđất nông
nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................................................53
Bảng 4.9. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp đã được cấpgiai đoạn 2011 - 2013 ...........55
Bảng 4.10. Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân phường Chi Lăng theo
các chỉ tiêu của công giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .........................................57

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Thể hiện cơ cấu sử dụng đất năm 2013 của phường Chi Lăng,TP. Lạng
Sơn, Tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................................43


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

NĐ - CP

Nghị định Chính Phủ

BTC

Bộ Tài Chính

TTLT

Thông tư liên tịch

CT - TTg

Chỉ thị Thủ tướng

QĐ - BTNMT


Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường

TP

Thành Phố

TT-BTC

Thông tư Bộ Tài Chính

TT - BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường

GCN

Giấy chứng nhận

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân


iv

MỤC LỤC

\
PHẦN 1:ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
1.3. Yêu cầu.................................................................................................................2
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................3
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất .......................................................................................................................3
2.1.1. Sơ lược về quản lý đất đai, chứng nhận quền sử dụng đất qua các thời kỳ: .....3
2.1.2. Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ...................................................................................9
2.1.3. Lập và quản lý hồ sơ địa chính .........................................................................9
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..................10
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......10
2.2.2. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................11
2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...........................................17
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước .................17
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tỉnh Lạng Sơn. ........22
2.3.3: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Thành Phố Lạng Sơn. .....23
PHẦN 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .....................................................................25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài ............................................25
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................25
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu. .........................................................................................25
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ..................................................................25



v

3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai .............................................................25
3.3.3. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2011
– 2013 .......................................................................................................................25
3.3.4. Một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại phường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn. ........26
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26
3.4.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..............................................................26
3.4.2.Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................26
3.4.3. Phương pháp tìm hiểu các văn bản quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất .....................................................................................................................26
3.4.4. phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ...........................................................26
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................27
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn, Tỉnh
Lạng Sơn. ..................................................................................................................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................27
4.1.2. Điều liện kinh tế - xã hội .................................................................................30
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................36
4.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai của phường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn,
Tỉnh Lạng Sơn. ..........................................................................................................37
4.2.1. Thực trạng quản lý ..........................................................................................37
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................41
4.2.3. Tình hình biến động đất đai. ...........................................................................45
4.3. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Chi Lăng,
TP.Lạng Sơn,Tỉnh Lạng Sơn. ...................................................................................46
4.3.1. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chủ sử dụng
đất tại phường Chi Lăng , TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn. ........................................46
4.3.2. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các loại đất tại
phường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn. ....................................................47



vi

4.3.3.Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân phường Chi Lăng về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ............................................................................56
4.3.4. Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn phường Chi Lăng, TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn...............................................58
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2013 của phường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn, Tỉnh
Lạng Sơn. ..................................................................................................................59
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................59
4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................60
4.4.3. Giải pháp .........................................................................................................60
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................61
5.1. Kết luận ..............................................................................................................61
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng qúy giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng. Xã hội ngày càng phát
triển thì đất đai ngày càng có vị trí quan trọng, bất kỳ một ngành sản xuất nào
thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối

với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và
có ý nghĩa hơn.
Ở Việt Nam, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản lý.
Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất đai là
đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong những năm gần đây, dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai, nhưng những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, những vụ
tranh chấp, khiếu kiện vẫn xảy ra. Đây là vấn đề nhức nhối làm đau đầu nhiều nhà
chức trách trong bộ máy quản lý đất đai.
Bên cạnh đó hoạt động của thị trường Bất động sản đang diễn ra với tốc độ
nhanh, góp phần tăng trưởng kinh tế, để thị trường này hoạt động công khai, minh bạch
thì công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải tiến hành nghiêm túc.
Do đó, xuất phát từ những bức xúc thực tế hiện nay, với những kiến thức đã
học, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em mong muốn được tìm hiểu về công tác
quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất . Được sự nhất trí của Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự hướng dẫn của giảng viên TS Vũ Thị Quýem tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
phường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn”


2

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Chi Lăng,
TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, nhằm xác
định được những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác
CGCNQSD đất tại phường. Qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, và khắc phục những tồn tại đó.
1.3. Yêu cầu

- Điều tra được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn phường Chi
Lăng, TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường Chi Lăng,
TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá được kết quả công tác cấp GCNQSD đất giai đoạn từ năm 2011
đến năm 2013 của phường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá khái quát được về trình độ hiểu biết của người dân trong phường
về công tác cấp GCNQSD đất.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong công tác
cấp GCNQSD đất tại phường Chi Lăng, TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập: củng cố kiến thức đã học, tạo cơ hội tiếp cận với công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ý nghĩa thực tiễn: học hỏi các kiến thức thực tế đồng thời hoàn thiện
hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc mớichính
xác, đầy đủ hơn.
- Giúp nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai , đưa ra được giải pháp
khắc phục khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Chi Lăng,
TP.Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
2.1.1. Sơ lược về quản lý đất đai, chứng nhận quền sử dụng đất qua các thời kỳ:
- Giai đoạn trước năm 1993:Khi xã hội loài người hình thành cuộc sống của con
người ngày càng phát triển, của cải dư thừa ngày càng nhiều, trong xã hội bắt đầu

xuất hiện một lớp người tìm cách chiếm hữu của cải dư thừa, đồng thời chiếm đoạt
luôn các đất đai phục vụ cho lợi ích của riêng mình.
Bất kỳ một quốc gia nào cũng có một quỹ đất nhất định được giới hạn bởi
biên giới quốc gia mà thiên nhiên ban tặng. Nhà nước với tư cách là một tổ chức
chính trị của giai cấp thống trị cũng chiếm giữ một diện tích đất nhất định để phục
vụ lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội của tầng lớp mình.
Đất đai là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, vì vậy nhà nước muốn tồn tại
và phát triển thì phải nắm chắc được tài nguyên đất đai của mình. Mỗi thời kỳ lịch
sử với chế độ chính trị khác nhau đều có chính sách quản lý đất đai đặc trưng cho
thời kỳ lịch sử đó. Vì thế, sự biểu hiện của công tác địa chính trong các thời kỳ lịch
sử khác nhau cũng khác nhau.
 Thời kỳ đầu lập nƣớc:
Khi người Việt Cổ cùng chung sống trong một làng chạ thì đát đai là của
chung và đó chính là khởi thủy của ruộng đất công, mọi người cùng làm cùng
hưởng và cùng bảo vệ đất.
Khi nhà nước Văn Lang ra đời chia ra làm 15 với toàn bộ ruộng đất trong đó
là của chung và cũng là của vua Hùng, những khái niệm sơ khai về sở hữu nhà vua
được hình thành. Các làng chạ canh tác trên ruộng đất phải cống nộp những sản
phẩm cần thiết cho vua qua Bố Chánh ( người đứng đầu các làng chạ) Lạc Hầu ,
Lạc Tướng ( người đứng đầu các bộ).


4

 Thời kỳ phong kiến
Trong hơn 100 năm bắc thuộc, hình thức sở hữu tối cao phong kiến về ruộng
đất chi phối xã hội Việt Năm thời bấy giờ.
Từ năm 1805-1863: Nhà Nguyễn đã hoàn tất bộ địa bạ của 18 nghìn xã từ
Mục nam quan đến mũi Cà Mau bao gồm 1044 tập địa bạ. Trong địa bạ còn ghi rõ
thửa đất của ai, sử dụng làm gì, kích thước bao nhiêu trên cơ sở điều tra ngoài thực

địa, đo đạc cụ thể có sự nhất trí của chủ sở hữu và quan lạc điền. Tuy nhiên đơn vị
đo lường còn chưa thống nhất và chưa có bản đồ kèm theo. Đặc biệt trong giai đoạn
này, nước ta xuất hiện hai bộ luật: dưới triều đại nhà Lê ban hành bộ luật Hồng Đức
là bộ luật đầu tiên của nước ta được ban hành năm 1481 trong đó có 60 điều nói về
quan hệ đất đai với tinh thần là tính nhân đạo và triệt để bảo vệ đất công. Bộ luật
thứ 2 mang tên Hoàng Việt Luật Lệ hay còn gọi là luật Gia Long do Nguyễn Ánh
ban hành gồm 14 điều nhằm điều chỉnh về quan hệ đất đai và thuế lúa trong ba
chương, với tinh thần là xác định định quyền sở hữu tối thượng của nahf vua đối
với ruộng đất công quản và đất tư quản, thuế đất được xác đinh cụ thể và được thu
triệt để cho ngân sách quốc gia.
Bên cạnh đó trong giai đoạn này các triều đình phong kiến không ngừng mở
rộng diện tích, lãnh thổ thông qua chính sách khai khẩn đất hoang như các triều đại
nhà Lê, Quang Trung, Minh Mạng...
 Thời kỳ Pháp thuộc (1883-1945)
Khi tới xâm lược Việt Nam, để khẳng định quyền sở hữu thực dân của mình
thực dân Pháp đã điều chỉnh quan hệ đất đai của ta theo pháp luật của Pháp, công
nhận quyền sở hữu tuyệt đối về đất đai, đánh thuế đất nhà nước rất cao nhưng thuế
đất ở lại không đáng kể. Chúng đã cho lập bản đồ địa chính và lập sổ địa bạ mới
nhằm mục đích thu thuế nông nghiệp triệt để hơn.
Dưới chế độ thực dân nước ta chia làm ba thời kỳ với 3 chế độ cai trị khác
nhau: Chế độ địa bộ ở Nam Kỳ, chế độ quản thủ địa chính ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ.
Công trình lập hồ sơ địa chính của Pháp kết thúc vào năm 1898 tại Nam Bộ, đến
năm 1925 xong ở Bắc Bộ và đến năm 1945 vẫn chưa xong ở Trung Bộ.


5

 Thời kỳ 1945-1954
Chính sách ruộng đất ở thời kỳ này của Nhà nước ta tập trung để khắc phục
hậu quả chiến tranh, nên nông nghiệp lạc hậu khó khăn sau nạn đói năm 1945.

Đảng và Chính phủ có chủ trương chấn hưng nông nghiệp để chống đói cho nhân
dân, ngày 14/2/1953 tại kỳ họp lần II Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
đã ban hành Luật cải cách ruộng đất, mục tiêu là chia cấp ruộng đất một cách công
bằng cho nông dân, Chính phủ cũng quy định nhiều chính sách sử dụng đất hoang,
đất vắng chủ.
 Thời kỳ 1954-1975
- Tại miền Bắc Việt Nam:
Ngày 03/7/1958 Chính phủ ban hành chỉ thị 354/CT cho tái hợp hệ thống Địa
chính trong Bộ Tài chính được gọi là Sở Địa chính nhằm mục đích quản lý ruộng
đất để thu thuế nông nghiệp. Năm 1960 hợp tác hóa nông nghiệp ở các tỉnh phía
Bắc đã hoàn thành 90% diện tích đất canh tác đã được tập thể hóa. Sở hữu tập thể
đối với ruộng đất được ra đời và phát triển nhanh chóng. Vấn đề nổi lên lúc này là
phải củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa (trong đó chủ yếu là quạn hệ ruộng
đất) và giúp đỡ sản xuất nông nghiệp tập thể phát triển. Một trong những giải pháp
quan trọng trong thời kỳ này là cần thiết phải gắn liền quản lý ruộng ðất với quản lý
sản xuất nông nghiệp, giúp cho các hợp tác xã, các nông trường nắm chắc được
ruộng đất để tổ chức sử dụng ruộng đất hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao. Để phù hợp
với tình hình và yêu cầu mới, ngày 9/12/1960 Hội đồng Chính phủ đã quyết định:
chuyển ngành Địa chính từ Bộ Tài chính sang Bộ Nông nghiệp phụ trách và đổi tên
thành ngành quản lý ruộng đất. Theo 2 Nghị định số 70/CP và 71/CP ngày
9/12/1960, Ngành quản lý ruộng đất có nhiệm vụ giúp Bộ Nông nghiệp quản lý
việc mở mang, sử dụng và cải tạo ruộng đất trong nông nghiệp với những nội dung
cụ thể:
- Lập bản đồ địa bạ về ruộng đất, thường xuyên chỉnh lý bản đồ và địa bạ
cho phù hợp với sự thay đổi về hình thể ruộng đất về quyền sở hữu, sử dụng ruộng
đất, về tình hình canh tác và tình hình cải tạo chất đất.


6


- Thống kê diện tích, phân loại đất.
- Nghiên cứu xây dựng các luật lệ, thể lệ về quản lý ruộng đất trong nông
nghiệp và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các luật lệ, thể lệ đó.
Năm 1970 Sở Địa chính chuyển từ Bộ Tài chính sang Bộ Nông Nghiệp với
tên gọi là Vụ Quản Lý ruộng đất, có nhiều vụ quản lý sử dụng đất nông nghiệp, cải
tạo và mở mang đất.
- Tại miền Nam Việt Nam: Chính quyền Mỹ - Nguỵ chia miền Nam nước ta thành 3
miền: Nam phần, Trung phần và Cao nguyên trung phần. Tổ chức và hoạt động quản
thủđiền địa từ năm 1954 đến năm 1975 đã thay đổi theo 3 giai đoạn như sau:
*Giai đoạn 1954-1955 :là giai đoạn thiết lập Nha Địa chính tại các miền: - Theo
Nghị định số 3101-HCSV ngày 05/10/1954, Nha Địa chính Việt Nam được thành
lập ở "Nam phần" đặt dưới quyền trực tiếp của một đại biểu Chính phủ.
Theo Nghị định số 412-ND/DC ngày 03/3/1955, Nha Địa chính "Trung phần" được
thành lập và đặt ở Huế, có một Giám đốc phụ trách.
Theo Nghị định số 495-ND/ĐB/CP ngày 02/8/1955, Nha Địa chính vùng Cao
nguyên được thành lập và đặt ở Đà Lạt.
*Giai đoạn 1956-1959:Chúng thành lập Nha Tổng giám đốc Địa chính và địa hình,
ở các tỉnh có Ty Địa chính; chúng còn ban hành "Quốc sách về điền địa và nông
nghiệp".
*Giai đoạn 1960-1975:Chúng thành lập Tổng nha Điền địa với 11 nhiệm vụ, trong
đó có 3 nhiệm vụ chính sau:
-Xây dựng các tài liệu được nghiên cứu, tổ chức điều hành tất cả các việc của công
tác địa chính;
-Quản thủ tài liệu: bảo lưu, hiện cải, sang bản, in bản đồ, lập trích lục bản đồ và sổ
địa bạ;
-Khai thác tài liệu để tiến hành cải cách điền địa.
Năm 1955-1956, Ngô Đình Diệm đưa ra "Quốc sách cải cách điền địa"; năm 1970,
Nguyễn Văn Thiệu tuyên bố "Luật Người cày có ruộng". Chúng đã thực hiện 5 hình
thức sau:



7

Lập khế ước tá điền (còn gọi là cấp bằng chứng khoán ruộng đất cho nông
dân): căn cứ vào địa bạ hoặc theo lời khai của địa chủ để lập các hợp đồng.
-Truất hữu địa chủ: Theo Đạo dụ số 57 (thực hiện cải cách điền địa) mỗi địa
chủ chỉ được giữ lại 100 ha ruộng đất và 15 ha đất hương hoả (trừ những diện tích
trồng cây lâu năm); đến khi thực hiện Luật Người cày có ruộng hạn mức này giảm
xuống còn 15 ha với Nam bộ và 5 ha với Trung bộ.
-Tiểu điền chủ hoá tá điền (còn gọi là hữu sản nông dân): chúng biến một
số tá điền trở thành tiểu điền chủ bằng cách bán lại cho mỗi tá điền 3 ha ruộng đất
(với vùng Nam bộ) hoặc 1 ha (với vùng Trung bộ), số đất này lấy từ ruộng đất thu
hồi của các đại địa chủ như trên đã nêu.
-Hướng dẫn địa chủ qua hoạt động kỹ nghệ: Những đại địa chủ khi bị truất
hữu (trưng mua) bớt ruộng đất thì phần ruộng đất đó được trả bằng cổ phiếu để góp
vào các công ty, xí nghiệp khi cổ phần hoá.
-Thu hồi về tay quốc gia những ruộng đất bị thực dân chiếm đoạt: Chính
quyền Diệm dùng tiền Pháp để trả cho các đại địa chủ Pháp khi Diệm thu về tay
quốc gia một phần ruộng đất, nhưng đáng chú ý là không hề động đến số diện tích
cao su của chúng (đây là loại đất có thu nhập cao nhất lúc đó).
Mục tiêu chính trị: chúng muốn xáo trộn lại ruộng đất gây chia rẽ nông dân,
xoá bỏ thành quả của cuộc cải cách ruộng đất, từng bước chuyển giai cấp địa chủ
thành tầng lớp tư sản mới ở nông thôn.
 Thời kỳ 1975-1993
Sau khi thống nhất đất nước, tháng 11/1979 Tổng cục Quản lý ruộng đất được thành
lập với nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên lãnh thổ Việt
Nam. Hiến Pháp năm 1980 được Quốc Hội thông qua xác nhận một hình thức sở
hữu đất đai đó là “ đất đai thuộc sở hữu toàn dân”. Như vậy đất đai chỉ có một chủ
sở hữu duy nhất mà người đại diện là Nhà Nước, còn các đối tượng như các tổ
chức, hộ gia đình và các nhân được nhà nước giao đất theo đúng diện tích, đúng

mục đích.


8

Trong giai đoạn này nhiều văn bản pháp quy được ban hành đưa công tác
quản lý và sử dụng đất dần dần đi vào ổn định, chặt chẽ. Ngày 01/7/1980 Hội đồng
Chính Phủ ban hành quyết định 201/CP về thống nhất quản lý ruộng đất và tăng
cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước. Ngày 10/11/1980 Thủ Tướng
Chính Phủ ban hành chỉ thị 299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký
thống kê trong cả nước. Ngày 29/12/1987 Luật đất đai đầu tiên của nước ta được
quốc hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII kỳ họp thứ II chính
thức thông qua và ngày 08/01/1988 Chủ tịch nước công bố luật đát đai mới có hiệu
lực đánh dáu sự phát triển của hệ thống pháp luật đất đai.
 Giai đoạn từ năm 1993 đến 2013:
Sau 5 năm thực hiện luật đất đai đã bộc lộ những hạn chế cần phải sửa đổi, ngày
14/7/1993 Luật Đất đai 1993 được Quốc hội thông qua sửa đổi một số điều để phù
hợp với nền kinh tế thị trường. Năm 1994 Tổng Cục Địa Chính được thành lập trên
cở sở Tổng Cục Quản Lý ruộng đất và vụ đo đạc với nhiệm vụ quản lý toàn bộ đất
đai trong cả nước, toàn bộ nguồn thu chuyển dần từ đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp. Năm 2002 Bộ Tài Nguyên và Môi Trường được thành lập, quản lý đất
đai lúc này chỉ còn một phần chức năng của bộ. Tuy luật đất đai đã nhiều lần được
thay đổi, sửa đổi nhưng vẫn không thể đáp ứng được cho công tác quản lý và sử
dụng đất, các văn bản dưới luật thiếu logic, nhiều khi chồng chéo nhau, gây khó
khăn cho người làm công tác quản lý đối với đất đai. Để khắc phục tình trạng trên
ngày 23/11/2003 Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật đất đai và có
hiệu lực áp dụng vào ngày 01/7/2004. Sauk hi luật đất đai ra đời hàng loạt các văn
bản dưới luật được ban hành để cụ thể hóa luật đất đai, ngày 29/10/2004 Chính Phủ
ban hành Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai 2003.
2.2.Cở sở khoa học và tính pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất
2.1.1. Sự cần thiết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà
nước với người sử dụng đất. Đây là yếu tố góp phần quan trọng vào việc nắm chắc


9

quỹ đất của địa phương, giúp cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất, tạo
điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Việc đăng ký đất đai, GCNQSDĐ
góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số
lượng và chất lượng. Vì vậy việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người dân là hết sức cần thiết bởi nó đảm bảo quyền lợi
hợp pháp của người dân và giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được
hiệu quả hơn.
2.1.2. Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Trường hợp hộ gia đình cá nhân, tổ chức có giấy tờ theo quy định tại khoản 1,
2,5 và điều 50 của luật đất đai về quyền sử dụng đất.
- Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Trường hợp giấy tờ ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao.
- Trường hợp giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao.
2.1.3. Lập và quản lý hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất
bao gồm:
1. Bản đồ địa chính có tọa độ, ngoài ra tùy từng điều kiện của từng địa
phương có các loại bản đồ sau:
+ Bản đồ giải thửa toàn xã đo vẽ bằng nhiều phương pháp khác nhau.
+ Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (đối với đất đô thị) hoặc hồ sơ trích lục thửa đất
(đối với các thửa đất nông nghiệp, lâm nghiệp có nhiều chủ sử dụng nhưng ranh

giới giữa các thửa đất thể hiện bằng bờ cố định).
+ Bản đồ trích đo khu vực từng thửa đất ( trong trường hợp chưa có bản đồ địa
chính mà có nhu cầu đăng ký lập hồ sơ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đến từng nhóm hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trên từng thửa đất.
2. Sổ địa chính
3. Sổ mục kê
4. Sổ theo dõi biến động đất đai


10

5. Sổ cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
6. GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
7. Bảng kê diện tích đất đai.
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất
+) Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật
+) Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế một cửa thuộc UBND cấp xã.
+) Cán bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa cấp xã
tiế p nhâ ̣n và kiể m tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ:
- Nếu hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn;
- Nếu hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn hoàn thiện theo đúng quy định.
+) Cán bộ cấp xã chuyển hồ sơ báo cáo UBND để chuyển đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết và chuyển kết quả đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế một cửa thuộc UBND cấp huyện.
+) Cán bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa cấp huyện
kiểm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả về bộ
phận một cửa thuộc UBND cấp xã để trả cho cá nhân, tổ chức theo giấy hẹn.
+) Hộ gia đình, cá nhân nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp xã.

2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Trước khi có Luật Đất đai năm 2003
 Luật đất đai 1993
 Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính Phủ quy định về giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài
 Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính Phủ về quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất đô thị
 Nghị định 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính Phủ về lệ phí
trước bạ


11

 Nghị định 38/NĐ-CP ngày 23/8 2000 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất
 Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 1/7/1999 của Chính Phủ về một số biện
pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác CGCNQSD đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp , đất ở nông thôn vào năm 2000
- Sau khi có Luật Đất đai năm 2003
 Luật đất đai 2003
 Nghị định 181/NĐ-CP của Chính Phủ về thi hành luật đất đai 2003
 Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hưỡng
dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sở địa chính
 Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất
 Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất
 Thông tư 117/2004/TT-BTC của Chính Phủ về hưỡng dẫn thực hiện nghị
định 198/2004/NĐ-CP
 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính Phủ quy định bổ sung về việc cấp
GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai

 Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định
198/2004/NĐ-CP của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất
2.2.2. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.2.1. Những quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả
nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSD, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của
pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. GCNQSD đất do bộ Tài Nguyên và Môi trường phát hành
3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất
Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và
chồng thì GCNQSD đất phải ghi cả họ tên vợ và chồng.


12

Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, từng tổ chức
đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp
của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao
nhất của cơ sở tôn giáo đó.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng
nhận đó sang GCNQSD đất theo quy định của luật này. Khi chuyển quyền sử dụng
đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSD đất theo quy định của

luật này.
2.2.2.2. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
* Mục đích của ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất:
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đạt được các mục đích sau:
Đối với Nhà nước: Vừa xác lập cơ sở pháp lý cho việc tiến hành các biện pháp quản
lý, vừa nắm chắc tài nguyên đất đai.
Đối với người sử dụng đất: Yên tâm chủ động khai thác tốt nhất mọi tiềm
năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là chứng thủ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa
Nhà nước – người quản lý chủ sở hữu đất đai với người được nhà nước giao đất để
sử dụng. Quá trình tổ chức việc cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ
để giải quyết mọi quan hệ về đất đai theo đúng pháp luật. Vì vậy người được cấp
GCN phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật.


13

* Yêu cầu của ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất:
Việc cấp GCNQSDĐ là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần
lượt từng bước vững chắc không nóng vội ồ ạt theo phong trào, đủ điều kiện đến
đâu cấp GCN đến đó. Chưa đủ điều kiện thì để lại đưa vào trường hợp xét cấp và có
kế hoạch xử lý những trường hợp đó bằng tài chính để cấp GCN cho họ, chứ không
thể bỏ lại được, làm như vậy sẽ không bao giờ cấp được. Phải chủ động tạo điều
kiện để mọi người sử dụng đất thuộc mọi đại phương đều lần lượt được cấp
GCNQSDĐ. Đồng thời phải được sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp Uỷ Đảng và
chính quyền các cấp.
* Đối tượng của ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất:
Nhà nước cấp GCNQSDĐ cho những trường hợp sau:
1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày luật đất đai này có hiệu luwcjthi hành mà chưa được cấp
GCNQSDĐ.
3. Người đang sử dụng đất được quy định tại điều 50 và điều 51 của luật đất
đai năm 2003 mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
4. Người được chuyển đổi chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi
nợ, tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan Nhà nước đã được thi hành.
6. Người trúng đấu giá sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91 và 92 luât đất đai 2003.


14

8. Người mua nhà ở gắn liền với đất.
9. Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất.
* Điều kiện được ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất:
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cƣ đang sử dụng đất:
1. Hộ gia đình , cá nhân đang sử dụng đất ổn định, dduwwocj UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau

đây thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận
là đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật.
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế đọ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về chuyển
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến trước ngày luật này
có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật, nay được UBND xã, phương, thị trấn xác nhận là đất không có tranh
chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.


15

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trược tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội khó ở miền núi hay hải đảo
được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định, không có
tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sư dụng đất.

4. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993,
nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với QHSDĐ thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
tòa án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành thì được cấp GCNQSDĐ sau khi thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, nay được UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận là không có tranh chấp phù hợp với QHSDĐ đã được xét duyệt với
nơi đã có QHSDĐ thì được cấp GCNQSDĐ và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai năm 2003 có hiệu lực
thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ được cấp GCNQSDĐ khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp GCNQSDĐ.
b) Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất dùng chung
cho cộng đồng và không có tranh chấp.


16

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất:
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích đất

sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
GCNQSDĐ được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, không hiệu quả.
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất cho UBND
huyện , quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý, trường hợp doanh nghiệp nhà
nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được nhà
nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ
đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình UBND tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa
phương quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất
đai của tỉnh thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước
khi cấp GCNQSDĐ.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ khi có các điều
kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó.
c) Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của
chủ sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực
hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ được quy định rõ tại điều 48 luật đất đai 2003 như sau:


17


1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo
một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát
hành.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho
người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách
nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với nhà chung cư, nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì
không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước



18

Song song với việc từng bước hoàn thiện pháp luật đất đai, các nội dung
quản lý nhà nước về đất đai cũng được triển khai đồng bộ, từng bước đưa công tác
quản lý đất đai đi vào nề nếp, nhằm khai thác sử dụng đất có hiệu quả và bền vững.
trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về đất đai trên toàn quốc đã đạt
được những kết quả sau:
- Công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó: trong những năm qua các văn bản pháp luật
của nhà nước có liên quan đến đất đai đã được ban hành và ngày càng hoàn thiên
cho phù hợp với tình hình mới để công tác quản lý và sử dụng đất đạt hiệu quả. Từ
luật đất đai 1993 , luật đất đai sửa đổi 1998, 2001 và luật đất đai 2003, cùng với đó
là các văn bản, nghị định, thông tư đã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác
quản lý và sử dụng đất đai. Tuy nhiên các văn bản pháp luật về đất đai vẫn còn
nhiều điều khoản chồng chéo gây càn trở việc giải quyết các vấn đề liên quan đến
đất đai. Vì vậy để phù hợp với tình hình thưc tế có nhiều biến động do nền kinh tế
đang trên đà phát triển cần phải có một hành lang pháp lý vững chắc cho công tác
quản lý đất đai được đòng bộ và thống nhất.
- Về công tác đo đạc bản đồ: Công tác quản lý nhà nước về đo đạc và bản
đồ đã có những chuyển biến tích cực từng bước đi vào nề nếp. Toàn bộ hệ thống
trắc địa quốc gia đã được đo đạc hoàn chỉnh, được xử lý toán học, đã và đang được
sử dụng.
Riêng công tác tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào
đã hoàn thành cắm mốc trên thực địa trong năm 2013. Đo vẽ, thành lập bản đồ biên
giới quốc gia Việt Nam-Lào tỷ lệ 1/10.000 khu vực 16 cặp cửa khẩu quốc tế, 1 cửa
khẩu chính và 2 khu vực. Kiểm tra nghiệm thu, giám sát thi công, hoàn chỉnh bộ bản
đồ khu vực biên giới Việt Nam-Campuchia, bộ bản đồ trực ảnh khu vực biên giới
Việt Nam-Campuchia. Các địa phương giáp với Campuchia và Lào đã phối hợp chặt
chẽ với Bộ thực hiện tốt nhiệm vụ phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền.
Nhờ đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá, giám sát tài nguyên thiên nhiên và

môi trường bằng công nghệ viễn thám, đến nay Bộ Tài nguyên và Môi trường triển


×