Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.82 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
Chương 1 : Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư của ngân hàng thương mại....................................................................3
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại......................................................................................................................3
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại............................................................3
1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại............................................6

1.2. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương
mại......................................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án..................................................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.............10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư..11

Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
ngân hàng Sài Gịn Thương Tín Sacombank – Chi nhánh Thủ Đơ.....17
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Thủ Đô.....................................................................19
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thủ Đô....................................22

2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng Sài Gịn Thương Tín Sacombank – Chi nhánh Thủ Đơ....................24
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Sacombank – Chi nhánh
Thủ Đô..............................................................................................................................24
2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng Sacombank – chi


nhánh Thủ Đơ..................................................................................................................29
2.2.3. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng Sacombank –
Chi nhánh Thủ Đô...........................................................................................................36

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng
Sài Gịn Thương Tín Sacombank – Chi nhánh Thủ Đơ..............................54
2.3.1. Những thành tích đạt được.................................................................................55
2.3.2. Những hạn chế cịn tồn tại..................................................................................57
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại ngân hàng Sài Gịn Thương Tín Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô.....60

3.1. Định hướng phát triển giai đoạn 2010 – 2015 của Chi nhánh.............60
3.1.1. Định hướng chung của ngân hàng Sacombank giai đoạn 2010 – 2015.......60
3.1.2. Định hướng cho Chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2010 – 2015..........................61

3.2. Định hướng về cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Chi
nhánh Thủ Đô.................................................................................................61
3.3. Một số giải pháp cải thiện chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại ngân hàng Sài Gịn Thương Tín Sacombank – Chi nhánh Thủ Đơ.62
3.3.1. Về quy trình thẩm định dự án đầu tư.................................................................62
3.3.2. Về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư.................................................63
3.3.3. Về phương pháp thẩm định.................................................................................65
3.3.4. Về đảm bảo thơng tin thu thập được đầy đủ và chính xác..............................66

3.3.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ thẩm định....................66
3.3.6. Tăng cường theo dõi hoạt động của dự án sau giải ngân..............................67
3.3.7. Một số giải pháp khác.........................................................................................68

3.4. Một số kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại ngân hàng Sài Gịn Thương tín Sacombank – Chi nhánh Thủ
Đơ.....................................................................................................................69
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước......................................................................................69
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..................................................................69
3.4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp.........................................................................70
3.4.4. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cố phần Sài Gịn Thương Tín
Sacombank.......................................................................................................................70
3.4.5. Kiến nghị với chi nhánh Thủ Đô........................................................................71

KẾT LUẬN............................................................................................... 72

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................73

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B



Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

IRR

Internal Rate of Returns

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3

NH

Ngân hàng

4

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

5

NPV

Net Present Value

6

NXB

Nhà xuất bản

7

Sacombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín

8

TCT

Tổng cơng ty

9

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

10

VAT

Value Added Tax

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thủ Đô....................................................20
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn tăng trưởng nhanh qua các năm..........................23
Bảng 2.3: Tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm...............................................24
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh qua các năm............................................................25
Bảng 2.5: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Thủ Đô........................26
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Doanh nghiệp..........................................31
Bảng 2.7: Số lượng các dự án đã thẩm định (khơng tính tái thẩm định).................41
tại Sacombank – Chi nhánh Thủ Đơ.......................................................................41
Bảng 2.8: Cơ cấu chi phí cho các hạng mục của cơng trình....................................46
Bảng 2.9: Nguồn vốn và cơ cấu vốn cho dự án.......................................................47
Bảng 2.10: Chi phí hàng năm của dự án.................................................................48
Bảng 2.11: Doanh thu hàng năm của dự án.............................................................49
Bảng 2.12: Dòng tiền dự án....................................................................................51

Bảng 2.13: Kế hoạch trả nợ của dự án....................................................................53
Bảng 2.14: Chỉ số tài chính qua các năm................................................................56
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các dự án đã được cấp tín dụng tại Chi nhánh Thủ Đơ...........42
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các dự án đã được thẩm định tại Chi nhánh Thủ Đô...............42

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hiện nay, nước ta đang thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội 10 năm (2001 – 2010, 2011 – 2020), kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
(2001 – 2005, 2006 – 2010, 2011 – 2015), chủ trương “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền tảng đến 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp”. Để thực hiện được những mục tiêu đó, khơng
thể khơng kể đến sự đóng góp của các trung gian tài chính, đặc biệt là hệ thống ngân
hàng thương mại. Giữ vai trò lưu chuyển vốn và trung gian thanh toán trong nền kinh
tế, các ngân hàng thương mại đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho ngày càng nhiều
các chủ thể kinh tế, giúp cho hoạt động đầu tư được diễn ra một cách có hiệu quả.
Đối với các nhà đầu tư thì mong muốn của họ là dự án hoạt động mang lại hiệu quả,
làm tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Còn đối với các ngân hàng thương mại nói riêng và
các tổ chức trung gian tài chính nói chung thì mục tiêu quan trọng nhất là tạo ra lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của ngân hàng ln chứa
đựng những rủi ro cao hơn nhiều so với doanh nghiệp vì khơng những nó phụ thuộc
vào bản thân ngân hàng mà cịn phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp vay vốn. Vậy nên trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, thẩm
định tài chính dự án là khâu cơ bản dẫn đến quyết định cho vay hay không cho vay, là
khâu quan trọng để giảm thiểu rủi ro sau này. Hoàn thiện cơng tác thẩm định tài chính
một cách chặt chẽ, chính xác, quản lý rủi ro một cách toàn diện sẽ tạo cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay an tồn, nhanh chóng quay vịng vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư của
ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế.
Những năm vừa qua, mặc dù các ngân hàng thương mại đã chú trọng đến cơng tác
thẩm định tài chính dự án nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại
cho nền kinh tế một sự phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại
ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô
với sự hướng dẫn của Thầy giáo Thạc sĩ Đặng Ngọc Biên và sự giúp đỡ nhiệt tình của
cán bộ cơng nhân viên chi nhánh, em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp với đề
tài:

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

“Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gịn Thương Tín Sacombank – Chi nhánh Thủ Đơ”.
Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân

hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng thẩm định
tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín
Sacombank – Chi nhánh Thủ Đơ.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp của các thầy cơ giáo để bài
viết của em đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Thạc sĩ Đặng
Ngọc Biên và các cán bộ công nhân viên của Chi nhánh Thủ Đô đã giúp đỡ em rất
nhiều trong q trình hồn thành chun đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Chương 1 : Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư của ngân hàng thương mại.
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại.
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng thương mại.
 Lịch sử hình thành
Ngay từ ngày xa xưa người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm
trung gian trao đổi hàng hố. Thơng qua tiền, việc trao đổi hàng hố được tiến hành
một cách thuận lợi, dễ dàng hơn nhiều. Chính vì thế đã kích thích sản xuất, đưa xã hội

lồi người ngày càng phát triển.
Xã hội ngày càng phát triển thì vai trị của tiền tệ ngày càng đươc phát huy. Thương
mại phát triển, một tầng lớp thương nhân giàu có ra đời và họ cần có những nơi an toàn
để gửi tiền. Những người nhận tiền gửi chủ yếu là chủ tiệm vàng, họ nhận thấy: ln có
một lượng lớn tiền và vàng nhàn rỗi do tiền và vàng người ta gửi vào luôn nhiều hơn
tiền rút ra. Mặt khác lại luôn tồn tại nhu cầu vay mượn để chi tiêu, đầu tư kinh doanh.
Và những người giữ hộ tài sản nghĩ đến việc sử dụng số tiền nhàn rỗi đó để cho vay
kiếm lời. Và thay vì thu phí giữ hộ người ta trả một khoản lãi cho người có tài sản đem
gửi. Bên cạnh đó người giữ hộ tiền cũng cho vay để thanh toán cho một người nào đó
bằng cách ghi nợ cho người vay tiền và ghi tăng tài sản cho người được thanh toán. Và
lúc các nghiệp vụ trên hình thành cũng là lúc ngân hàng xuất hiện.
 Lịch sử phát triển
Hình thức ngân hàng đầu tiên – ngân hàng của các thợ vàng (ngân hàng của những
kẻ cho vay nặng lãi) thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là người giàu, quan lại,
địa chủ,… nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Do lợi nhuận từ việc cho vay rất cao,
nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi, phát hành chứng chỉ
tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy các ngân hàng thợ vàng đến chỗ phá
sản. Trước tình hình đó nhiều nhà bn đã góp vốn lập ngân hàng với chức năng chủ
yếu là tài trợ ngắn hạn (tài trợ cho các tài sản lưu động) và thanh toán hộ, gắn liền với
quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng này gọi là ngân hàng
thương mại.

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

4


 Khoảng đầu thế kỉ thứ XV (1401) có một tổ chức trên thế giới được coi là ngân
hàng thực sự theo quan niệm ngày nay đó là Ban – Ca – Di Barcelona (Tây Ban Nha),
đây là ngân hàng đầu tiên trên thế giới. Đến năm 1409 ngân hàng thứ hai là Ban – Co –
Di Valencia (Tây Ban Nha) và cả hai ngân hàng này đã thực hiện hầu hết các nghiệp vụ
ngân hàng ngày nay: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán,…
 Từ thế kỉ XVII, song song với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật kinh tế và
thương mại đã có những tiến bộ lớn, đồng thời ngân hàng cũng phát triển mạnh, đầu
tiên là ở Châu Âu, sau đó là ở Châu Mỹ rồi đến Châu Á và được phát triển trên phạm
vi toàn thế giới. Các nhà sản xuất cần đến vốn để sản xuất, các thương gia cần vốn để
thành lập các công ty thương mại, xuất nhập khẩu chỉ có thể dựa vào ngân hàng và chỉ
có ngân hàng mới có thể cung cấp đủ vốn cho họ. Do đó vị thế của ngân hàng ngày
càng được nâng cao và ngân hàng trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền
kinh tế.
Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống ngân hàng bắt đầu từ thế kỷ XX khi mà
các ngân hàng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Các sản
phẩm mới của ngân hàng ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng trở
thành nơi cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và phong phú nhất cho nền kinh tế.
Quá trình phát triển của các ngân hàng không những làm gia tăng số lượng các ngân
hàng mà cịn làm tăng quy mơ của mỗi ngân hàng, tạo ra mối liên hệ rằng buộc ngày
càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa chúng.
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.
 Chức năng trung gian tài chính
Chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thương mại
đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho
vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
 Chức năng trung gian thanh toán


Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Với chức năng này ngân hàng thương mại đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của
họ. Các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
tiện lợi như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng,
… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù
hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế khơng phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để
gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh tốn. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng
trung gian thanh tốn vơ hình chung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ
thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của ngân hàng thương mại.
Chức năng này được thể hiện trong quá trình ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho
nền kinh tế và hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại, trong mối quan hệ với ngân
hàng trung ương đặc biệt trong q trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của
chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do ngân hàng
trung ương phát hành qua hệ thống ngân hàng thương mại sẽ được tăng lên gấp bội khi

ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân
hàng được tính theo cơng thức :
D= m.MB
Trong đó :
D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng
MB: khối lượng tiền cơ sở
m =1/rd: hệ số nhân tiền
rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Ngân hàng trung ương có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi
lượng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của ngân hàng

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

6

thương mại từ đó ảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được
hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra .
1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.1.1. Hoạt đơng tín dụng và sự cần thiết đối với nền kinh tế.
 Tín dụng ngân hàng
 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng,
một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trị vừa là người đi vay vừa là người
cho vay.[1]

 Đặc điểm
 Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
 Ngân hàng đóng vai trị trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay.
 Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng khơng hồn tồn phù
hợp với quy mơ phát triển sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tập trung và điều hịa vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế.
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương
mại, phản ánh đặc trưng của ngân hàng. Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho
vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để
cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các
thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận
dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình.
 Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế.
 Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các
thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế,
khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất
hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ ln gặp khó khăn trong

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

7


các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của
vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp,
những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức
thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó
khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như là một cơng cụ để
kết lối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay
và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín
dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa
làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng
trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển so với
các ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập nhau,
một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát triển tốt với
nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành do nhiều
nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài
của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và
những ngành kinh tế kếm phát triển để có kế hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh
tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có
vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các
ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất
mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này
thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích
đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.

Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hố dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn đầu
tư máy móc thiết bị và ln phải đổi mới cơng nghệ,... tín dụng ngân hàng đáp ứng

được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm hợp đồng
tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử
dụng tài sản thế chấp,... Do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất,

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

8

cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân
hàng.

Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần.
Để thành lập cơng ty cổ phần địi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đơng
đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đơng lớn. Trong q trình hoạt động việc phát
hành cổ phần mới thơng qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu tiết kiệm được một
phần chi phí và thời gian. Hiện nay, nhà nước ta đang có chủ chương cổ phần hố
doanh nghiệp, ngân hàng cần phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty
cổ phần nhằm thực hiện chính sách vĩ mơ của nhà nước và đa dang hố các hoạt động
giảm rủi ro.

Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu giao
lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một phương tiện
nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia.
Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín

dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời. Ngày nay, xuất phát từ nhu cầu vốn
để hỗ trợ xuất nhập khẩu nhiều ngân hàng đã và đang xúc tiến quá trình xây dựng các
ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu như ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu Eximbank…
Tín dụng ngân hàng có một vai trị rất lớn, khơng chỉ đối với ngân hàng mà cịn đối
với xã hội. Xã hội ngày càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết.
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho th tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt
động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
 Cho vay
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức
sau:
 Cho vay ngắn hạn nhắm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

9

 Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
 Bảo lãnh
Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và

bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với
một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt
quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
 Chiết khấu
Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngặn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
 Cho thuê tài chính
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính những phải thành lập
cơng ty cho th tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức hoạt và hoạt động của cơng ty
cho th tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
cơng ty cho th tài chính.

1.2. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương
mại.
1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án.
Thẩm định tài chính dự án là rà sốt, đánh giá một cách khoa học và tồn diện mọi
khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế khác, các cá nhân. Nếu như Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm
nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư này lại quan tâm
nhiều hơn tới khả năng sinh lãi của dự án.[2]
Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án. Cùng
với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu tư có những thơng tin cần
thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B



Chuyên đề tốt nghiệp

10

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
 Các chỉ tiêu định lượng
Chất lượng của việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận và sự an toàn của ngân hàng. Để đánh giá chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư có rất nhiều chỉ tiêu định lượng khác nhau, trong đó nợ q hạn, nợ
khó địi và tỷ lệ nợ khó địi trên tổng dư nợ, hệ số sử dụng vốn, vịng quay vốn tín dụng
và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là những chỉ tiêu quan trọng nhất.

Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng; hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai
mục đích, hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị, hoặc khách hàng phá sản,… [1]

Nợ khó địi và tỷ lệ nợ: khó địi trên tổng dư nợ: là khoản nợ quá hạn đã quá một
thời gian nhất định theo quy định của ngân hàng, hoặc khách hàng có dấu hiệu lừa
đảo, phá sản,…[1]

Hệ số sử dụng vốn ICOR (Incremental Capital - Output Rate): là một chỉ số cho
biết muốn có thêm một đơn vị sản lượng trong một thời kỳ nhất định cần phải bỏ ra
thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đó.[14]

Vịng quay vốn tín dụng: Trong cho vay theo hạn mức, ngân hàng không qui định
thời hạn nợ mà chỉ yêu cầu đơn vị vay vốn phải thực hiện đúng vòng quay vốn tín
dụng mà họ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu bên vay trả nợ vay sịng
phẳng, vịng quay vốn tín dụng sẽ được thực hiện tốt.
Ngược lại nếu doanh nghiệp vay vốn không thực hiện đúng vịng quay vốn tín

dụng hoặc họ đã sử dụng vốn vay sai mục đích, khơng có hiệu quả hoặc khơng tích
cực trả nợ. Do đó để ngăn chặn tình trạng này khi kết thúc quí ngân hàng sẽ tiến
hành tính vịng quay vốn tín dụng, nếu như vịng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ hơn
vịng quay vốn tín dụng theo hợp đồng thì xem như doanh nghiệp trả nợ khơng
đúng hạn và do đó sẽ chịu tiền phạt q hạn.
Doanh số trả nợ trong kỳ
Vịng quay vốn tín dụng =
Mức dư nợ bình quân trong kỳ
 Các chỉ tiêu định tính

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng, thì việc sử dụng các chỉ tiêu định
tính để đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng mang lại hiệu quả
cao. Chất lượng thẩm định tài chính dự án dưới góc độ ngân hàng là xem xét dự án đó
có đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của ngân hàng, thông qua các chỉ tiêu định tính như:
 Quy trình thẩm định có khoa học và tồn diện khơng?
 Việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp với dự án không?
 Thời gian thẩm định nhanh hay chậm.
 Chi phí thẩm định cao hay thấp.
 Mức độ hài lịng của khách hàng.
 Tác động tích cực của dự án tới xã hội (phát triển kinh tế, tạo nhiều cơ hội việc
làm).

 Tạo dựng uy tín và thu hút nhiều khách hàng tiềm năng,…
Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định phải có khả
năng trả nợ (cả gốc và lãi) theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về mặt
xã hội, rủi ro tín dụng thấp, khơng phát sinh các khoản nợ khó địi, q hạn, từ đó giúp
ngân hàng có lợi nhuận. Một dự án thẩm định tồi khơng có hiệu quả về mặt tài chính
khơng chỉ làm cho ngân hàng không thu được vốn, suy giảm lợi nhuận mà cịn có khả
năng dẫn đến bờ vực phá sản. Do đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư là nhiệm vụ quan trọng của mỗi ngân hàng, nó địi hỏi phải được làm thường
xuyên có khoa học và nghiêm túc.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiêu nhân tố, song có
thể phân chia thành: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là
nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng mà ngân hàng có thể kiểm soát, điều chỉnh. Nhân tố
khách quan là những nhân tố bên ngồi mơi trường tác động nó khơng thể kiểm mà chỉ
khắc phục để thích nghi. Việc xem xét, đánh giá các nhân tố đó là rất cần thiết đối với
ngân hàng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án.

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan.
 Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định.
Thẩm định tài chính dự án là một cơng việc hết sức phức tạp, tinh vi nó khơng đơn

giản chỉ là việc tính tốn theo nhưng cơng thức cho sẵn địi hỏi cán bộ thẩm định phải
hội tụ được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Kiến
thức đó là sự am hiểu chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng về các
lĩnh vực trong đời sống khoa học – kinh tế – xã hội. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
cũng có ảnh hưởng rất lớn đến q trình thẩm định, những tích luỹ trong hoạt động
thực tiễn như tiếp xúc với khách hàng, khảo sát nơi hoạt động của doanh nghiệp, phân
tích các báo cáo tài chính,... sẽ giúp cho các quyết định của cán bộ thẩm định chính xác
hơn. Năng lực là khả năng nắm bắt và xử lý công việc trên cơ sở kiến thức và kinh
nghiệm. Ngoài 3 yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo
đức, lịng say mê và khả năng nhạy cảm trong công việc. Nếu cán bộ thẩm định khơng
có phẩm chất đạo đức tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng
làm mất uy tín của ngân hàng, đưa ra những nhận xét đánh giá thiếu tính khách quan,
minh bạch làm cơ sở cho việc quyết định cho vay của ngân hàng. Kết quả thẩm định tài
chính dự án là cơng việc của cá nhân nhưng nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
cả ngân hàng, đặc biệt là những dự án lớn đòi hỏi vốn nhiều và thời gian kéo dài, do đó
cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao và lịng nhẫn nại, tn thủ quy trình thẩm
định mà ngân hàng đề ra và có những sáng tạo trong q trình thẩm định. Sự hội tụ các
yếu tố trên sẽ là cơ sơ tiền đề cho những quyết định đúng đắn của cán bộ thẩm định tài
chính dự án, từ đó giúp ngân hàng lựa chọn những dự án tối ưu đảm bảo khả năng trả
nợ của các chủ dự án theo đứng thoả thuận giữa hai bên.
Trong xu thế phát triển như hiện nay, dự án đầu tư không chỉ giới hạn trong phạm
vi của các doanh nghiệp trong nước mà nó có sự liên doanh liên kết với các đối tác
nước ngoài thì vấn đề nâng cao trình độ của cán độ thẩm định là cấp bách và phải được
ưu tiên.
 Thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định.
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin về
khách hàng phục vụ cho q trình thẩm định khơng phải là vấn đề khó khăn mà làm
sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời.

Đỗ Trần Chung


Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc tính tốn
thận thận trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án. Thơng tin mà ngân hàng có thể
thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau:
 Từ khách hàng xin vay vốn: ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi
đến, phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động kinh doanh của
người xin vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thơng tin từ hồ sơ dự án là
nguồn thông tin cơ bản nhất.
 Từ trung tâm tín dụng của ngan hàng nhà nước như sổ sách của các ngân hàng mà
khách hàng vay vốn đã từng có quan hệ để thấy được năng lực vay nợ, uy tín của khách
hàng.
 Từ các nguồn thơng tin bên ngồi về tín dụng,…
Thơng tin chính là nguồn ngun liệu chính phục vụ cho q trình tác nghiệp của
cán bộ thẩm định. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thơng tin
có tác đơng rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thông tin không chính xác thì mọi
q trình thẩm định từ đầu cho đến cuối đều khơng có ý nghĩa cho dù chúng ta sử dụng
các phương pháp hiện đại như thế nào, thơng tin chính xác là điều kiện để đưa ra
những đánh giá đúng. Thông tin thiếu, không đầy đủ dẫn đến chất lượng thẩm định
không tốt hoặc không thẩm định được, nhất là những thơng tin khơng cân xứng có thể
dẫn tới lựa chọn đối nghịch, gây rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc thu thập thơng tin từ
nhiều nguồn có liên quan đến dự án là rất cần thiếu, tuy nhiên khái niệm đầy đủ chỉ
mang nghĩa tương đối. Vấn đề là các nguồn thông tin phải đẩm bảo độ tin cậy, có ý
nghĩa quyết định. Trong mơi trường cạnh tranh như hiện nay, thì tính kịp thời của các

nguồn thơng tin thu thập được có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự
chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng không tốt trong mối quan hệ giữa khách hàng
với ngân hàng, nhất là khách hàng truyền thống và có thể làm mất cơ hội tài trợ cho
một dự án tốt. Ngoài ra, bên cạnh việc có được các nguồn thơng tin đầy đủ, chính xác
và kịp thời thì việc lựa chọn phương pháp xử lý, lưu trữ và sử dụng các thơng tin đó
đúng mục đích cũng cần được quan tâm.
 Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định.
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm định
cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông tin

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

14

một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán bộ thẩm định
phân tích, tính tốn hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo các khả
năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro.
Mỗi dự án có những đặc thù nhất định, không phải bất cứ dự án nào cũng áp dụng
được các tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do vậy việc lựa chọn phương
pháp và các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của dự án cũng
như tính khả thi về khả năng trả nợ ngân hàng. Phương pháp thẩm định phải mang đầy
đủ nội dung đề cập đến tất cả các vấn đề tài chính có liên quan đứng trên góc độ ngân
hàng. Với những phương pháp thẩm định tài chính trong giai đoạn hiện nay sẽ giúp cho
q trình thẩm định được thuận lợi, chính xác và tồn diện hơn.
Trong q trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính

của dự án đầu tư cũng rất quan trọng. Việc tính tốn đến giá trị thời gian của tiền trong
các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án là cực kỳ quan trọng. Tiền có giá trị về mặt
thời gian, đồng tiền hơm nay có giá trị khác ngày mai, nhiều dự án có khả thi và hiệu
quả khi khơng xét đến giá trị thời gian của tiền nhưng khi xét đến giá trị thời gian của
tiền thì lại khơng có hiệu quả về mặt tài chính. Ngồi ra, việc lựa chọn tỷ lệ lãi suất
chiết khấu thích hợp là vấn đề cực kỳ quan trọng.
 Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện này đã tạo điều kiện
cho các ngân hàng ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ đắc lực cho công
tác chun mơn của mình. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mền chuyên
dụng đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án diễn ra thuận lợi hơn, với việc
tính tốn các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc rút ngắn thời gian
thẩm định dự án. Chỉ trong thời gian ngắn máy tính có thể xử lý lưu trữ được một khối
lượng thông tin khổng lồ, với khả năng nối mạng như hiện nay thì việc truy cập để tìm
kiếm những thơng tin cần thiết phục vụ cho thẩm định dự án là rất đơn giản và nhanh
chóng giúp cho ngân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Với việc ứng dụng các
phầm mền chuyên dụng đã giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết được những vấn đề
tưởng trừng không thể làm được. Từ đó, chất lượng thẩm định ngày càng được nâng
cao.
 Tổ chức công tác thẩm định.

Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B


Chuyên đề tốt nghiệp

15


Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau,
liên kết chặt chẽ với nhau địi hỏi có một sự phân công, sắp xếp, quy định quyền hạn và
trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như
mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiên. Việc tổ chức
điều hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng khoa học, chặt chẽ,
phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh tập thể tạo thành
một hệ thống đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Đồng thời,
ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng
cá nhân và bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên không được cứng nhắc, gị
bó mất đi tính chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân làm giảm chất lượng thẩm định
dự án.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan.
Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng bị chi phối bởi
nhiều nhân tố khách quan, đó là những nhân tố bên ngoài tác động vào dự án làm cho
chất lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút, sai lệch. Các dự án thường có tuổi
thọ dài, do đó rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó dự báo như: tình
hình kinh tế, chính trị, các cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước,... mà các nhân tố
này luôn luôn thay đổi và nằm ngồi tầm kiểm sốt của ngân hàng và chủ dự án.
Một nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ, không ổn định, chưa
phát triển sẽ hạn chế trong việc cung cấp những thông tin chính xác phục vụ cho việc
thẩm định. Đồng thời những định hướng, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, xã
hội theo vùng, lãnh thổ, ngành,... chưa được xây dựng cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng
là một yếu tố gây rủi ro trong phân tích, đánh giá và đi đến chấp nhận dự án. Nhiều yếu
tố nằm ngoài tầm dự báo của ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh, khủng bố,... làm
cho ngân hàng không thể thu hồi được vốn bởi vì rủi ro này ảnh hưởng nghiêm trọng
đến dự án và doanh nghiệp không thể chống đỡ được.
Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực
của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước đều tác động xấu đến chất
lượng thẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án. Các dự án
thường có thời gian kéo dài và thường liên quan đến nhiều văn bản luật, dưới luật về


Đỗ Trần Chung

Lớp : TCDN49B



×