Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 22 trang )

Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRUNG LẬP THƯỢNG

Lương Thị Liêm

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Củ Chi, ngày 22 tháng 3 năm 2018

PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2017-2018

Họ và tên giáo viên

: LƯƠNG THỊ LIÊM

Trình độ chuyên môn

: Đại học sư phạm

Môn đào tạo

: Tiểu học

Nhiệm vụ được phân công

: Dạy lớp 5/1.


A. KIẾN THỨC BẮT BUỘC:
I. Nội dung 1: 30 tiết/năm học/giáo viên.
1. Thời gian bồi dưỡng:
Từ ngày 02/8/2017 đến ngày 22/9/2017.
2. Hình thức bồi dưỡng:
- Chủ yếu tự học qua các tài liệu;
- Học tập trung 01 ngày và 01 buổi tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
Củ Chi vào ngày 02, 03/8/2017.
- Thảo luận chung cả trường vào ngày 04/08/2017.
3. Kết quả đạt được:
3.1. Chuyên đề 1. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017
của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi (Văn bản số 1240 /BC-GDĐT
ngày 28/8/2017):
Năm học 2016 – 2017, năm học đầu tiên triển khai thực hiện các nội dung
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội
Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ X, năm thứ hai triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XI, là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2021, Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện tiếp tục
triển khai Chương trình hành động số 41-CTr/HU ngày 14 tháng 7 năm 2014 của
Huyện ủy Củ Chi về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI; Kế hoạch của UBND huyện ban hành kèm theo Quyết định số
9187/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2015 về thực hiện Quyết định số 4887/QĐUBND ngày 02 tháng 10 năm 2015 của UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
Hội nghị Trung ương 8 - Khóa XI về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 1 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018


Lương Thị Liêm

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" trên địa bàn huyện Củ Chi.
Ngành giáo dục và Đào tạo huyện đạt được những kết quả trên là nhờ sự quan
tâm chỉ đạo sâu sát của Thường trực Huyện ủy - Ủy ban nhân dân huyện; Lãnh đạo,
phòng ban chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố; sự phối hợp đồng
bộ giữa các ban ngành, đoàn thể, đặc biệt là các lực lượng xã hội, phụ huynh học
sinh các trường; cơ sở vật chất, trường lớp không ngừng được đầu tư xây dựng.
Nhiều trường học được xây mới khang trang hơn, mạng lưới trường lớp được mở
rộng. Đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập
và làm theo tấm gương đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, tích cực đổi mới
phương pháp quản lý, giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trên địa
bàn huyện.
Bên cạnh đó, ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi đã rút ra những bài
học kinh nghiệm sau:
- Để ổn định tình hình tư tưởng của đội ngũ, Hiệu trưởng phải tăng cường
công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phải đẩy mạnh việc học tập và và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW, Hiệu trưởng
xây dựng kế hoạch và triển khai thật cụ thể, khắc phục được những hạn chế trong
đơn vị. Việc học tập và làm theo gương Bác phải gắn với với nội dung các cuộc vận
động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Dân chủ Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”, “Hai không” và “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” của ngành, của đơn vị.
- Phong trào thi đua phải có nội dung, mục tiêu rõ ràng, bám sát nhiệm vụ
chính trị của ngành, phải sáng tạo, đổi mới nội dung, hình thức và phương thức tổ
chức; phải sơ kết, tổng kết, đánh giá, qua đó tuyển chọn những tập thể, cá nhân xuất
sắc để nêu gương, nhân điển hình, động viên khen thưởng kịp thời. Từ đó, phong
trào thi đua mới đi vào chiều sâu, phát triển bền vững và góp phần hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của ngành. Hiệu trưởng phải quan tâm công khai tài chính, thực
hiện tốt dân chủ cơ sở và đảm bảo tốt chế độ chính sách cho công chức, viên chức

và người lao động tại đơn vị; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật thường
xuyên tại đơn vị để mỗi thành viên trong nhà ttrường hiểu đầy đủ quyền, nghĩa vụ
của bản thân, nâng cao ý thức chấp hành và thực thi pháp luật.
- Các trường thực hiện tốt quy chế phối hợp 3 môi trường giáo dục “Gia đìnhNhà trường- Xã hội”; quy chế phối hợp với Công an; phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp,
thân thiện giúp cho chất lượng giáo dục không ngừng nâng cao.
- Công tác quản lý, chỉ đạo phải được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ; phải
xây dựng kế hoạch cụ thể rõ ràng; tăng cường công tác kiểm tra để giúp cơ sở khắc
phục khó khăn về chuyên môn, cũng như một số vấn đề khác liên quan đến hoạt
động của nhà trường.
- Tập thể nhà trường phải đoàn kết, thống nhất cao; phối hợp tốt các lực
lượng trong và ngoài nhà trường để cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục. Đẩy mạnh
hoạt động Đoàn- Đội, đây vừa là mục tiêu vừa là biện pháp quan trọng để giáo dục
lý tưởng, giáo dục tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, rèn luyện kỹ năng sống và
hợp tác trong hoạt động xã hội.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 2 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, xây dựng môi trường sư
phạm, xây dựng nếp sống văn minh, tự tin, năng động và ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực xâm nhập vào nhà trường.
- Hiệu trưởng phải quán triệt, chỉ đạo giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm
quan tâm, gần gũi, giúp đỡ học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém, có hoàn cảnh khó
khăn. Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế tình trạng học sinh lưu
ban và bỏ học.
- Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề nâng cao chất lượng dạy và học,

nhằm nâng cao hiệu suất đào tạo, hạn chế tình trạng học sinh lưu ban bỏ học và các
vấn đề khác có liên quan đến công tác giáo dục và đào tạo. Rà soát, so sánh đối
chiếu với chỉ tiêu, rút kinh nghiệm, phân tích mặt mạnh, mặt hạn chế để từ đó có kế
hoạch phù hợp với thực tế.
- Công tác chống mù chữ và phổ cập giáo dục cần có sự quan tâm của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội trong việc huy động học sinh bỏ học trở lại trường lớp
đúng lúc và kịp thời sẽ tạo điều kiện để các em tiếp tục học hết chương trình phổ
thông và định hướng nghề nghiệp cho các em là hết sức quan trọng, góp phần thực
hiện tốt công tác phổ chống mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn huyện. Ngoài
hình thức tuyên truyền, vận động đã được thực hiện, có thể tổ chức mạng lưới cộng
tác viên làm công tác tuyên truyền bao gồm phụ huynh, học sinh, người có uy tín,
có tâm huyết tại địa phương hoặc có quan hệ gần gũi láng giềng với những đối
tượng trong diện phổ cập giáo dục để huy động học sinh ra lớp, góp phần giảm áp
lực trong công tác phổ cập.
So với yêu cầu nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 “Tiếp tục xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia, trường tiên tiến, hiện đại; gắn giáo dục tri thức, đạo đức với
giáo dục truyền thống văn hóa, giáo dục thể chất, kỹ năng sống; rèn luyện con
người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách và lối sống”, Ngành Giáo dục và Đào tạo
huyện Củ Chi đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đã đề ra.
3.2. Chuyên đề 2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về suy thoái tư tưởng chính
trị và những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị:
3.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về suy thoái tư tưởng chính trị:
Những dấu hiệu suy thoái về tư tưởng chính trị, trước hết là những biểu hiện
phai nhạt lý tưởng cách mạng, thờ ơ trước những nhận thức lệch lạc, quan điểm sai
trái: "Nghe những lời bình luận không đúng, cũng làm thinh, không biện bác. Thậm
chí nghe những lời phản cách mạng cũng không báo cáo cho cấp trên biết. Ai nói
sao, ai làm gì cũng mặc kệ". Người phê phán những đảng viên dao động, thiếu lý
tưởng cách mạng: "Nếu chỉ có công tác thực tế, mà không có lý tưởng cách mạng,
thì cũng không phải là người đảng viên tốt". Người kiên quyết chống những nhận
thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập lý luận chính trị, lười

học tập chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Người khẳng định: "Đảng
phải chống cái thói xem nhẹ học tập lý luận. Vì không học lý luận thì chí khí kém
kiên quyết, không trông xa thấy rộng, trong lúc đấu tranh dễ lạc phương hướng, kết
quả là "mù chính trị", thậm chí hủ hóa, xa rời cách mạng". Người kiên quyết chống
những biểu hiện không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng, sa sút ý
chí phấn đấu, không gương mẫu trong công tác: "Vô kỷ luật, kỷ luật không
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 3 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

nghiêm". Trong tự phê bình và phê bình, Người kiên quyết chỉ ra và đấu tranh với
những biểu hiện không dám nhận khuyết điểm, khi có khuyết điểm thì thiếu thành
khẩn, không tự giác nhận kỷ luật; nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không
bảo vệ, thấy sai không đấu tranh, thậm chí còn có nơi che đậy cho nhau, lừa dối cấp
trên, giấu diếm đoàn thể...: "Thi hành kỷ luật như vậy làm cho các đồng chí không
những không biết sửa lỗi mình mà còn khinh thường kỷ luật. Tai hại hơn nữa nếu
kỷ luật của đoàn thể lỏng lẻo, những phần tử phản động sẽ có cơ hội chui vào hàng
ngũ ta để phá hoại đoàn thể ta". Đồng thời, Người cũng chỉ ra nhiều biểu hiện lợi
dụng phê bình để nịnh bợ, lấy lòng nhau, hoặc vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê
phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng. Người chỉ ra và kiên quyết
đấu tranh với những biểu hiện "nói trong hội nghị khác, nói ngoài hội nghị khác".
Người phê phán những biểu hiện duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình;
không chịu học tập, không chịu lắng nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác.
Kiên quyết chống những biểu hiện tham vọng chức quyền, không chấp hành sự
phân công của tổ chức; kén chọn chức danh, vị trí công tác. Người yêu cầu: "Phải
khắc phục bệnh cá nhân chủ nghĩa, bệnh công thần, óc địa vị. Nó đẻ ra nhiều cái

xấu như xích mích, kèn cựa giữa cán bộ và giữa đảng viên, không ai phục ai, không
giúp đỡ nhau, không cộng tác chặt chẽ với nhau...". Người đấu tranh với những biểu
hiện tranh thủ bổ nhiệm người thân, người quen, người nhà dù không đủ tiêu chuẩn,
điều kiện giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc bố trí, sắp xếp vào vị trí có nhiều lợi
ích và gọi đó là "Tư túng – kéo bè, kéo cánh...".
3.2.2. Những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị (9 biểu hiện):
- Phai nhạt lý tưởng cách mạng; dao động, giảm sút niềm tin vào mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hoài nghi, thiếu tin tưởng vào chủ nghĩa MacLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Xa rời tôn chỉ, mục đích của Đảng; không kiên định con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội; phụ hoạ theo những nhận thức lệch lạc, quan điểm sai trái.
- Nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập lý luận
chính trị; lười học tập chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương,
đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng; sa sút ý chí
phấn đấu, không gương mẫu trong công tác; né tránh trách nhiệm, thiếu trách
nhiệm, trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; không còn ý
thức hết lòng vì nước, vì dân, không làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Trong tự phê bình còn giấu giếm, không dám nhận khuyết điểm; khi có
khuyết điểm thì thiếu thành khẩn, không tự giác nhận kỷ luật. Trong phê bình thì nể
nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; lợi
dụng phê bình để nịnh bợ, lấy lòng nhau hoặc vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán
người khác với động cơ cá nhân không trong sáng.
- Nói và viết không đúng với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Nói không đi đôi với làm; hứa nhiều làm ít; nói một đằng,
làm một nẻo; nói trong hội nghị khác, nói ngoài hội nghị khác; nói và làm không
nhất quán giữa khi đương chức với lúc về nghỉ hưu.
- Duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình; không chịu học tập, lắng
nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 4 --------------



Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

- Tham vọng chức quyền, không chấp hành sự phân công của tổ chức; kén
chọn chức danh, vị trí công tác; chọn nơi có nhiều lợi ích, chọn việc dễ, bỏ việc
khó; không sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở nơi xa, nơi có khó khăn. Thậm chí còn tìm
mọi cách để vận động, tác động, tranh thủ phiếu bầu, phiếu tín nhiệm cho cá nhân
một cách không lành mạnh.
- Vướng vào "tư duy nhiệm kỳ", chỉ tập trung giải quyết những vấn đề ngắn
hạn trước mắt, có lợi cho mình; tranh thủ bổ nhiệm người thân, người quen, người
nhà dù không đủ tiêu chuẩn, điều kiện giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc bố trí, sắp
xếp vào vị trí có nhiều lợi ích.
3.3. Chuyên đề 3. Định hướng xây dựng chương trình mới, sách giáo khoa
mới trong Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (theo
Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ):
3.3.1. Định hướng xây dựng chương trình mới, sách giáo khoa mới:
Chương trình mới được xây dựng phù hợp với cơ cấu hệ thống giáo dục trong
Đề án hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Nghị quyết số 44/NQ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ, trong đó giáo dục phổ thông được phân
thành hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp. Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp xác định thời điểm
và mức độ phân hóa, hướng nghiệp phù hợp. Chương trình mới, sách giáo khoa mới
đáp ứng yêu cầu của giai đoạn giáo dục cơ bản là bảo đảm trang bị cho học sinh tri
thức phổ thông nền tảng, toàn diện và thực sự cần thiết; giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp bảo đảm học sinh tiếp cận nghề nghiệp phù hợp với năng lực,
nguyện vọng và chủ động chuẩn bị tốt cho giai đoạn giáo dục sau phổ thông.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn theo hướng

tích hợp ở các lớp học, cấp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên. Ở
các lớp học, cấp học dưới thực hiện lồng ghép, kết hợp những nội dung liên quan
với nhau ở mức độ hợp lý để tạo thành các môn học tích hợp. Thực hiện giảm hợp
lý số môn học, tránh chồng chéo nội dung và những kiến thức không hoặc chưa cần
thiết đối với học sinh. Ở cấp trung học phổ thông, ngoài các môn học bắt buộc
chung, có các môn học, chuyên đề học tập dành cho học sinh tự chọn.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới phải đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo
động lực đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá
chất lượng giáo dục. Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng, biên
soạn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi và tạo động lực cho giáo viên nghiên cứu,
khai thác tư liệu giáo dục, tìm hiểu thực tiễn để chuẩn bị tốt bài giảng; tăng cường
tương tác, phát huy tính tích cực, chủ động và tạo cảm hứng học tập cho học sinh;
tạo điều kiện cho học sinh dần nâng cao năng lực tự học hỏi, tìm tòi, hiểu biết môi
trường, cuộc sống xung quanh và rèn luyện các kỹ năng sống, làm việc; tạo điều
kiện thuận lợi và tạo động lực để đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học; thúc đẩy
mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Chương trình mới, sách
giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi
thực hiện đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; bảo đảm trung thực,
khách quan, thiết thực, tiết kiệm, giảm áp lực cho xã hội và khắc phục bệnh thành
tích hình thức, cục bộ. Thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục phải dựa vào yêu
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 5 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh được quy định trong chương
trình; phối hợp đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học;
đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với

đánh giá của gia đình và của xã hội; thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục ở cấp
quốc gia địa phương và đánh giá theo chương trình quốc tế để làm căn cứ đề xuất
chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục.
Chương trình mới phải xác định cụ thể nội dung và yêu cầu cần đạt đối với
mỗi môn học, lớp học, cấp học nhưng không quá chi tiết để căn cứ vào chương trình
biên soạn được nhiều sách giáo khoa. Sách giáo khoa phải được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, cho phép sử dụng, xuất bản. Việc lựa chọn sách giáo khoa thuộc
thẩm quyền của nhà trường và được thực hiện công khai, minh bạch căn cứ điều
kiện thực tiễn, có tham khảo ý kiến của giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh.
3.3.2. Nguyên tắc xây dựng chương trình mới, sách giáo khoa mới
Quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật;
bảo đảm tính đồng bộ giữa các chương trình, đề án thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014
của Chính phủ; tính đồng bộ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và
đánh giá kết quả giáo dục của chương trình mới.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới bảo đảm tính tiếp nối, liên thông giữa
các cấp học, các lớp học, giữa các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới bảo đảm yêu cầu giảm tải, tính thiết
thực; cập nhật với xu thế giáo dục hiện đại trên thế giới và gắn với chương trình bồi
dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật
của nhà trường.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới kế thừa ưu điểm của chương trình,
sách giáo khoa hiện hành đồng thời tham khảo tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của
các nước có nền giáo dục phát triển, đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế.
Thực hiện một chương trình, nhiều sách giáo khoa. Chương trình mới được
xây dựng, thẩm định và ban hành trước làm cơ sở cho việc biên soạn sách giáo
khoa. Chương trình mới được thực hiện thống nhất trong toàn quốc, trong đó quy
định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh sau mỗi cấp học,
nội dung và thời lượng giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh, đồng thời có một

phần thích hợp để các cơ sở giáo dục chủ động vận dụng phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương. Khuyến khích các nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân biên soạn
sách giáo khoa. Nhà trường, giáo viên chủ động lựa chọn sách giáo khoa.
Chú trọng phát huy sự đóng góp của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các nhà
khoa học, nhà giáo dục, nhà quản lý... và toàn xã hội trong quá trình xây dựng, biên
soạn và triển khai thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới.
4. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo
dục tại đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng)
4.1. Những nội dung vận dụng vào thực tế:
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 của Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện Củ Chi (Văn bản số 1240 /BC-GDĐT ngày 28/8/2017).
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 6 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

- Quan niệm của Hồ Chí Minh về suy thoái tư tưởng chính trị và những biểu
hiện suy thoái về tư tưởng chính trị.
- Định hướng xây dựng chương trình mới, sách giáo khoa mới trong Đề án đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (theo Quyết định số 404/QĐTTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ).
4.1. Cách thức vận dụng:
- Thông qua tiết dạy, họp tổ bộ môn, dự giờ đồng nghiệp.
- Tự rút kinh nghiệm, đối chiếu với bản thân trong quá trình công tác.
5. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết những nội dung khó này (ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến thức
khó, ý kiến đề xuất cho những nội dung khó nêu trên):
Không
6. Tự đánh giá (nêu rõ bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng

được vào thực tiễn công tác được bao nhiêu % so với yêu cầu và kế hoạch)
Bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng được vào thực tiễn công
tác được hơn 90% so với yêu cầu và kế hoạch, tự đánh giá 9 điểm ở nội dung 1.
II. Nội dung 2: (30 tiết/năm học/giáo viên)
1. Thời gian bồi dưỡng:
Từ ngày 12/9/2017 đến ngày 22/11/2017.
2. Hình thức bồi dưỡng:
- Chủ yếu tự học qua các tài liệu tập huấn;
- Dự lớp tập huấn do Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi cũng như của
Phó Hiệu trưởng và giáo viên cốt cán tổ chức tại trường;
- Thảo luận chung cả tổ vào các lần họp tổ.
3. Kết quả đạt được:
3.1. Chuyên đề 1. Vận dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới
phương pháp dạy học phân môn Địa lí tại lớp 5/1:
3.1.1. Hệ thống bản đồ, lược đồ được sử dụng ở hầu hết các bài địa lí lớp 5
mà thư viện không thể đáp ứng đầy đủ được. Hơn nữa, với bản đồ trên máy, giáo
viên có thể dùng hiệu ứng để làm nổi bật địa danh mình muốn nhắc đến hoặc tạo
liên kết để khi kích chuột vào tên địa danh đó trên bản đồ thì dẫn dắt học sinh đến
với nơi tương ứng với tên đó.
Ví dụ bài 5: Vùng biển nước ta:

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 7 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

Tương tự như vậy với bài Châu Á, Châu Âu, Châu Mĩ (phần Đặc điểm tự nhiên)
Bài 4: Sông ngòi


Hoặc với bài 14 Giao thông vận tải, hiệu ứng sẽ giúp học sinh nhìn thấy
đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A chạy từ đâu đến đâu, đi qua những tỉnh nào mà ở
bản đồ giấy không làm được điều này.

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 8 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

3.1.2. Các sơ đồ động:
Bài 4: Sông ngòi

Bài 5: Vùng biển nước ta

3.1.3. Biểu đồ:
Bài 14: Giao thông vận tải

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 9 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

3.1.4. Hình ảnh phong phú:
Bài 5: Vùng biển nước ta:


Bài 4: Sông ngòi

3.1.5. Dùng Violet để thiết kế các bài ôn tập như bài 7, bài 16, bài 22, bài 29:

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 10 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

3.2. Chuyên đề 2. Việc giáo dục đạo đức thông qua các sự kiện thời sự cho
học sinh tại lớp 5/1:
Tô Khánh My: Cô học trò có duyện với các cuộc thi qua mạng Internet.

Tô Khánh My (ảnh - lớp 5A2, Trường tiểu học Giá Rai B, TX. Giá Rai) là một
học sinh “có duyên” với các giải thưởng ở những cuộc thi qua mạng Internet các cấp.
Không chỉ ngoan hiền, nhiệt tình với công tác Đội và tham gia tích cực các
hoạt động, phong trào của trường, Khánh My còn được bạn bè quý mến bởi thành
tích học tập vượt trội: nhiều năm liền là học sinh giỏi, đạt nhiều thành tích cao trong
những cuộc thi qua mạng Internet các cấp.
Ba mẹ Khánh My chia sẻ: “My vốn chăm học từ nhỏ, lại có tính tự lập. Nên
mọi chuyện học hành của con bé, chúng tôi không nhọc công nhiều! Vợ chồng tôi
cũng bận bịu việc buôn bán nên ít có thời gian kèm cặp, bảo ban My. Năm nào con
bé cũng khiến vợ chồng tôi tự hào, mãn nguyện vì gặt hái những thành tích tốt”.
Nhìn góc học tập ngăn nắp và thời gian biểu học tập, sinh hoạt, giải trí khoa
học của Khánh My, khó ai có thể tin rằng đó là không gian học tập của cô học trò
lớp 5. Và cũng từ không gian ấy, sự cần mẫn không ngại khó ấy đã giúp cô bé gặt
hái nhiều thành tích đáng nể ở các cuộc thi: giải Toán bằng tiếng Anh, tiếng Việt
(Violympic); tiếng Anh qua mạng Internet; tiếng Anh trực tuyến (IOE, OSE)… Đây

là thành quả của sự mài mò, tìm tòi, học hỏi không ngừng của cô học trò nhỏ.
“Thành tích em có được không chỉ là sự nỗ lực của riêng em, mà còn nhờ sự hỗ trợ,
giảng dạy nhiệt tình của thầy cô và sự động viên, khích lệ tinh thần lớn lao của ba
mẹ em”, Khánh My bộc bạch.
Ước mơ trở thành một lập trình viên máy tính trong tương lai đang thôi thúc cô
bé rèn luyện, nỗ lực nhiều hơn nữa trên con đường học vấn!
3.3. Chuyên đề 3. Việc thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Toán
phù hợp với đối tượng học sinh tại tại lớp 5/1:
ĐIỀU CHỈNH BÀI HƯỚNG DẪN HỌC TOÁN LỚP 5
BÀI 103: ôN TẬP VỀ ĐO THỜI GIAN
I. Mục tiêu:
- Viết lại được các đơn vị đo thời gian và sắp xếp từ nhỏ đến lớn.
- Viết được các công cụ đo thời gian.
- Quan hệ giữa một số đơn vị đo thời gian.
- Viết số đo thời gian dưới dạng số thập phân.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 11 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

I. Hoạt động học:
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH

1. Trò chơi dẫn vào bài học (3 – 5 phút)
Việc 1: Hội đồng tự quản tự đề xuất và tổ chức cả lớp chơi một trò chơi.
Việc 2: Bạn Chủ tịch hội đồng tự quản tổ chức cho các bạn trao đổi:
+ Trò chơi mang lại cho chúng ta điều gì?
+ Cả lớp mình vừa chơi trò chơi hết bao nhiêu thời gian? Làm thế nào mà bạn

biết được?
+ Ai là người tính chính xác nhất số thời gian chơi? kết quả đo theo những
đơn vị đo nào?
*Tìm hiểu mục tiêu bài học:

Việc 1: Đọc thầm mục tiêu bài học (2-3 lần)
Việc 2: Trao đổi với bạn bên cạnh Mục tiêu bài học có những nội dung gì?
2. Tìm hiểu về đơn vị đo thời gian (5 phút)

Việc 1: Viết vào vở các đơn vị đo thời gian mà em biết theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.

Việc 1: hai bạn cùng chia sẻ với nhau về kết quả viết ra để cùng nhau
đánh giá, bổ sung nếu có.

Việc 1: Nhóm trưởng chỉ định từng cặp báo cáo kết quả, các bạn trong nhóm lắng
nghe và bổ sung, thống nhất về các đơn vị đo thời gian và kết quả sắp xếp.
Việc 2: Thư ký tổng hợp ý kiến của cả nhóm và báo cáo cô giáo.
3. Tìm hiểu về dụng cụ đo thời gian và cách đo và xem (5-7 phút).

Việc 1: Viết tên những công cụ đo thời gian mà em biết vào vở.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 12 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

Việc 2: Trả lời: Những công cụ đo thời gian mà em viết tên ở trên được dùng như
thế nào?


Việc 1: Chia sẻ với bạn bên cạnh về công cụ đo thời gian em vừa viết ra và cách
dùng các công cụ đo thời gian ấy.
Việc 2: Trao đổi, chia sẻ và đánh giá kết quả của bạn, cùng thống nhất bổ sung có
những công cụ đo thời gian nào? và cách đo của mỗi công cụ.

Việc 1: Nhóm trưởng (hoặc một bạn được phân công) điều hành thảo luận: Từng
bạn báo cáo kết quả, các bạn trong nhóm lắng nghe và bổ sung, thống nhất về các
công cụ đo thời gian và cách đo.
Việc 2: Thư ký tổng hợp ý kiến của cả nhóm và báo cáo cô giáo.
4. Thực hành luyện tập chuyển đổi số đo thời gian vào phiếu hoặc vào vở: lần
lượt các bài tập 3,4,5 trang 65-66 trong Tài liệu hướng dẫn học Toán 5 vào vở:
(18 phút)
* Cách thực hiện từng bài như sau:

Việc 1: Mở sách HDH, đọc hiểu nhiệm vụ của bài tập.
Việc 2: Làm bài tập vào vở.

Việc 1: Các em đổi vở, nhận xét bài cho nhau và thống nhất kết quả. Nếu không
thống nhất thì đề nghị trao đổi nhóm.

Việc 1: Nhóm trưởng điều hành chia sẻ đánh giá kết quả của các bạn.
các bạn trong nhóm lắng nghe và bổ sung.
Việc 2: Thư ký tổng hợp ý kiến của cả nhóm và báo cáo cô giáo.
Việc 3: Cùng nhau nhắc lại cách đổi từ năm ra tháng; từ giờ ra phút và từ phút ra
giờ (2 phút).
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 13 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018


Lương Thị Liêm

* Trưởng ban học tập tổ chức cho các bạn chia sẻ những nội dung sau:
- Cá nhân, nhóm đánh giá theo mục tiêu.
- Tìm hiểu ngày lễ lớn trong tháng 4, tính số ngày (VD: Từ ngày 9/4 đến ngày 30/4).
- Sắp xếp các đơn vị đo thời gian theo thứ tự từ lớn đến bé, từ bé đến lớn
(Trưởng các nhóm cầm biển nhóm theo tên đơn vị đo lên trước lớp và thực hiện xếp
thứ tự theo yêu cầu của Trưởng Ban học tập).
- Hỏi nhóm thời gian: Vì sao phải quản lí thời gian một cách hợp lí.
4. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo
dục tại đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng)
4.1. Những nội dung vận dụng vào thực tế:
Vận dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp dạy học phân
môn Địa lí tại lớp 5/1
Việc giáo dục đạo đức thông qua các sự kiện thời sự cho học sinh tại lớp 5/1
qua câu chuyện “Tô Khánh My: Cô học trò có duyện với các cuộc thi qua mạng
Internet”.
Việc thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Toán phù hợp với đối tượng
học sinh tại tại lớp 5/1
4.2. Cách thức vận dụng:
Giáo viên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy một cách thật
sự hiệu quả.
Thông qua các sự kiện thời sự, giáo viên giáo dục đạo đức cho học sinh một
cách sinh động..
Tự rút kinh nghiệm, đối chiếu với tình hình thực tế tại lớp, giáo viên tự điều
chỉnh nội dung dạy học phù hợp.
5. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết những nội dung khó này:
Không.
6. Tự đánh giá:

Bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng được vào thực tiễn công
tác được hơn 90% so với yêu cầu và kế hoạch, tự đánh giá 9 điểm ở nội dung 2.
B. NỘI DUNG TỰ CHỌN: (Nội dung bồi dưỡng 3).
1. Tên các Mô-đun:
1.1. TH 41. Giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động giáo dục:
1.2. TH 42. Thực hành giáo dục kỹ năng sống trong một số hoạt động ngoại
khoá ở tiểu học:
1.3. TH 43. Giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học ở tiểu học:
1.4. TH 44. Thực hành giáo dục bảo vệ môi trường trong một số môn học ở
tiểu học:
2. Thời gian bồi dưỡng:
Từ ngày 22/11/2017 đến ngày 22/3/2018.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 14 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

3. Hình thức bồi dưỡng:
- Chủ yếu tự học qua các tài liệu;
- Thảo luận chung cả tổ vào các lần họp tổ và Nghe báo cáo và dự các chuyên đề.
4. Kết quả đạt được:
4.1. TH 41. Giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động giáo dục:
4.1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động giáo
dục (mục đích, yêu cầu…).
"Kỹ năng sống" là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước
các tình huống của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con
người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người

có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết
ứng ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công
hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại
người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống.
Vậy, làm thế nào để chúng ta giáo dục kỹ năng sống cho học sinh?
Mục đích:
Thông qua những hoạt động trên, rèn luyện cho các em học sinh tính đoàn
kết tập thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý
thức trách nhiệm cho các em.
Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi những
kiến thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấy rất vui và biết thêm
nhiều kiến thức. Nhờ đó em biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập
thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình. Ngoài ra, em còn giúp bố mẹ nhiều việc
nhà .Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục xem học sinh là trung tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn
thiện nhân cách học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
4.1.2. Các nội dung kĩ năng sống có thể tích hợp lồng ghép trong các hoạt
động văn nghệ, các hoạt động thể dục thể thao, các sinh hoạt tập thể, các hình thức
ngoại khóa dã ngoại…
Nội dung:
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường,ngoài việc lồng
ghép vào các môn học hàng ngày, chúng tôi hoạt động ngoài giờ lên lớp là một
trong những con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh. Chính vì thế ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử văn
hóa trong nhà trường, bằng nhiều hình thức khác nhau nhà trường thường xuyên tổ
chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa với các cuộc thi như lồng ghép trong các hoạt
động văn nghệ, các hoạt động thể dục thể thao, các sinh hoạt tập thể, trò chơi dân

gian, các hình thức ngoại khóa dã ngoại,…Ngoài ra việc tổ chức sân chơi như: Hội
khỏe Phù Đổng, Học sinh kể chuyện tấm gương đạo đức, cho các em đi thăm quan
các di tích lịch sử ở địa phương, thăm quan thắng cảnh; tham gia các hoạt động dọn
vệ sinh bảo vệ môi trường, dọn vệ sinh khu tượng đài liệt sĩ, tổ chức các hoạt động
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 15 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

quyên góp ủng hộ bạn nghèo, bạn bị bệnh tật hiểm nghèo...là những nội dung rất
thiết thực để giáo dục KNS cho học sinh.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng như các quá trình hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường đều có cấu trúc xác định. Nội dung giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tập trung vào các kỹ năng tâm lý - xã hội là những kỹ năng được
vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải
quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Những nội dung
này hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ em, là những kiến thức tối thiểu để các em có
thể tự lập... Và mục đích quan trọng nhất là giúp các em tự tin hơn, tự lập hơn trong
cuộc sống”. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tăng cường
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cấn:
- Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹ năng sống và vận dụng linh hoạt các
nội dung của giáo dục kỹ năng sống tuỳ theo từng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp và điều kiện cụ thể.
- Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹ năng sống (xác định rõ các kỹ năng
sống cần hình thành và phát triển cho học sinh) để tích hợp vào nội dung của hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một cách tích cực
vào quá trình hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ

năng ra quyết định, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với cảm xúc...
4.2. TH 42. Thực hành giáo dục kỹ năng sống trong một số hoạt động
ngoại khoá ở tiểu học:
4.2.1. Xác định mục tiêu hoạt động ngoại khóa có tăng cường giáo dục kỹ
năng sống:
a. Về kiến thức :
Hiểu được ý nghĩa của việc học tập và rèn luyện KNS trong HĐGD NGLL.
Hiểu nội dung của một số KNS cần thiết của người HS THPT.
Trình bày được lợi ích của các KNS đối với bản thân trong học tập, rèn luyện
ở nhà trường và trong suộc sống ở gia đình, cộng đồng xã hội.
b. Về kĩ năng :
Biết cách rèn luyện các KNS qua việc tham gia các HĐGD NGLL của lớp,
của trường.
Biết thực hành và vận dụng các KNS trong giao tiếp/ứng xử tích cực với bản
thân, với người khác; với các tình huống trong HĐGD NGLL và trong cuộc sống ở
nhà trường, gia đình và cộng đồng.
c. Về thái độ :
Có ý thức và thái độ tích cực tham gia các HĐGD NGLL một cách chủ động,
tự giác.
Có ý thức rèn luyện các KNS trong các hoạt động cụ thể của HĐGD NGLL.
- Củng cố và khắc sâu những kiến thức của các môn học; mở rộng và nâng
cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm
vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh. - Rèn luyện cho học sinh
các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi THCS như : kỹ năng giao tiếp ứng xử có
văn hoá; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là
chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện;
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 16 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018


Lương Thị Liêm

củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã
hội. - Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt
động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với
quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
- Chuyển dịch kiến thức thành thái độ hành vi.
Trong giảng dạy ở tiểu học bước đầu hình thành cho học sinh một số kỹ năng
sống cơ bản sau:
+ Kỹ năng giao tiếp và tự nhận thức.
+ Kỹ năng ra quyết định.
+ Kỹ năng xác định giá trị.
+ Kỹ năng kiên định.
+ Kỹ năng đặt mục tiêu.
4.2.2. Cấu trúc kế hoạch hoạt động ngoại khóa theo hướng tăng cường giáo
dục KNS:
KẾ HOẠCH BÀI DẠY KỸ NĂNG SỐNG
(Chuẩn bị trước khi hướng dẫn bài)
1. Mục tiêu của bài: gồm mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ cần đạt
được sau khi học một chủ đề về Kĩ năng sống. (Thời gian: 90-120 phút)
2. Phương tiện: gồm những yêu cầu về tài liệu và thiết bị cần thiết cho mỗi
chủ đề như: giấy A0, A4 màu, bút dạ, bảng, thẻ màu, máy chiếu được sử dụng trong
bài học.
Lưu ý: Cần sử dụng những phương tiện sẵn có, rẻ tiền, dễ kiếm, phù hợp với
điều kiện thực tế và có thể sử dụng lại cho các lần học sau.
Tài liệu:
- Các phiếu bài tập hoặc phiếu hoạt động
- Các bài tập tình huống
- Những tài liệu tham khảo, tài liệu đọc thêm,

3. Tiến hành hướng dẫn bài
3.1. Ôn bài cũ: Câu hỏi/trò chơi/câu đố để người học nhớ lại nội dung đã học
lần trước (Hoạt động 1)
3.2. Giới thiệu những nội dung khái quát cơ bản mà các HS sẽ học trong bài
(Hoạt động 2)
3.3. Dẫn dắt bài: Nêu tình huống bằng câu chuyện/ Nêu vấn đề bằng câu hỏi
để học sinh trải nghiệm vấn đề…(Hoạt động 3)
3.4. Tìm hiểu bài: Thảo luận nhóm/cặp đôi/Sắm vai/ Động não để học viên
phân tích về vấn đề nêu trên và hướng dẫn viên tóm tắt các ý chính sau hoạt động
(Hoạt động 4)
3.5. Áp dụng thực hành của học sinh: Câu hỏi liên hệ cuộc sống/ bài tập ghi lại
việc áp dụng để Học viên liên hệ vào cuộc sống thực của mình về vấn đề nêu ra ở các
hoạt động trên. (Hoạt động 5)
4 Tổng kết bài: Hướng dẫn viên tổng kết chốt lại những nội dung quan trọng
cần nhắc nhở HS sau khi tham gia học một chủ đề và Kĩ năng sống (Hoạt động 6)
5. Đánh giá: Đánh giá cá nhân hoặc đánh giá nhóm về mức độ nhận thức, mức
độ hứng thú của học sinh với buổi học. Cũng có thể là học sinh tự đánh giá một kĩ
năng nào đó của mình. (Hoạt động 7)
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 17 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

4.3. TH 43. Giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học ở tiểu học:
Một số vấn đề chung về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường:
4.3.1. Môi trường là gì?
* Có nhiều quan niệm về môi trường
- Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện bên

ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh
vật.
- Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các yếu
tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người.
Tóm lại : Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
4.3.2. Thế nào là môi trường sống ?
- Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên
và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên
nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn
hoá, lịch sử và mĩ học.
- Môi trường sống của con người được phân thành : môi trường sống tự nhiên
và môi trường sống xã hội
* Môi trường có các thành phần chủ yếu sau:
- Thạch quyển hay địa quyển (lớp vỏ đất đá ngoài cùng cứng nhất của trái đất)
- Thuỷ quyển (lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất: nước ngọt, nước mặn)
- Sinh quyển (khoảng không gian có sinh vật cư trú- lớp vỏ sống của trái đất)
- Khí quyển (Lớp không khí dày bao bọc thuỷ và thạch quyển)
4.3.3. Thế nào là ô nhiễm môi trường ?
+ Làm bẩn, thoái hoá môi trường sống.
+ Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng
những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm
ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác
hại cho nông nghiệp, công nghiệp
và làm giảm chất lượng cuộc sống con người.
Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hàng ngày và hoạt
động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp,

chiến tranh và công nghệ quốc phòng,…
4.3.4. Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay là gì?
- Mưa a xít phá hoại dần thảm thực vật.- Nồng độ carbonic tăng trong khí
quyển, khiến nhiệt độ trái đất tăng, rối loạn cân bằng sinh thái.- Tầng ô-zôn bị phá
hoại làm cho sự sống trên trái đất bị đe doạ do tia tử ngoại bức xạ mặt trời.(Tầng ôzôn có tác dụng sưởi ấm bầu không khí và tạo ra tầng bình lưu, lọc tia cực tím có
hại cho các sinh vật trên trái đất.)
- Sự tổn hại do các hoá chất.
- N¬ước sạch bị ô nhiễm.
- Đất đai bị sa mạc hoá.
- Diện tích rừng nhiệt đới không ngừng suy giảm.
- Uy hiếp về hạt nhân.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 18 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

4.3.5. Hiện trạng môi trường Việt Nam :
- Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm
trọng; chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động dịch
vụ, sinh hoạt của con người…
- Ô nhiễm môi trường nước.(Nguyên nhân: Nhu cầu nước dùng cho CN, NN,
và sinh hoạt tăng nhanh; nguồn nước bị ô nhiễm; nạn chặt phá rừng; . . .
- Quản lí chất thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu
cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại.
4.3.6. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng môi trường ở nước ta như hiện nay.
- Nhận thức về môi trường và BVMT của đại bộ phận nhân dân còn thấp.
- Thiếu công nghệ để khai thác tài nguyên phù hợp.
- Sử dụng không đúng kĩ thuật canh tác, sử dụng thuốc không đúng kĩ thuật

và lạm dụng thuốc. .
- Khai thác rừng, săn bắn thú rừng … bừa bãi dẫn đến suy kiệt nguồn tài
nguyên rừng, tài nguyên đa dạng sinh học.
- Hoạt động khai thác dầu mỏ làm chết và hủy hoại nhiều loài hải sản biển…
- Hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ tạo ra chất gây ô nhiễm nước
và không khí.
- Sự gia tăng dân số và việc sử dụng nước quá tải.

4.4. TH 44. Thực hành giáo dục bảo vệ môi trường trong một số môn học
ở tiểu học:
4.4.1. Xác định mục tiêu bài học theo hướng tích hợp bảo vệ môi trường:
- Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp tiểu học nhằm
- Làm cho học sinh bước đầu hiểu và biết
+ Các thành phần môi trường đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật.
và quan hệ giữa chúng.
+ Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: (nhà ở, lớp, trường học, thôn
xóm, bản làng, phố phường…)
- Học sinh bước đầu có khả năng
+ Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây ;
làm cho môi trờng xanh – sạch - đẹp).
+ Sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với tự nhiên.
+ Sống tiết kiệm ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác.
+ Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
+ Thân thiện với môi trường.
+ Quan tâm đến môi trường xung quanh.
4.4.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học:
- Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào
tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách) không

làm được ở cấp Tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau”
- GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em
thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 19 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói
quen, kĩ năng sống BVMT cho các em.
- Số lượng HS tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này
sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về BVMT
trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường
4.4.3. Mục tiêu :
Thông qua việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong chương
trình đào tạo, sinh viên có thể có những tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động
về môi trường, cụ thể:
Kiến thức: Một số kiến thức cơ bản về khoa học môi trường. Thực trạng tài
nguyên thiên nhiên và các hoạt động của con người làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên
Kỹ năng: Có kỹ năng nhận diện được các hành vi xâm hại môi trường và có
các biện pháp, việc làm cụ thể để góp phần bảo vệ môi trường.
Thái độ: Giúp sv nhận thức rõ vấn đề về thực trạng môi trường hiện nay để có
cách ứng xử hợp lý và xây dựng được tình yêu thiên nhiên, con người và yêu thích
các hoạt động bảo vệ môi trường.
4.4.4. Biện pháp :
Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong trường tiểu học
hiện nay, con đường tốt nhất là :

- Tích hợp lồng ghép nội dung GDBVMT qua các môn học.
- Đưa GDBVMT trở thành một nội dung của hoạt động NGLL.
- Quan tâm tới môi trờng địa phương, thiết thực cải thiện môi trường địa
phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường.
- Quán triệt trong đội ngũ tính cấp thiết, vai trò quan trọng và hiệu quả của
việc giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường và cộng đồng.
- Từng bước thực hiện dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào các
hoạt động GD và một số môn học: Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Địa lí, TNXH,
Thủ công, Mĩ thuật….
- Xây dựng cho học sinh ý thức, trách nhiệm gắn liền với việc bảo vệ sự tồn
tại của môi trường sống của bản thân và xã hội, đồng thời rèn kĩ năng sống thân
thiện cùng môi trường, có năng lực giải quyết các vấn đề thiết yếu từ yêu cầu sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn liền với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.
- Góp phần nâng cao chất lượng GD đạo đức, lối sống và hình thành thói
quen bảo vệ môi trường, làm phong phú thêm cho nội dung và hình thức thực hiện
phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện- Học sinh tích cực”.
5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo
dục tại đơn vị:
5.1. Những nội dung vận dụng vào thực tế:
Giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động giáo dục:
Thực hành giáo dục kỹ năng sống trong một số hoạt động ngoại khoá ở tiểu học:
Giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học ở tiểu học:
Thực hành giáo dục bảo vệ môi trường trong một số môn học ở tiểu học.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 20 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm


5.2. Cách thức vận dụng:
Giáo viên tích cực vận dụng các phương pháp giáo dục kĩ năng sống để học
sinh vận dụng hằng ngày. Bên cạnh đó, giáo viên giáo dục cho các em biết bảo vệ
môi trường qua một số môn học.
6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết những nội dung khó này.
Không.
7. Tự đánh giá:
Bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng được vào thực tiễn công
tác được hơn 90% so với yêu cầu và kế hoạch.
III. Các nội dung bồi dưỡng khác:
Không
C. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BDTX CỦA GV CUỐI NĂM HỌC:
Cả năm
KQ đánh giá

Kết quả tự đánh giá của cá nhân

ĐIỂM
(số điểm) (số điểm) (số điểm) TB
ND1

ND2

ND3

9

9


9

9

XL
Giỏi

Kết quả đánh giá của Tổ chuyên môn
Kết quả xếp loại của nhà trường
Giáo viên ký tên

Lương Thị Liêm

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 21 --------------


Phiếu đánh giá kết quả BDTX năm học 2017-2018

Lương Thị Liêm

NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

Thư ký


TM. Tổ chuyên môn
Tổ trưởng

Nguyễn Thu Hà

Lương Thị Liêm

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HIỆU TRƯỞNG
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

Củ Chi, ngày

tháng

năm 2018

HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Nhàn

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 22 --------------



×