Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu mức độ công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại SGD chứng khoán Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.61 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN
KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH XÂY DỰNG YẾT GIÁ TẠI
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN
KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH XÂY DỰNG YẾT GIÁ TẠI
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN



Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ............................................................ 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ
TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT.. ............................... 7
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN ..7
1.1.1. Khái niệm về công bố thông tin...................................................... 7
1.1.2. Phân loại công bố thông tin ............................................................ 8
1.1.3. Yêu cầu về công bố thông tin kế toán............................................. 9
1.1.4. Ảnh hưởng của thông tin kế toán đối với người sử dụng ............. 13


1.2. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH
NGHIỆP.................................................................................................14
1.2.1. Một số lý thuyết về đo lường mức độ công bố thông tin.............. 14
1.2.2. Các chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin ............................ 15

1.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG................................................................................................22
1.3.1. Các lý thiết về các vấn đề ảnh hưởng đến công bố thông tin kế
toán .......................................................................................................... 22
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin kế toán................. 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................30


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.........................................31
2.1. YÊU CẦU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI ........................................................31
2.1.1. Giới thiệu về Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.......................... 31
2.1.2. Yêu cầu công bố thông tin kế toán tại Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội ..................................................................................................... 32

2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ...................33
2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 33
2.2.2. Giả thiết nghiên cứu...................................................................... 33
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá ........................................................................... 33
2.2.4. Các thông tin được chọn để đánh giá............................................ 35

2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG .36
2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 36

2.3.2. Giả thiết nghiên cứu...................................................................... 36
2.3.3. Các biến......................................................................................... 38
2.3.4. Mô hình phân tích ......................................................................... 38

2.4. CHỌN MẪU...................................................................................39
2.4.1. Số lượng mẫu ................................................................................ 39
2.4.2. Đặc điểm mẫu ............................................................................... 40
2.4.3. Thu thập dữ liệu ............................................................................ 41

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................42
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ
TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG YẾT GIÁ TẠI
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ .............................................................................................43
3.1. XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................................................................43


3.1.1. Trình bày cách xử lý số liệu.......................................................... 43
3.1.2. Một số phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu .. 44

3.2. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ.................................................................45
3.2.1. Đánh giá mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp ngành xây
dựng yết giá tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ................................ 45
3.2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng................................................... 59

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHĂM HOÀN THIỆN VÀ TĂNG CƯỜNG
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM
YẾT........................................................................................................69
3.3.1. Hoàn thiện Báo cáo tài chính ........................................................ 70
3.3.2. Các biện pháp chung về quản lý ................................................... 76


3.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.. 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................82
KẾT LUẬN...........................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTT

Công bố thông tin


CCDV

Cung cấp dịch vụ

CP

Chi phí

CSH

Chủ sở hữu

DNNY

Doanh nghiệp yết giá/doanh nghiệp niêm yết

DNXD

Doanh nghiệp ngành xây dựng

DT

Doanh thu

CTNY

Công ty niêm yết

HNX


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HTK

Hàng tồn kho

NN

Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TTCK

Thị trường chứng khoán



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

Tên bảng
Bảng tổng hợp đo lường chỉ số chất lượng
Bảng tổng hợp cách tính các chỉ tiêu chỉ số chất
lượng
Một số mục thông tin dùng để tính chỉ số phạm vi
Bảng tổng hợp một số nhân tố dự kiến ảnh hưởng
đến CBTT

Trang
15
19
21
29

2.1.

Bảng các nhóm thông tin bắt buộc thuộc BCTC

35

3.1.


Bảng tổng hợp mức độ CBTT của các doanh nghiệp

45

3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.

Bảng chi tiết mức độ CBTT về đặc điểm hoạt động
doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ
Bảng chi tiết mức độ CBTT về chính sách kế toán áp
dụng
Bảng chi tiết mức độ CBTT về BCĐKT và thuyết
minh BCĐKT
Bảng chi tiết mức độ CBTT về BCĐKT và thuyết
minh BCĐKT
Bảng chi tiết mức độ CBTT về BCĐKT và thuyết
minh BCĐKT
Bảng chi tiết mức độ CBTT về BCKQKD và thuyết
minh BCKQKD
Bảng chi tiết mức độ CBTT của BCLCTT và các
nội dung khác
Bảng thống kê mô tả các biến độc lập

46

48
50
54
55
56
57
59


Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

3.10.

Bảng phân tích tương quan giữa các biến

61

3.11.

Kết quả đánh giá sự phù hợp của mô hình

62

3.12.

Bảng 3.12. Bảng phân tích hồi quy


63

3.13.

Bảng 3.13. Bảng phân tích ANOVAb

64

3.14.

Biến loại trừ (Excluded Variablesb)

65

3.15.

Mô hình tóm tắt (Model Summaryb)

66

3.16.

Bảng phân tích ANOVAb

66

3.17.

Bảng Hệ số (Coefficientsa)


67


DANH MỤC CÁC CÔNG THỨC
Số hiệu

Tên công thức

công thức

Trang

1.1

Độ bao phủ (COV)

16

1.2

Độ phân tán (DIS)

16

1.3

Chỉ số độ rộng (WID)

17


1.4

Dấu hiệu kinh tế và chỉ số đo lường (ESM)

17

1.5

Chỉ số quan điểm trích lược (OTL)

18

1.6

Chỉ số độ sâu (DEP)

18

1.7

Độ giàu thông tin (RCN)

18

1.8

Chỉ số chất lượng

19


1.9

Chỉ số phạm vi (SCI)

20

1.10

Chỉ số số lượng (QNI)

21

1.11

Chỉ số CBTT (I)

22

Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

38

2.1

CBTT


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển
như hiện nay thì ngành xây dựng đóng một vai trò chủ đạo trong sự phát triển
của đất nước. Với những công trình đồ sộ mang tầm vóc vĩ mô cho đến những
công trình nhỏ, dân dụng cũng có sự đóng góp của ngành xây dựng. Để thúc
đẩy ngành phát triển, các doanh nghiệp cổ phần kinh doanh xây dựng lần lượt
ra đời để đáp ứng nhu cầu phát triển của toàn ngành. Trong đó, nguồn vốn
huy động từ TTCK đối với các ngành này chiếm tỷ trọng không hề nhỏ.
Nhưng dường như nhà đầu tư chưa nhận được những thông tin tương
xứng về doanh nghiệp mà họ đã bỏ vốn đầu tư. Trong khi thông tin đóng một
vai trò vô cùng quan trọng đối với sự ra quyết định của nhà đầu tư cũng như
ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và phát triển của TTCK. Việc công khai
thông tin, đặc biệt là các thông tin kế toán được cung cấp trên thị trường dưới
dạng BCTC là nghĩa vụ bắt buộc các doanh nghiệp phải công bố trung thực
và đầy đủ ra thị trường.
Tuy nhiên, những quy định hiện nay về CBTT trên TTCK còn chưa
được chặt chẽ đã tạo kẽ hở cho các công ty niêm yết trên sàn CBTT sai lệch
hoặc chậm trễ đã gây thiệt hại cho nhà đầu tư và người sử dụng thông tin.
Chính vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu về mức độ CBTT của các doanh nghiệp
trên TTCK. Nhưng hiện nay chưa có nghiên cứu về mức độ CBTT của doanh
nghiệp ngành xây dựng để giúp người đọc, nhà đầu tư có cái nhìn tổng quát
hơn về vấn đề này, từ đó có thể giúp nhà đầu tư và các bên liên quan có đánh
giá chung trước khi ra quyết định.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề tài "Nghiên cứu mức độ công bố
thông tin kế toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội" được lựa chọn để nghiên cứu.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến CBTT kế toán và các
nhân tố ảnh hưởng đến CBTT.
Phân tích, đánh giá mức độ CBTT kế toán của các doanh nghiệp ngành
xây dựng yết giá tại HNX và tìm hiểu thêm một số nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT của các doanh nghiệp này làm cơ sở đưa ra các giải pháp.
Trên cơ sở phân tích thực trạng đã nêu, luận văn đưa ra các nhận định,
đánh giá, kiến nghị góp phần hoàn thiện hơn vấn đề CBTT kế toán nhằm mục
đích tăng cường tính minh bạch, trung thực, kịp thời, từng bước nâng cao chất
lượng thông tin được công bố trên thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mức độ CBTT kế toán từ BCTC
của doanh nghiệp ngành xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu về mức độ CBTT kế toán (chủ
yếu là thông tin thuộc BCTC) của doanh nghiệp và không đánh giá việc tuân
thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán, các nguyên tắc và phương pháp kế toán
áp dụng. Do đó, luận văn chủ yếu dựa trên nguồn dữ liệu đáng tin cậy nhất
hiện nay là các BCTC đã được kiểm toán.
Tuy nhiên, đến thời điểm nghiên cứu (trước ngày 31/3/2013), đa số các
doanh nghiệp vẫn chưa công bố BCTC năm 2012 đã được kiểm toán, đồng
thời việc đo đếm các chỉ mục để đưa ra kết quả về mức độ CBTT của doanh
nghiệp cũng chiếm thời gian khá dài.
Vì vậy, nguồn dữ liệu đầy đủ nhất hiện có để làm cơ sở cho việc đánh
giá là dựa trên các BCTC năm 2011 đã được kiểm toán của các doanh nghiệp
ngành xây dựng yết giá tại HNX.


3
4. Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp là các BCTC năm 2011 đã được kiểm
toán của 51 doanh nghiệp ngành xây dựng. Thông qua việc mã hóa dữ liệu là
các chỉ mục thuộc BCTC, và mã hóa dữ liệu các nhân tố ảnh hưởng, sử dụng
phần mềm máy tính như excel, SPSS 16.0 để đưa ra các kết quả cuối cùng về
mức độ CBTT.
Đồng thời, luận văn cũng đánh giá thêm một số nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT để đưa ra kiến nghị.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm có ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công bố thông tin kế toán
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp
ngành xây dựng yết giá tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và một số kiến
nghị.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
CBTT nói chung và CBTT kế toán nói riêng là sự quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu tư, các công ty chứng khoán và các đối tượng liên quan khác.
Tuy nhiên, theo bài báo "Soi minh bạch thông tin qua chất lượng báo cáo
thường niên" (hhtp://cafef.vn, ngày 14/7/2012), thì số lượng và chất lượng
của Báo cáo thường niên chưa đáp ứng được yêu cầu của việc quản lý TTCK
hiện đại. Trong đó, Báo cáo thường niên ở Việt Nam có đủ các nội dung theo
quy định chỉ chiếm khoảng 20% doanh nghiệp trong tổng số 700 doanh
nghiệp niêm yết. Đó chỉ là con số rất nhỏ trong hàng nghìn công ty đại chúng
có nghĩa vụ lập Báo cáo.
Còn đối với các BCTC thì chưa có thống kê cụ thể về mức độ CBTT


4
hoặc các sai phạm của Công ty niêm yết đối với nhà đầu tư. Tuy nhiên, không

hiếm gặp những vụ gian lận BCTC trong nước cũng như ngoài nước. Điển
hình là vụ gian lận liên quan đến công ty năng lượng Enron. Trước khi vụ
gian lận được phanh phui giá cổ phiếu của Enron đạt đến 60 USD/CP nhưng
chỉ trong một khoảng thời gian rất ngắn đã mất tới 99% giá trị (hiện tại đã phá
sản). Nhà đầu tư đã bị chính các lãnh đạo của Enron lừa dối, dẫn đến bị thua
lỗ nặng nề. Tại TTCK Việt Nam, có thể kể đến điển hình là cổ đông của Dược
Viễn Đông (DVD) và Bông Bạch Tuyết (BTT) đã mất trắng do những gian
lận của lãnh đạo hai công ty này và trường hợp CTCP Nhiệt điện Bà Rịa
(BTP) trong năm tài khóa 2011 trước kiểm toán đã báo lỗ “khủng” 176 tỷ
đồng nhưng sau kiểm toán lại có lãi hơn 62,7 tỷ đồng.
Vì vậy, câu hỏi đặt ra là mức độ CBTT của các công ty niêm yết hiện
nay đang ở mức độ nào, phải chăng trên TTCK còn tồn tại hiện tượng lãnh
đạo doanh nghiệp che giấu các thông tin bất lợi, thổi phồng thông tin có lợi
hoặc cung cấp thông tin một cách không công bằng đối với nhà đầu tư và yếu
tố nào ảnh hưởng trực tiếp đến CBTT của công ty niêm yết. Để giải thích cho
vấn đề này, có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước có thể kể như sau:
Các nghiên cứu ngoài nước như:
Nghiên cứu cụ thể về mức độ CBTT có thể kể đến nghiên cứu của
Urquiza, F.B., Navarro, M.C.A. and Trombetta, M., (2009) đề cập đến vấn đề
thiết kế các chỉ số công bố - có hay không sự khác biệt. Trong đó, tác giả đã
hệ thống hóa các chỉ số dùng để đo lường thông tin công bố dựa trên các
BCTC của 35 Công ty tại Tây Ban Nha. Các chỉ số được so sánh và phân tích
dựa vào phân tích mô tả và phân tích tương quan. Và cũng các tác giả trên là
Urquiza, F.B., Navarro, M.C.A. and Trombetta, M., (2010) có nghiên cứu cụ
thể về lý thuyết CBTT và các cách đo lường CBTT.
Còn lại phần lớn các nghiên cứu tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ CBTT mà chủ yếu tập trung ở các quốc gia Hoa Kỳ và EU. Bắt


5

đầu ở Mỹ (Louwer, 1996; Gowthorpe và Flynn, 1997), sau đó mở rộng qua
các nước Châu Âu như Đức (Marston và Polei, 2004), Anh (Marston và
Leow, 1998; Craven Marston, 1999), và Tây Ban Nha (Laurran và Giner,
2002). Những phát hiện của các nghiên cứu này cho thấy sự khác biệt về
CBTT chủ yếu là do các nhân tố bao gồm đặc điểm công ty (tức là lợi nhuận,
quy mô doanh nghiệp, loại ngành công nghiệp, kích thước kiểm toán, tính
thanh khoản và đòn bẩy), và đặc điểm quản trị công ty (tức là quy mô của Hội
đồng quản trị, thành phần hội đồng quản trị và cơ cấu sở hữu).
Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT ở các nước
đang phát triển được xem xét trong một vài nghiên cứu như Xiao (2004),
Zhang (2007) và Wang (2008) nghiên cứu ở Trung Quốc, Davey và
Homkajohn (2004) nghiên cứu ở Thái Lan, Hamid (2005) ở Malaysia..
Tuy nhiên, hiện nay có rất ít các nghiên cứu về trường hợp của Việt
Nam, có thể kể đến nghiên cứu là Luận án của TS. Collin Dey, (2010) nghiên
cứu về các yếu tố quyết định đến CBTT BCTC trên internet của các công ty
Việt Nam. Luận văn đã hệ thống hóa chi tiết về CBTT, các quy định về
CBTT, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng thông qua các phương pháp thống kê.
Qua đó, tác giả cho rằng nhân tố lợi nhuận và công ty kiểm toán có ảnh hưởng
đến mức độ CBTT trên internet của Công ty niêm yết.
Đối với các nghiên cứu trong nước: chủ yếu là các nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến CBTT, chưa có nghiên cứu hệ thống hóa về mức độ
CBTT.
Có thể kể đến nghiên cứu của Đoàn Nguyễn Trang Phương (2010) về
các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các công ty niêm yết trên TTCK
Việt Nam và nghiên cứu của Lê Thị Trúc Loan (2012) Bàn về mối quan hệ
giữa một số nhân tố thuộc về đặc điểm doanh nghiệp và mức độ CBTT của
các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Trong đó, qua phân tích mô
hình, Đoàn Nguyễn Trang Phương (2010) cho rằng nhân tố khả năng sinh lời



6
và nhân tố kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ CBTT, còn Lê Thị Trúc Loan
(2012) có kết quả là chỉ có nhân tố khả năng sinh lời là nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ CBTT.
Nghiên cứu của Tạ Quang Bình (2012) cũng đánh giá về mức độ tự
nguyện CBTT trong báo cáo hàng năm của công ty phi tài chính tại Việt Nam.
Kết luận tổng quan về đề tài nghiên cứu
Như vậy, chưa có nhiều nghiên cứu về mức độ CBTT của các doanh
nghiệp, đặc biệt là trường hợp ở Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của doanh nghiệp. Đồng thời, các
nghiên cứu vẫn còn chưa thống nhất về các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT, có
thể do xuất phát về đo lường (chọn chỉ mục) hoặc do chọn mẫu.
Và hiện nay cũng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến mức độ CBTT của
một ngành cụ thể ví dụ như ngành xây dựng.
Do đó, dựa trên các nghiên cứu trước đây, kết hợp với cơ sở các lý
thuyết về CBTT và các quy định hiện hành của Việt Nam về CBTT Việt Nam
sẽ làm cơ sở để hình thành luận văn với đề tài "Nghiên cứu mức độ công bố
thông tin kế toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội".


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm về công bố thông tin
Theo Sổ tay CBTT dành cho công ty niêm yết của HNX thì "CBTT được
hiểu là phương thức để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm

đảm bảo các cổ đông và công chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách
công bằng".
CBTT là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của TTCK.
Nguyên tắc công khai thông tin được hiểu là các định chế, tổ chức khi tham
gia thị trường phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời những
thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của mình hoặc của thị trường cho
công chúng đầu tư biết.
Nói cách khác, CBTT là việc thông báo đến công chúng đầu tư mọi
thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức phát hành chứng
khoán, tổ chức niêm yết các thông tin về tình hình thị trường. Thông thường,
thông tin phải đảm bảo tính kịp thời, rõ ràng, dễ hiểu và chính xác. Việc
CBTT phải được tiến hành theo các chế độ thường xuyên, liên tục, định kỳ
hoặc đột xuất qua các phương tiện CBTT sao cho đạt hiệu quả nhất. Nguyên
tắc này nhằm bảo vệ nhà đầu tư, song đồng thời cũng có hàm nghĩa rằng một
khi thông tin đã được cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thì nhà đầu tư
cũng phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
Như vậy, CBTT kế toán là việc công khai thông tin hoạt động kinh tế tài
chính của doanh nghiệp, được cung cấp thông qua các BCTC của các CTNY
trong một thời kỳ nhất định và các thông tin khác về các hoạt động có thể ảnh


8
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Để đơn giản, thuận tiện trong việc
nghiên cứu, các vấn đề về CBTT dưới đây được hiểu là CBTT kế toán mà chủ
yếu là CBTT thuộc BCTC của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại công bố thông tin
a. Phân loại thông tin theo tính chất định kỳ hoặc bất thường
- Thông tin định kỳ:
Các loại thông tin kế toán công bố định kỳ thường là: BCTC năm, BCTC
bán niên (nếu có). Việc lập BCTC tuân thủ theo quy định tại Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính quy định về chế độ kế
toán doanh nghiệp, Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán v.v…
- Thông tin bất thường:
Bao gồm CBTT bất thường theo quy định như tài khoản của công ty tại
ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa
và CBTT bất thường theo yêu cầu gồm các thông tin mà công ty niêm yết
phải công bố khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCK trong các sự
kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư...
b. Phân loại thông tin theo tính chất bắt buộc hoặc tự nguyện
- Thông tin bắt buộc
Là các thông tin mà công ty niêm yết bắt buộc phải công bố theo quy
định của các văn bản pháp luật của một quốc gia. Những thông tin công bố
này phải được trình bày theo những quy định của văn bản pháp luật có liên
quan như Luật doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, quy định
về CBTT của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch.
- Thông tin tự nguyện
Là các thông tin mà công ty niêm yết tự nguyện công bố để nhà đầu tư
có thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty mà các thông tin này
không bắt buộc phải công bố theo quy định. Việc CBTT tự nguyện nhằm thỏa


9
mãn nhu cầu của người sử dụng thông tin như các nhà đầu tư, các công ty tư
vấn, các nhà phân tích... Và thông thường các công ty niêm yết chỉ CBTT tự
nguyện khi nó mang lại lợi ích cho Công ty.
c. Phân loại thông tin theo mức độ xử lý
- Thông tin ban đầu:
Là những BCTC do doanh nghiệp công bố trên thị trường. Đây là những
thông tin sơ cấp mà người sử dụng có thể có được mà chưa qua phân tích.
- Thông tin đã được xử lý:

Là những thông tin được thống kê lại từ những thông tin ban đầu nhằm
nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Ví dụ như thông qua phân tích các chỉ số
trên BCTC của doanh nghiệp để đánh giá về tình hình tài chính doanh
nghiệp... Việc xử lý thông tin sơ cấp để thành các đánh giá hoặc các báo cáo
chung thường được thực hiện bởi các nhà đầu tư hoặc các chuyên gia phân
tích trên thị trường.
1.1.3. Yêu cầu về công bố thông tin kế toán
a. Yêu cầu thông tin kế toán
Theo chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung, các yêu cầu cơ bản
đối với kế toán thì các thông tin và số liệu kế toán phải trung thực, khách
quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh. Trong đó:
Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế
toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.


10
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người
có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình.
Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong
phần thuyết minh.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán
trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi

tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải
trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin
giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với
thông tin dự toán, kế hoạch.
b. Yêu cầu thông tin kế toán thuộc Báo cáo tài chính
BCTC dùng để cung cấp thông tin tài chính bắt buộc, quan trọng và
chính yếu của doanh nghiệp. Theo Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày
BCTC có yêu cầu: BCTC phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình
hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh
nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và
trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các
quy định có liên quan hiện hành. Để lập và trình bày BCTC trung thực và hợp
lý, doanh nghiệp phải:
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp quy định.
- Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp
thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu;
- Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán
không đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch


11
hoặc những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời, doanh nghiệp phải trình bày BCTC theo đúng quy định tại
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 do Bộ Tài chính ban hành
về chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước, và theo Thông tư số
244/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Trong đó, quy định rõ: Hệ thống BCTC bao gồm BCĐKT, BCKQKD,
BCLCTT và TMBCTC. Các báo cáo này đều có chức năng cung cấp cho

người đọc các thông tin khác nhau để có cái nhìn toàn diện về doanh nghiệp:
- BCĐKT cung cấp tình hình tài sản, nguồn vốn và nợ phải trả tại thời
điểm báo cáo.
- BCKQKD cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một giai đoạn nhất định.
- BCLCTT cho biết về các luồng tiền doanh nghiệp đã nhận được và chi
ra trong thời gian báo cáo.
- TMBCTC giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo nêu trên không thể trình bày rõ ràng
và chi tiết.
c. Yêu cầu thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán
Theo quy định tại Thông tư 52/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về
Hướng dẫn CBTT trên TTCK, quy định CBTT BCTC như sau:
BCTC năm:
- Nội dung bao gồm: (1) BCĐKT, (2) BCKQKD, (3) BCLCTT, (4) TM
BCTC và phụ lục (đối với trường hợp TMBCTC có chỉ dẫn đến phụ lục), (5)
Báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán, (6) Giải trình liên quan đến các số


12
liệu tài chính do công ty phải CBTT theo quy định của pháp luật khác với số
liệu tại BCTC năm được kiểm toán (nếu có), (7) Giải trình về các ý kiến ngoại
trừ, lưu ý của kiểm toán viên (nếu có), (8) Điều chỉnh hồi tố BCTC (nếu có).
- Công ty đại chúng phải CBTT về BCTC năm đã được kiểm toán chậm
nhất là mười (10) ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán độc lập ký báo cáo kiểm
toán. Thời hạn CBTT BCTC năm không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính.
- Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì
nội dung CBTT về BCTC năm bao gồm BCTC năm của công ty mẹ và BCTC

năm hợp nhất. Trường hợp công ty đại chúng là đơn vị kế toán cấp trên có các
đơn vị kế toán trực thuộc thì BCTC năm bao gồm BCTC năm của công ty đại
chúng và BCTC năm tổng hợp theo quy định của pháp luật kế toán;
BCTC bán niên và BCTC quý
- Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải lập và CBTT về
BCTC bán niên (06 tháng đầu năm tài chính) đã được soát xét bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày
tổ chức kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo soát xét. Thời hạn CBTT
BCTC bán niên đã được soát xét không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ
ngày kết thúc sáu (06) tháng đầu năm tài chính.
- Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn CBTT về BCTC quý
trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
Quy định khác
- Trường hợp lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại BCKQKD
giữa báo cáo quý của kỳ công bố so với báo cáo quý cùng kỳ năm trước có
biến động từ mười phần trăm (10%) trở lên hoặc kết quả kinh doanh trong
quý bị lỗ, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải giải trình rõ
nguyên nhân trong BCTC quý đó.


13
- Trường hợp BCTC năm đã được kiểm toán và BCTC bán niên được
soát xét có các ý kiến ngoại trừ hoặc lưu ý thì công ty phải CBTT về giải trình
đối với các ý kiến ngoại trừ, lưu ý đó.
1.1.4. Ảnh hưởng của thông tin kế toán đối với người sử dụng
Nhìn chung, thông tin kế toán chính là cầu nối giữa công ty với các đối
tượng sử dụng thông tin khác nhau, kể cả bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Các thông tin kế toán sẽ ảnh hưởng phần lớn đến các quyết định của
chủ doanh nghiệp và ảnh hưởng đến việc ra quyết định của người sử dụng
thông tin, cụ thể như sau:

- Đối với doanh nghiệp: thông tin kế toán giúp cho nhà quản lý đánh giá
được kết quả hoạt động trong kỳ, tốc độ tăng trưởng so với kỳ trước, tình hình
thực hiện so với kế hoạch đã đề ra... từ đó, có những quyết định phù hợp đối
với doanh nghiệp như xây dựng kế hoạch cho kỳ kế tiếp, vạch ra các chiến
lược kinh doanh hoặc có các biện pháp để tăng cường quản trị công ty (về lợi
nhuận hoặc chi phí).
- Đối với các tổ chức niêm yết: việc CBTT một cách chính xác, đầy đủ
và kịp thời sẽ khẳng định uy tín của công ty trên thị trường. Một doanh
nghiệp CBTT thiếu minh bạch, không thống nhất sẽ làm giảm sút niềm tin
của nhà đầu tư và làm hình ảnh của công ty xấu đi. Tuy nhiên, do công ty
niêm yết chính là người quyết định sẽ đưa thông tin nào ra thị trường và mức
độ CBTT đến đâu, nên dựa vào kẽ hở trong quy định của Nhà nước, một số
công ty chỉ công bố các thông tin có lợi cho doanh nghiệp nhằm thu hút tối đa
các nhà đầu tư hoặc giảm thiểu rủi ro tài chính.
- Đối với nhà đầu tư, ngân hàng, tổ chức tín dụng: là đối tượng mà các
doanh nghiệp niêm yết hướng đến vì nhà đầu tư là những người có vai trò
quyết định quan trọng đến nguồn vốn của doanh nghiệp. Đối với nhà đầu tư,
thông tin chính là cơ sở hình thành nên quyết định đầu tư. Từ những thông tin


14
thu thập trên thị trường, nhà đầu tư sẽ theo dõi, nhận định và phân tích thông
tin để đi đến quyết định đầu tư cho riêng mình. Một thị trường với hệ thống
CBTT từ tổ chức niêm yết được tổ chức chặt chẽ và hiệu quả sẽ thu hút được
nhiều nhà đầu tư.
- Đối với các cơ quan quản lý: Thông qua hoạt động CBTT, các cơ quan
quản lý và điều hành thị trường có thể đảm bảo được tính công khai, công
bằng và hiệu quả các hoạt động giao dịch. Ngoài ra thông qua các tác động
của thị trường, các tổ chức niêm yết buộc phải nâng cao trách nhiệm và hoạt
động của mình.

1.2. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Một số lý thuyết về đo lường mức độ công bố thông tin
Cho đến hiện nay, có nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT (đặc biệt là thông tin trên internet), trong đó có một số ít
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của doanh nghiệp tại
TTCK Việt Nam như bài viết của tác giả Đoàn Nguyễn Trang Phương (2010),
Lê Thị Trúc Loan (2012), Dr Collin Dey (2010).
Theo Urquiza, F.B., Navarro, M.C.A. and Trombetta, M. (2009), chưa có
sự đồng thuận về việc thiết kế tốt nhất các chỉ số để đo lường CBTT. Tác giả
cho rằng, có ba chỉ số để đo lường mức độ CBTT như: "chỉ số chất lượng" có
tính chất đa chiều dùng để đo lường chất lượng của thông tin, "chỉ số phạm
vi" dùng để đo lường phạm vi của thông tin và "chỉ số số lượng" dùng để đo
lường số lượng thông tin được công bố. Tuy nhiên, tác giả cũng cho rằng các
nghiên cứu về kết quả đo lường mức độ thông tin có thể khác nhau nếu các
biện pháp đo lường được sử dụng khác nhau.
Gần đây hơn, Beattie, McInnes Fearnley (2004), cung cấp một bức tranh
sinh động hơn về việc tính toán các mức độ CBTT, và theo khuôn khổ này,


15
Beretta và Bozzolan (2005) đề xuất chỉ số đo lượng chất lượng CBTT hướng
tới cả về số lượng và chất lượng CBTT của các doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin
a. Chỉ số chất lượng
Beretta và Bozzolan (2005) phân biệt hai phương diện được đo lường
bởi hai chỉ số khác nhau: chỉ số số lượng có liên quan và chỉ số chất lượng
của thông tin được hệ thống qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp đo lường chỉ số chất lượng
Các chỉ số phụ

Chỉ số số
lượng quan hệ
(RQT)

Phần dư chuẩn hóa của một hàm hồi quy OLS (kích
thước và ngành nghề của biến độc lập)
Độ rộng

Độ bao phủ (COV)

(WID)

Độ phân tán (DIS)
Các dấu hiệu đo lường và kinh tế

Chỉ số

(ESM); loại đo lường (tài

chất lượng

chính/phi tài chính; định

(QLI)

lượng/không định lượng) và các
Chỉ số chất
lượng thông
tin (RCN)


Độ sâu (DEP)

dấu hiệu kinh tế (tích cực, tiêu cực
và trung tính)
Tài liệu đầu ra (OTL); kinh doanh
hiện tại; giả thiết/kỳ vọng về quản
trị; kế hoạch hành động; các quyết
định/sự kiện đã xảy ra

- Chỉ số số lượng quan hệ (RQT) được tính bằng sự khác biệt giữa công
bố theo quan sát và công bố dự kiến, được ước tính thông qua tiêu chuẩn hóa
phần dư của hồi quy OLS, sử dụng kích cỡ và ngành nghề như là các biến độc
lập. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm hỗ trợ đã thể hiện sự ảnh hưởng của cả


×